Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi, protein và lysine khác nhau đến sức sản xuất của vịt cv super m. nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 95 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THỊ NGÂN





NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC MỨC NĂNG LƢỢNG
TRAO ĐỔI, PROTEIN VÀ LYSINE KHÁC NHAU ĐẾN SỨC
SẢN XUẤT CỦA VỊT CV SUPER M. NUÔI THỊT TRONG
ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI TẬP TRUNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.40






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THUÝ MỴ
TS. TRẦN QUỐC VIỆT








THÁI NGUYÊN, NĂM 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới các tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Trần
Thanh Vân, cô giáo TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ, thầy giáo TS Trần Quốc Việt, các
thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới: Ban giám hiệu, Khoa chăn nuôi thú y,
Khoa Sau Đại học, cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Viện chăn nuôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn
thể bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi yên tâm
hoàn thành đề tài.

Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy cô giáo, các vị hội đồng chấm luận
văn lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc tốt đẹp nhất.
.
Thái Nguyên, ngày 4 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Ngân





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
- Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chƣa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn.
- Mọi thông tin trích dẫn từ các tài liệu tham khảo đƣợc trình bày trong luận
văn này đã ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả



Nguyễn Thị Ngân















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 1
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1

Chương 1 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1. Đặc tính sinh học của vịt 2
1.1.1. Nguồn gốc phân loại vịt, ngan 2
1.1.2. Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt CV super M 2
1.2. Đánh giá giá trị dinh dƣỡng của thức ăn 4

1.2.1. Đánh giá giá trị năng lƣợng của thức ăn 4
1.2.2. Đánh giá giá trị dinh dƣỡng protein thức ăn 5
1.3. Năng lƣợng trong thức ăn và nhu cầu năng lƣợng của gia cầm 6
1.3.1. Vai trò của năng lƣợng đối với cơ thể gia cầm 6
1.3.2. Sự chuyển hóa năng lƣợng trong cơ thể gia cầm 7
1.3.3. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng trong khẩu phần đến sinh
trƣởng và khả năng tiêu thụ thức ăn của gia cầm 8
1.3.4. Nhu cầu năng lƣợng và cách xác định nhu cầu năng lƣợng cho gia cầm 10
1.4. Protein trong thức ăn và nhu cầu protein của gia cầm 13
1.4.1. Vai trò của protein đối với cơ thể gia cầm 13
1.4.2. Protein và sự trao đổi protein trong cơ thể gia cầm 14
1.4.3. Giá trị sinh học của protein 15
1.4.4. Nhu cầu protein đối với cơ thể và cách xác định 16
1.4.4.1. Nhu cầu protein cho duy trì 16
1.4.4.2. Nhu cầu protein cho sinh trƣởng 17
1.4.4.3. Nhu cầu protein cho mọc lông 18
1.5. Nhu cầu axit amin và cách xác định nhu cầu axit amin cho gia cầm 18
1.6. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài 24
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc 24
1.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 31



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

Chương 2 33
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 37
2.3. Địa điểm nghiên cứu 37

2.4. Thời gian nghiên cứu 37
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.5.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm 37
2.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi 38
2.5.2.1. Tỷ lệ nuôi sống 38
2.5.2.2. Khả năng sinh trƣởng 38
2.5.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn và chi phí thức ăn cho 1kg
tăng khối lƣợng 39
2.5.2.4. Đánh giá năng suất và chất lƣợng thịt 39
2.5.3. Phƣơng pháp thu thập và sử lý số liệu 40
Chương 3 41
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein và lysin trong khẩu
phần đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm 41
3.2. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein và lysin trong khẩu
phần đến sinh trƣởng của vịt thí nghiệm 43
3.3. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng – protein và lysin trong khẩu
phần đến hiệu quả chuyển hóa thức ăn của vịt thí nghiệm 56
3.4. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng – protein và lysin trong khẩu
phần đến một số chỉ tiêu về năng suất thịt xẻ của vịt thí nghiệm 63
3.5. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng – protein và lysin trong khẩu
phần đến thành phần hóa học của thịt vịt thí nghiệm 67

Chƣơng 4 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 71
4.1. Kết luận 71
4.2. Đề nghị 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
I. Tài liệu tiếng việt 72

II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

CHÚ DẪN CÁC TỪ VIẾT TẮT

A A : Axit amin
C : Cao
CP: Crude Protein - Protein thô
g: gam
kg: kilôgam
ME: Metabolizable Energy - Năng lƣợng trao đổi
Tb: Trung bình
Th: Thấp
TT: Tuần tuổi
TTTA: Tiêu tốn thức ăn























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC BẢNG
2.1. Thành phần và giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn cho vịt thí nghiệm 34
2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 38
3.1. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein và axit amin trong khẩu
phần đến tỷ lệ nuôi sống của vịt thí nghiệm 42
3.2a. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein trong khẩu phần đến sự
biến đối khối lƣợng cơ thể (g) của vịt thí nghiệm 42
3.2b. Ảnh hƣởng của các mức lysine và axit amin trong khẩu phần đến sự
biến đổi khối lƣợng cơ thể (g) của vịt thí nghiệm 46
3.2c. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và axit amin
trong khẩu phần đến sự biến đối khối lƣợng cơ thể (g) của vịt thí nghiệm 48
3.3a. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein trong khẩu phần đến sinh
trƣởng của vịt thí nghiệm 51
3.3b. Ảnh hƣởng của các mức lysine và axit amin trong khẩu phần đến sinh
trƣởng của vịt thí nghiệm 52
3.3c. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và axit amin
trong khẩu phần đến sinh trƣởng của vịt thí nghiệm 54
3.4a. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein trong khẩu phần đến hiệu
quả sử dụng thức ăn của vịt thí nghiệm 58
3.4b. Ảnh hƣởng của các mức lysine và axit amin trong khẩu phần đến hiệu

quả sử dụng thức ăn của vịt thí nghiệm 59
3.4c. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và axit amin
trong khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt thí nghiệm 60
3.5a. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein trong khẩu phần đến một
số chỉ tiêu chất lƣợng thịt xẻ của vịt thí nghiệm 64
3.5b. Ảnh hƣởng của các mức lysine và axit amin trong khẩu phần đến một
số chỉ tiêu chất lƣợng thịt xẻ của vịt thí nghiệm 64
3.5c. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và axit amin
trong khẩu phần đến một số chỉ tiêu chất lƣợng thịt xẻ của vịt thí nghiệm 68
3.6a. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein và axit amin trong khẩu
phần đến thành phần hóa học của thịt đùi và thịt lƣờn của vịt thí nghiệm 69
3.6b. Ảnh hƣởng của các mức lysine và axit amin trong khẩu phần đến thành
phần hóa học của thịt đùi và thịt lƣờn của vịt thí nghiệm 65
3.6c. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và axit amin
trong khẩu phần đến thành phần hóa học của thịt đùi và thịt lƣờn của
vịt thí nghiệm 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 3.1. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein trong khẩu phần
đến sự biến đổi khối lƣợng cơ thể của vịt thí nghiệm 45
Biểu đồ 3.2. Ảnh hƣởng của các mức lysine và axit amin trong khẩu phần
đến sự biến đổi khối lƣợng cơ thể của vịt thí nghiệm 47
Biểu đồ 3.3. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein
và axit amin trong khẩu phần đến sự biến đổi khối lƣợng cơ thể
của vịt thí nghiệm 49
Biểu đồ 3.4. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng, protein trong khẩu phần
đến sinh trƣởng của vịt thí nghiệm 51

Biểu đồ 3.5. Ảnh hƣởng của các mức lysine và axit amin trong khẩu phần
đến sinh trƣởng của vịt thí nghiệm 52
Biểu đồ 3.6. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và
axit amin trong khẩu phần đến sinh trƣởng của vịt thí nghiệm 55
Biểu đồ 3.7. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và
axit amin trong khẩu phần đến lƣợng thức ăn thu nhận qua
các giai đoạn của vịt thí nghiệm 61
Biểu đồ 3.8. Ảnh hƣởng của sự tƣơng tác các mức năng lƣợng, protein và
axit amin trong khẩu phần đến tiêu tốn thức ăn qua các giai
đoạn của vịt thí nghiệm 61
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi vịt ở nƣớc ta là một nghề truyền thống lâu đời gắn bó với nền
sản xuất lúa nƣớc của nhân dân ta. Nƣớc ta có số lƣợng vịt xếp hàng thứ nhất
Đông Nam Á, xếp hàng thứ ba thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ. Vịt là loài dễ
nuôi, có khả năng tận dụng phụ phế phẩm nông lâm ngƣ, các loại côn trùng thuỷ
sinh để chuyển thành sản phẩm nhƣ thịt, trứng, lông phục vụ đời sống dân sinh.
Từ những năm 1989 - 1990 của thế kỷ trƣớc một số giống vịt hƣớng thịt
cao sản nƣớc ngoài đã nhập vào nƣớc ta và đƣợc nuôi rộng rãi ở nhiều vùng
trong cả nƣớc, nhƣng trên thực tế sản lƣợng thịt vịt vẫn còn rất ít so với thịt gà.
Một trong các nguyên nhân làm cho chăn nuôi vịt chậm phát triển là do giống và
thức ăn dinh dƣỡng chƣa hợp lý. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có nhiều công
trình nghiên cứu một cách hệ thống nhằm xác định nhu cầu của chúng về các
chất dinh dƣỡng trong điều kiện nuôi dƣỡng tại nƣớc ta.
Vịt CV Super M. là giống vịt chuyên thịt cao sản, thích hợp với phƣơng
thức nuôi chăn thả có kiểm soát và tập trung thâm canh (nuôi công nghiệp). Hiện
nay, ở các trang trại nuôi vịt thƣơng phẩm thì nuôi giống vịt này là rất phổ biến.
Vịt CV Super M. có khả năng sinh trƣởng nhanh, thời gian nuôi đến khi xuất
chuồng khoảng từ 7-10 tuần tuổi phụ thuộc vào hình thức nuôi. Tuy nhiên chăn
nuôi vịt đạt năng suất cao là chƣa đủ mà thực phẩm phải có chất lƣợng tốt để
thỏa mãn với nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao của con ngƣời. Để thực hiện
đƣợc điều đó thì việc nuôi dƣỡng hay tác động của thức ăn là rất lớn, ta phải xác
định đƣợc nhu cầu dinh dƣỡng dành cho các lứa tuổi thì chăn nuôi vịt mới đạt
đƣợc hiệu quả cao.
Để có những cơ sở khoa học và thực tiễn khuyến cáo cho ngƣời chăn nuôi
vịt thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi, protein và lysine
khác nhau đến sức sản xuất của vịt CV Super M. nuôi thịt trong điều kiện
chăn nuôi tập trung. ”
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định đƣợc nhu cầu về: Năng lƣợng, Protein, và lysin cho vịt CV

Super M. nuôi thịt trong điều kiện chăn nuôi tập trung.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đƣa ra đƣợc cơ sở khoa học cho việc xây dựng công thức thức ăn thích
hợp cho vịt CV Super M. trong điều kiện chăn nuôi tập trung ở nƣớc ta.
Góp phần đẩy mạnh sự phát triển chăn nuôi thuỷ cầm ở nƣớc ta.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VỊT
1.1.1 Nguồn gốc phân loại vịt, ngan
Thuỷ cầm (Waterfowl) là nhóm chim thuộc bộ Anseriformes, họ Anatidae
gồm một số loài: vịt (common ducks), ngan (moscovy ducks), vịt lai ngan
(mula); ngỗng và thiên nga, trong đó vịt, ngan, ngỗng đƣợc thuần hoá từ lâu đời
và đƣợc nuôi ở nhiều điều kiện sinh thái của nhiều nƣớc trên thế giới.
Vịt nhà có nguồn gốc từ vịt trời đầu xanh (green headed Mallard Ducks
Vịt trời hoang dã rất dễ thuần hoá và đƣợc thuần hoá độc lập ở nhiều nƣớc. Sự
thuần hoá vịt đƣợc tiến hành bằng nhiều con đƣờng khác nhau, trong một thời
gian dài và điều kiện môi trƣờng hết sức khác nhau, nên các giống vịt hiện nay
có kích thƣớc, hình dáng và màu lông khác nhau. Nơi thuần hoá vịt sớm nhất là
vùng đông nam châu Á, hiện nay số lƣợng quần thể vịt ở vùng này chiếm 75 %
tổng số vịt toàn cầu (Hetzel, 1985, [63]).
Hiện nay số lƣợng các giống vịt rất lớn, có khoảng 50 giống, vịt nhà đƣợc
chia ra làm 3 loại:
- Vịt hƣớng trứng: mục đích để sản xuất trứng
- Vịt hƣớng thịt: mục đích để sản xuất thịt
- Vịt kiêm dụng (trứng - thịt và thịt - trứng): để sản xuất trứng và thịt.

Các giống vịt chuyên thịt là các giống vịt cho năng xuất thịt cao, tỷ lệ thịt
xẻ cao, tuổi thành thục muộn, khối lƣợng cơ thể lớn và thể hiện rõ cho loại hình
chuyên thịt. Giống vịt chuyên thịt nổi tiếng hiện nay nhƣ vịt CV Super M. .
1.1.2 Đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt CV Super M
Vịt CV Super M. (vịt Cherry Valley Super Meat): Là giống vịt chuyên thịt
nổi tiếng có năng suất cao vào loại nhất thế giới hiện nay và đƣợc nhập vào Việt
Nam tháng 11/1989. Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên lại tiếp tục nhập vịt
CV Super M. ông bà theo dự án “Nghiên cứu phát triển chăn nuôi vịt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
VIE/86/2007” Đây là dự án do UNDP và FAO tài trợ. Giống vịt này bắt đầu
đƣợc nuôi thích nghi, chọn lọc và nhân thuần ở trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên và Trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi thành phố Hồ Chí
Minh, cả hai trung tâm này đều là đơn vị trực thuộc Viện chăn nuôi quốc gia.
Vịt CV Super M. có màu lông trắng tuyền; chân, mỏ có màu vàng; da
vàng nhạt hoặc trắng; đầu cổ hơi thô, dài; lƣng phẳng và rộng; ngực sâu; chân
vững chắc. Đặc điểm ngoại hình đặc trƣng rõ cho vịt hƣớng thịt.
Vịt bố mẹ có tuổi đẻ là 25 tuần, năng suất trứng từ 180 - 220
quả/mái/67tuần tuổi. Vịt thƣơng phẩm nuôi nhốt (nuôi công nghiệp) 56 ngày tuổi
hoặc nuôi nhốt kết hợp với bán chăn thả (nuôi bán công nghiệp) 70 ngày tuổi đạt
khối lƣợng khoảng 3 - 3,5 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lƣợng là 2,6 -
2,8 kg. Tỷ lệ nuôi sống dòng ông, dòng bà, bố mẹ đều trên 90 %. Vịt có khối
lƣợng lớn khả năng tự kiếm mồi kém, thiên về hƣớng nuôi nhốt hoặc nuôi nhốt
kết hợp với chăn thả, vịt có thể nuôi trên khô không cần nƣớc bơi lội.
Trong điều kiện nuôi dƣỡng và sản xuất ở Việt nam, vịt CV Super M. đàn
ông bà cũng phát triển và sản xuất gần sát với tiêu chuẩn của giống gốc, năng
suất đẻ trứng và năng suất thịt cao hơn hẳn các giống vịt nuôi ở nƣớc ta trƣớc
đây. Sản lƣợng trứng 40 tuần đẻ: Ông bà: 170 - 180 trứng/mái; bố mẹ: 180 - 200

trứng/mái. Vịt thƣơng phẩm nuôi ở Anh đạt 3 - 3,2 kg lúc 49 ngày tuổi, tiêu tốn
2,8 kg thức ăn cho 1 kg thịt hơi. Nuôi chăn thả tại Việt nam đạt 2,8 - 3 kg lúc 75
ngày tuổi ( Lƣơng Tất Nhợ, 1993 [16 ] và Nguyễn Thiện, 1993 [22]).
Các tác giả Nguyễn Công Quốc, Dƣơng Xuân Tuyển (1993) [19] và cộng tác
viên đã nghiên cứu về khả năng thích nghi, nhân giống gốc vịt CV Super M. (ông,
bà), đã cho kết quả về tỷ lệ nuôi sống dòng ông, dòng bà trung bình qua 3 thế hệ là
rất cao: 94 - 97 %, tỷ lệ nuôi sống của thế hệ sau cao hơn ở các thế hệ trƣớc chứng
tỏ rằng vịt CV Super M. là giống vịt có sức sống cao, có khả năng thích ứng tốt với
điều kiện, khí hậu và tập quán chăn nuôi ở nƣớc ta. Các tác giải trên đã đƣa ra thêm
căn cứ cho việc kết luận chắc chắn về tính trạng sản xuất thịt của vịt CV Super M. ,
tỷ lệ thân thịt bỏ nội tạng 79,36 %. Tỷ lệ thịt ức cộng đùi đạt 31,1 %. Tỷ lệ thịt rút
xƣơng đạt 39,85 %. Nhƣ vậy, ta có thể kết luận rằng vịt CV Super M. là giống vịt
chuyên thịt cho năng suất thịt cao trên thế giới hiện nay.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
1.2. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG CỦA THỨC ĂN
1.2.1. Đánh giá giá trị năng lƣợng của thức ăn
Trên thế giới, khoảng giữa thế kỷ 2 ở Mỹ và một số nƣớc khác đã dựa trên
hệ thống năng lƣợng của Kellner để xây dựng hệ thống năng lƣợng thuần cho gia
cầm, nhƣng hệ thống này có nhiều mặt hạn chế nên chỉ sau một thời gian ngắn
chúng đã không đƣợc sử dụng trong sản xuất. Ngày nay, tất cả các nƣớc đều
thống nhất sử dụng hệ thống năng lƣợng trao đổi cho gia cầm.
Ở Việt Nam, trƣớc năm 1978 chúng ta dùng đơn vị yến mạch. Một đơn vị
yến mạch là 1 kg yến mạch có giá trị 1,414 Kcal NE. Sau đó chúng ta chuyển
sang dùng hệ thống năng lƣợng trao đổi (Vũ Duy Giảng, 2001 [4]).
Phƣơng trình hồi quy của Nerhing (1973) đã đƣợc nhiều nƣớc sử dụng để
tính nhu cầu năng lƣợng trao đổi cho gia cầm:

ME (Kcal/ kg) = 4,26 X
1
+ 9,5 X
2
+4,23 X
3
+4,23 X
4
Các hệ số 4,26; 9,5; 4,23 và 4,23 lần lƣợt là giá trị ME Kcal/ kg của các
chất protein, chất béo, xơ và chất chiết không nitơ ở dạng tiêu hoá, tính theo g/ kg
thức ăn.
Để chính xác hơn ngƣời ta tính năng lƣợng trao đổi ở gia cầm theo hệ số
hiệu chỉnh lƣợng nitơ tích luỹ hàng ngày trong cơ thể:
ME
C
(Kcal/ kg) = ME – N
g tích luỹ trong cơ thể
x 8,22 (Hill và Anderson, 1958)
Để tìm nitơ thức ăn tích luỹ trong cơ thể gia cầm chúng ta dùng số liệu
của Blum, 1988:
Gia cầm trƣởng thành: N
tích luỹ
= 0
Gia cầm đẻ và sinh trƣởng cuối kỳ: N
tích luỹ
= 30 % N
thức ăn

Gia cầm sinh trƣởng đầu kỳ: N
tích luỹ

= 40 % N
thức ăn

Để thuận tiện nƣớc ta chọn dùng một con số N
tích luỹ
là 35 % cho tất cả các
loại gia cầm (Vũ Duy Giảng, 2008 [5]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
Tuy hệ thống năng lƣợng thức ăn khá phức tạp, nhƣng hiện nay ở phần
lớn các nƣớc ngƣời ta dùng năng lƣợng trao đổi để tính toán năng lƣợng thức
ăn và biểu thị nhu cầu năng lƣợng cho gia cầm. Để thuận tiện ngƣời ta tính
toán sẵn năng lƣợng trao đổi trong các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm và
xây dựng thành những bảng thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng thức ăn
gia súc, gia cầm.
1.2.2. Đánh giá giá trị dinh dƣỡng protein thức ăn
Trong chăn nuôi gia cầm ngƣời ta xác định nhu cầu protein của vật nuôi
theo protein thô và protein tiêu hoá.
* Protein thô
Protein thô của thức ăn đƣợc xác định bằng cách đo hàm lƣợng Nitơ (N)
trong thức ăn nhân với hệ số 6,25
Protein thô = N x 6,25
Hàm lƣợng nitơ của protein bình quân là 16 %. Vì vậy, một chất hữu cơ
nào đó chứa X gam nitơ thì lƣợng protein thô của chất hữu cơ đó là X. N.
(100/16) = x. N. 6,25
Thực chất protein của các loại thức ăn khác nhau chứa một hàm lƣợng nitơ
xssác định protein thô của các loại thức ăn khác nhau phải dùng các hệ số khác
nhau. Ví dụ: 6,38 đối với sữa; 5,8 đối với ngũ cốc và khô dầu; 5,5 đối với các

loại protein có chất lƣợng kém hơn (Vũ Duy Giảng, 2001[4]).
Protein thô chứa protein thuần và hợp chất nitơ phi protein. Nitơ phi
protein thƣờng chiếm 20 - 25 % lƣợng nitơ tổng số ở thức ăn xanh, 70 - 80 % ở
củ cải và 10 % ở thức ăn hạt.
Đối với gia cầm, ngƣời ta thƣờng xác định nhu cầu protein hàng ngày cho
chúng theo khối lƣợng mỗi ngày hoặc theo nồng độ phần trăm trong thức ăn hỗn hợp.
* Protein tiêu hoá
Protein tiêu hoá là phần protein hấp thu đƣợc so với phần ăn vào.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
Protein tiêu hoá = Protein thô x Tỷ lệ tiêu hoá
Tỷ lệ protein tiêu hoá (%)
=
Protein thu nhận (g) – Protein ở phân (g)
x 100
Protein thu nhận
Tỷ lệ tiêu hoá của protein thức ăn khác nhau theo từng loại thức ăn.
1.3. NĂNG LƢỢNG TRONG THỨC ĂN VÀ NHU CẦU NĂNG LƢỢNG
CỦA GIA CẦM
1.3.1. Vai trò của năng lƣợng đối với cơ thể gia cầm
Mọi hoạt động sống của cơ thể động vật nói chung và gia cầm nói riêng
đều gắn liền quá trình sử dụng và trao đổi năng lƣợng. Năng lƣợng trong thức ăn
đƣợc tiềm trữ trong dạng vật chất của thức ăn đó nhƣ lipit, gluxit, protit. Hàm
lƣợng năng lƣợng trao đổi, (ký hiệu là ME – Metabolizable Energy) coi nhƣ một
phần của năng lƣợng tổng số, đƣợc chứa nhiều trong mỡ, bơ, dầu thực vật, trung
bình ở các loại hạt và các thức ăn đạm (Ensminger M. E. et al, 1990 [56]).
Gia cầm nhận năng lƣợng từ thức ăn bên ngoài vào qua sự tiêu hóa và hấp thu các
chất ở trên đƣờng tiêu hóa. Sau khi hấp thu vào cơ thể, các vật chất của thức ăn có thể

tổng hợp thành lipit, glucogen của cơ thể qua con đƣờng sinh tổng hợp.
Cơ thể gia cầm muốn hoạt động đƣợc (bay, nhảy, tiêu hoá, thở, tim đập,
sinh trƣởng, đẻ trứng…) đều phải sử dụng năng lƣợng để biến thành nhiệt năng,
từ nhiệt năng biến thành công năng tác động lên cơ quan của cơ thể để cơ thể
hoạt động một cách nhịp nhàng. Nhƣ vậy năng lƣợng là dạng tích luỹ nhiệt năng,
khi đã biến thành nhiệt năng thì nó không thể trở lại dạng tích luỹ năng lƣợng
đƣợc nữa (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự, 1999 [8]).
Nếu dƣ thừa năng lƣợng so với yêu cầu của cơ thể thì năng lƣợng sẽ đƣợc
dự trữ dƣới dạng mỡ của cơ thể. Năng lƣợng dự trữ không tự thải ra ngoài, đây
là đặc điểm đặc biệt của vật chất chứa năng lƣợng mà các vật chất khác không có
(trích theo Phạm Công Thiếu, 2001 [23]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
1.3.2. Sự chuyển hoá năng lƣợng trong cơ thể gia cầm
Có 4 dạng năng lƣợng trong thức ăn của gia cầm, đó là năng lƣợng thô,
năng lƣợng tiêu hóa, năng lƣợng trao đổi và năng lƣợng thuần
Sơ đồ phân bố năng lƣợng của thức ăn trong cơ thể gia cầm














Năng lƣợng thô (GE - Gross Energy) là năng lƣợng giải phóng ra khi đốt
mẫu thức ăn trong máy đo năng lƣợng (Bombe calorimetrique). Năng lƣợng này
sẽ bị mất mát trong quá trình tiêu hóa và chuyển hóa.
Năng lƣợng tiêu hóa (DE - Disgestible Energy) là phần còn lại sau khi đem
năng lƣợng thô trừ đi năng lƣợng ở phân (FE - Feacal Energy)
DE = GE - FE
Năng lƣợng trao đổi (ME- Metabolizable Energy) chiếm 40 - 70 % năng
lƣợng thô của khẩu phần, nó đƣợc dùng vào những phản ứng chuyển hóa của tế
Năng lƣợng trong phân +
nƣớc tiểu (FE + UE)
NĂNG LƢỢNG TRAO ĐỔI
Metabolizable – energy (ME)
Năng lƣợng hoá nhiệt
và đào thải (IH)
DUY TRÌ

SẢN XUẤT:
Sinh trƣởng
Đẻ trứng
Sinh tinh
Mọc lông
NĂNG LƢỢNG THUẦN
(NE)
Trừ
Trừ
NĂNG LƢỢNG THÔ
Gsoss energy (GE)
Trừ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
bào. Năng lƣợng trao đổi là phần năng lƣợng còn lại sau khi lấy năng lƣợng tiêu
hóa trừ đi năng lƣợng chứa trong nƣớc tiểu (UE - Urinary Energy).
ME = DE - UE
Theo Bùi Đức Lũng, 1995 [14]; Hoàng Văn Tiến, 1995 [32]; Nguyễn Duy
Hoan, 1999 [8] cho biết:
Đối với gia cầm, phân và nƣớc tiểu đƣợc thải chung qua lỗ huyệt, cho nên
công thức tính năng lƣợng trao đổi đƣợc rút ngắn nhƣ sau:
ME = GE – (FE+UE)
Năng lƣợng thuần (NE - Net Energy) là phần năng lƣợng cuối cùng dùng cho
duy trì và sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sống, cơ thể bị mất đi phần năng lƣợng dƣới dạng
nhiệt (Heat - H) thải ra ngoài, gọi là nhiệt đào thải (Incrementive Heat - IH), IH
đo đƣợc gián tiếp khi biết đƣợc lƣợng oxi hít vào và lƣợng cacbonic thở ra.
NE = ME – HI
1.3.3. Ảnh hƣởng của các mức năng lƣợng trong khẩu phần đến sinh trƣởng
và khả năng tiêu thụ thức ăn của gia cầm
Năng lƣợng là thành phần dinh dƣỡng quan trọng trong thức ăn. Khi lập
khẩu phần ăn cho gia cầm, mức năng lƣợng thƣờng đƣợc chọn là điểm xuất phát.
Một mức năng lƣợng thích hợp là mức mà phần lớn các kết quả cho giá thành
thức ăn thấp nhất trên đơn vị sản phẩm (tăng khối lƣợng hoặc đẻ trứng). Ở
những vùng mà các hạt giàu năng lƣợng và thức ăn mỡ tƣơng đối rẻ, thì các khẩu
phần giàu năng lƣợng thƣờng kinh tế nhất. Mức năng lƣợng khẩu phần lựa chọn,
thƣờng đƣợc dùng làm cơ sở để lập hầu hết các nồng độ dinh dƣỡng trong khẩu
phần. Cách bắt đầu lập công thức khẩu phần cho gia cầm này dựa trên khái niệm
cho rằng: Gia cầm ăn tới khi thoả mãn nhu cầu năng lƣợng của chúng với điều
kiện khẩu phần có đầy đủ các dƣỡng chất thiết yếu. Trong thức ăn có năng lƣợng

thấp, gia cầm sẽ ăn nhiều, ngƣợc lại nếu năng lƣợng ở thức ăn cao, thì gia cầm sẽ
ăn ít đi. Vì vậy mức độ năng lƣợng trong thức ăn là rất quan trọng, nó quyết định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
khối lƣợng thức ăn gia cầm ăn đƣợc. Vấn đề mà các nhà dinh dƣỡng quan tâm
là, ở khoảng năng lƣợng nào gia cầm vẫn điều chỉnh đƣợc lƣợng thức ăn ăn vào,
để đáp ứng đƣợc nhu cầu của cơ thể, có lợi cho tạo sản phẩm, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Khi năng lƣợng trong thức ăn thấp, gia cầm ăn đƣợc lƣợng thức ăn
tối đa, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu năng lƣợng của nó, còn khi năng
lƣợng trong thức ăn quá cao, gia cầm ăn đƣợc quá ít thức ăn, do đó cũng không
đủ nhu cầu năng lƣợng dẫn đến năng suất thấp (Hill and Dansky, 1950 [65];
1954 [66]; Hill et al, 1956 [67]; Scott et al, 1982 [88]).
Mặc dù gia cầm có khả năng tự điều chỉnh lƣợng thức ăn tiêu thụ, để có
đƣợc lƣợng năng lƣợng tối thiểu ăn vào từ các khẩu phần có chứa các mức năng
lƣợng khác nhau, nhƣng việc điều chỉnh này thƣờng không chính xác (Willsson,
1973 [101]. Dữ liệu từ đa số các thí nghiệm trên gà thịt đã chỉ ra rằng: Các thay
đổi về lƣợng thức ăn ăn vào không tỷ lệ nghịch với các thay đổi về mức năng
lƣợng có trong thức ăn. Gà thịt và gà tây giò tiêu thụ nhiều năng lƣợng hơn khi
ăn khẩu phần năng lƣợng cao, so với khi ăn khẩu phần năng lƣợng từ thấp tới
vừa (Sell et al,1981 [90]; Owings và Sell, 1985 [91]; 1984 [93]; Brue và
Latshaw,1985 [43]; Potter và Mc Carth,1985 [83]). Khác với gà, vịt có khả năng
tự điều chỉnh mức tiêu thụ thức ăn bằng cách hấp thu một lƣợng calo ổn định, tỷ
lệ năng lƣợng trong khẩu phần không ảnh hƣởng tới sinh trƣởng. Khối lƣợng
giết mổ không thay đổi khi tăng năng lƣợng trong khẩu phần từ 2400 Kcal lên
3200 Kcal (Dơ Cacvin và A. Dơ Crut, 1985 [2]).
Kết quả nghiên cứu nhu cầu dinh dƣỡng cho ngan, vịt của Leclerq B. và De
Carville H. (1985) [72] cho biết: Một trong sự khác biệt chính giữa ngan, vịt thịt
với gà (từ quan điểm dinh dƣỡng) là nhu cầu về năng lƣợng, bởi vì chúng có liên

quan đến các nhu cầu khác nhƣ sự tích luỹ mỡ trong thân thịt của ngan vịt cao
hơn gà, hơn nữa nhu cầu sinh nhiệt của chúng cũng cao hơn. Vì vậy trong thực
tế, ngan, vịt có thể chịu đƣợc nhiệt độ môi trƣờng thấp hơn khi so với gà (bằng
cách tăng lƣợng thức ăn ăn vào và sinh nhiệt) chính vì vậy mà nhu cầu về axit
amin và khoáng của ngan, vịt lại thấp hơn gà, và tiêu tốn thức ăn / kg tăng khối
lƣợng lại cao hơn. Điều này rất quan trọng đối với các nhà dinh dƣỡng khi điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
chỉnh thức ăn dựa vào mức tăng khối lƣợng và khả năng tiêu thụ thức ăn của
ngan và vịt. Xuất phát từ quan điểm trên, khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của năng
lƣợng đến sinh trƣởng của ngan, vịt các tác giả kết luận: Lƣợng thức ăn ăn vào
của vịt giảm, khi mức ME trong khẩu phần cao, cho nên ƣớc tính lƣợng ME ăn
vào là không đổi. Vịt có xu hƣớng tiêu thụ nhiều năng lƣợng và lớn nhanh hơn
chút ít ở lô có mức ME cao nhất. Đặc biệt là tỷ lệ mỡ bụng tăng tỷ lệ thuận với
mức năng lƣợng trong khẩu phần.
1.3.4. Nhu cầu năng lƣợng và cách xác định nhu cầu năng lƣợng cho gia cầm
Nhu cầu năng lƣợng cho gia cầm gồm năng lƣợng cho duy trì, năng lƣợng
cho sản xuất (tăng trƣởng và tạo sản phẩm). Muốn có năng lƣợng cho sản xuất
cần có năng lƣợng cho duy trì. Con vật luôn sử dụng năng lƣợng của thức ăn
trƣớc tiên cho duy trì sau đó mới cho sản xuất (Singh, 1988 [98]).
* Nhu cầu năng lƣợng cho duy trì
Nhu cầu năng lƣợng duy trì cho cơ thể (gọi là năng lƣợng trao đổi cơ bản).
Đó là năng lƣợng dùng để duy trì mọi hoạt động sống sinh lý của cơ thể.
Mỗi một cơ thể gia cầm ngoài yêu cầu năng lƣợng cho sản xuất thịt và
trứng sẽ cần một lƣợng năng lƣợng nhất định để duy trì mọi hoạt động sinh lý
(hoạt động sống) của chúng, còn gọi là cho quá trình trao đổi cơ bản nhƣ quá
trình tiêu hóa thức ăn, hoạt động cơ, hoạt động thần kinh thể dịch, điều hòa thân
nhiệt. Với điều kiện nuôi dƣỡng bình thƣờng, nhu cầu năng lƣợng cho hoạt động

chiếm khoảng 50 % so với nhu cầu năng lƣợng cho trao đổi cơ bản (singh, 1988
[98]). Tổng chi phí ME cho trao đổi cơ bản của gia súc lớn lớn hơn gia súc nhỏ
nhƣng nếu tính theo 1 kg khối lƣợng thì gia súc càng nhỏ chi phí ME cho trao
đổi cơ bản càng lớn (nhu cầu ME cho trao đổi cơ bản/ kg khối lƣợng ở gà cao
gấp 3 lần so với bò) (Mc Donal, 1988 [53]).
Theo Ruber thì năng lƣợng cần thiết cho trao đổi cơ bản của động vật máu
nóng không phụ thuộc vào dạng động vật và độ lớn của chúng, mà theo một
chuẩn mực 1000 Kcal ME/ 1m
2
bề mặt cơ thể (Nguyễn Duy Hoan và cộng sự,
1999 [8]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
Ngƣời ta xác định nhu cầu năng lƣợng duy trì cho con vật bằng cách
nghiên cứu năng lƣợng trao đổi cơ bản của con vật lúc nhịn đói. Con vật đƣợc
nhốt trong phòng kín có nhiệt độ môi trƣờng thích hợp và dƣờng nhƣ không vận
động. Nhu cầu năng lƣợng này là nhu cầu năng lƣợng trao đổi cơ bản hay năng
lƣợng duy trì lý thuyết. Nghiên cứu mối tƣơng quan giữa năng lƣợng trao đổi cơ
bản với 1 kg khối lƣợng cơ thể và nhận thấy chỉ tiêu này rất biến động ở các loài
gia cầm khác nhau. Tiếp theo ngƣời ta tìm mối tƣơng quan giữa năng lƣợng trao
đổi cơ bản với 1m
2
bề mặt da của gia cầm là rất khó. Cuối cùng ngƣời ta tìm ra
mối tƣơng quan chặt chẽ giữa năng lƣợng trao đổi cơ bản với 1 kg của tổng khối
lƣợng cơ thể có số mũ là 0,75. Khối lƣợng cơ thể (W) với số mũ 0,75(W
0,75
)
đƣợc gọi là khối lƣợng cơ thể trao đổi. Các số liệu thực nghiệm cho thấy nhu cầu

năng lƣợng trao đổi cơ bản ở những con vật trƣởng thành tính trên 1 kg khối
lƣợng cơ thể trao đổi đều xấp xỉ 70 Kcal trong 1 ngày đêm. Tuy nhiên con số
này chỉ mang tính tƣơng đối vì năng lƣợng trao đổi cơ bản còn phụ thuộc vào
đặc điểm cá thể, giới tính, trạng thái sinh lý cũng nhƣ các giai đoạn phát triển
của con vật [9]
Ngƣời ta xác định năng lƣợng trao đổi cơ bản của vật nuôi bằng cách tính
trọng lƣợng oxy tiêu thụ của con vật trong 1 ngày đêm và lƣợng nitơ thải ra qua
nƣớc tiểu khi nhốt con vật trong chuồng thí nghiệm đặc biệt. Năng lƣợng trao
đổi cơ bản đƣợc coi là năng lƣợng duy trì lý thuyết. Trong thực tế sản xuất năng
lƣợng duy trì của con vật thƣờng cao hơn đáng kể so với năng lƣợng duy trì lý
thuyết. Bởi vì con vật đƣợc nuôi trong điều kiện bình thƣờng, chúng chịu ảnh
hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng và tiêu thụ nhiều năng lƣợng hơn cho vận động
cơ thể, chẳng hạn cho vận động tìm kiếm thức ăn. Do đó, trong thực tế thƣờng
phải đƣa thêm các hệ số vào để tính năng lƣợng duy trì cho từng loại gia súc gia
cầm ở các lứa tuổi khác nhau.
Những vật nuôi có khối lƣợng cơ thể càng lớn thì năng lƣợng duy trì càng
cao. Năng lƣợng thức ăn dùng để duy trì cơ thể là không có lợi cho ngƣời chăn
nuôi. Do đó, ngƣời chăn nuôi cần cho con vật ăn đầy đủ để rút ngắn thời gian
nuôi đối với những vật nuôi lấy thịt. Nhƣ vậy là đã làm giảm tổng năng lƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
duy trì. Mặt khác cũng cần giữ ấm cho vật nuôi khi thời tiết lạnh để giảm bớt
nhiệt thất thoát, góp phần giảm bớt chi phí thức ăn.
* Nhu cầu năng lƣợng cho sản xuất và cách xác định
Nhu cầu năng lƣợng cho sản xuất phụ thuộc vào các loại sản phẩm chăn
nuôi khác nhau nhƣ thịt, trứng, sữa hay sức kéo cũng nhƣ năng suất thực tế của
chúng. Ở gia cầm đang sinh trƣởng và vỗ béo, nhu cầu năng lƣợng cho sản xuất
phụ thuộc vào tăng khối lƣợng hàng ngày và thành phần thân thịt xẻ. Còn đối với

gia cầm đẻ trứng, nhu cầu này phụ thuộc vào sản lƣợng, khối lƣợng trứng và tỷ
lệ đẻ của cả đàn.
Về mặt lý thuyết ta tách năng lƣợng duy trì và năng lƣợng sản xuất để hiểu
rõ hơn vai trò và mối quan hệ hữu cơ giữa hai dạng năng lƣợng này, nhƣng trong
thực tế sản xuất ở nhiều nƣớc ngƣời ta gộp hai dạng năng lƣợng này với năng
lƣợng nhiệt thất thoát thành năng lƣợng trao đổi. Ở nƣớc ta đã dùng năng lƣợng
trao đổi để biểu thị năng lƣợng có trong thức ăn và tính toán nhu cầu năng lƣợng
cho gia cầm [9].
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [7] cho biết: Ở gia cầm
cứ tăng 1gam khối lƣợng cơ thể, cần sử dụng hết 4 Kcal, với tỷ lệ tiêu hóa là 80
%. Do vậy để gia cầm tăng đƣợc 1 gam khối lƣợng cơ thể cần cung cấp cho gia
cầm một lƣợng năng lƣợng là 5 Kcal ME. Nhƣ vậy để tính nhu cầu năng lƣợng
cho sinh trƣởng ta có thể áp dụng theo công thức:
ME Kcal
=
T x 4

0,8
Trong đó: T là tăng khối lƣợng hằng ngày (tính bằng gam).
0,8 là hiệu suất sử dụng thức ăn cho tăng khối lƣợng là 80 %.
Theo Oluyemi (1979) [78] thì nhu cầu năng lƣợng cho tăng 1 gam khối lƣợng cơ
thể là 1,5 – 3 Kcal, nó phụ thuộc vào hàm lƣợng mỡ trong tế bào.
Bùi Đức Lũng, 1995 [13] đƣa ra công thức tính năng lƣợng nhƣ sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
MEtt
=

Pt (0,3 x 0,7 x 0,05 x 9,5)

0,82
Trong đó: Mett là nhu cầu năng lƣợng cho tăng khối lƣợng/ ngày.
Pt là số gam khối lƣợng tăng / ngày.
0,3 là tỷ lệ protein trong thịt.
0,7 là số Kcal/g mỡ.
0,82 là hiệu quả sử dụng ME cho tăng khối lƣợng.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhu cầu năng lƣợng của gia cầm
Nhu cầu năng lƣợng của gia cầm bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Theo Scott, 1980 [87] thì những yếu tố cơ bản đó bao gồm:
- Những yếu tố sinh lý nhƣ: giống, tuổi, tính biệt, khối lƣợng cơ thể, sinh
trƣởng. . .
- Yếu tố dinh dƣỡng nhƣ thành phần và tính chất của thức ăn, sự cân bằng
các chất dinh dƣỡng.
- Những yếu tố thuộc môi trƣờng sống nhƣ nhiệt độ môi trƣờng, kỹ thuật
chăm sóc nuôi dƣỡng.
1.4. PROTEIN TRONG THỨC ĂN VÀ NHU CẦU PROTEIN CỦA GIA CẦM
1.4.1. Vai trò của protein đối với cơ thể gia cầm
Theo Grigorev, 1981 [6] cho biết: protein là thành phần cấu trúc quan
trọng nhất trong cơ thể gia cầm, là nguyên liệu chính tham gia cấu tạo nên các tế
bào sống vì nó chiếm 1/5 khối lƣợng cơ thể, 1/7 - 1/8 khối lƣợng trứng, chính vì
vậy không có không có một chất dinh dƣỡng nào có thể thay thế đƣợc vai trò của
nó. Khác với gluxit và lipit, trong cấu trúc của protein bao giờ cũng chứa nitơ
(16 %). Trong cơ thể vật nuôi nói chung và gia cầm nói riêng không thể tổng
hợp protein từ gluxit hay từ lipit, mà bắt buộc phải lấy từ bên ngoài vào qua con
đƣờng thức ăn hàng ngày một cách đều đặn với một số lƣợng đầy đủ và theo một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


14
tỷ lệ thích hợp so với các chất dinh dƣỡng khác (Donald, 1988 [53]; Singh K. S.
và Panda, 1988 [98]; Bùi Đức Lũng, 1995 [13].
Khi cần thiết protein cũng là nguyên liệu giải phóng năng lƣợng cung cấp
cho hoạt động sống của cơ thể, trong khi đó gluxit và lipit lại không thể chuyển
hóa thành protein đƣợc. Mặt khác protein còn tham gia cấu tạo nên các men sinh
học và hormon. Những chất này vừa đóng vai trò xúc tác, vừa đóng vai trò điều
hòa quá trình trao đổi chất. Chúng là thành phần cấu trúc quan trọng nhất của các
mô khung và bảo vệ nhƣ: xƣơng, sụn, dây chằng, da, lông vũ, lông tơ,
móng…Khối lƣợng chủ yếu các chất hữu cơ của đa số các cơ quan chủ yếu là
protein nhƣ: tim, gan, cơ quan sinh sản, các tuyến nội tiết, phổi, thận, máu, lách
và các cơ quan khác. Protein còn đƣợc sử dụng vào chức năng bảo vệ đặc biệt
hoặc là các protein miễn dịch, có tác dụng ngăn ngừa các tác động của các
protein lạ, hoặc vi sinh vật lạ xâm nhập vào cơ thể.
1.4.2. Protein và sự trao đổi protein trong cơ thể gia cầm
Protein là hợp chất hữu cơ phức tạp có phân tử lƣợng lớn. Nó là thành phần cơ
bản của tế bào. Mỗi loại cơ thể đều có các protein đặc hiệu của mình, chúng thƣờng
chiếm tỷ lệ lớn trong cơ thể và có thể tìm thấy dễ dàng trong tự nhiên.
Protein cần thiết cho động vật nhƣ là nguồn dinh dƣỡng không thể thay
thế và đứng hàng đầu trong các chất dinh dƣỡng đối với đời sống của đông vật.
Nhờ protein sẵn có trong thức ăn, động vật mới có thể tổng hợp đƣợc protein của
cơ thể và các sản phẩm, ngoài ra còn tổng hợp ra các chất có hoạt tính sinh học
cao nhƣ enzym và hormon, cùng các hợp chất khác đóng vai trò quan trọng trong
các quá trình sinh lý của cơ thể (Lƣơng Đức Phẩm, 1982 [17]).
Dƣới tác động của các men ở trong đƣờng tiêu hoá của gia súc, gia cầm,
protein sẽ đƣợc phân giải thành các axit amin. Các axit amin này sẽ đƣợc hấp thu
qua vách ruột vào máu, tới gan và các mô bào, vì thế có sự tăng amin trong
huyết tƣơng sau khi gia súc, gia cầm ăn thức ăn. Theo Bùi Đức Lũng (1995) [13]
trƣớc khi cho ăn, lƣợng nitơ amin trong huyết tƣơng của gia cầm là 4 - 6 mg/ml
và sau khi cho ăn là 6 - 10 mg/ml. Một phần axit amin sẽ đƣợc dùng làm nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
liệu năng lƣợng, khi các axit amin này dƣ thừa so với nhu cầu cầu của cơ thể.
Khả năng tiêu hoá, sử dụng protein trong thức ăn hoàn toàn phụ thuộc vào giống,
tuổi và tính năng sản xuất của gia súc, gia cầm, vì có mối tƣơng quan di truyền giữa
tăng khối lƣợng cơ thể với tiêu tốn thức ăn (Chamber và cộng sự, 1984 [44]).
1.4.3. Giá trị sinh học của protein
Giá trị sinh học của protein là thuật ngữ dùng để đánh giá chất lƣợng
protein. Nhƣ chúng ta đã biết, protein đƣợc xây dựng nên từ hai nhóm axit amin,
đó là axit amin thiết yếu và không thiết yếu. Sự thiếu hụt một số axit amin nào so
với nhu cầu không những làm rối loạn quá trình tổng hợp protein mà còn dẫn
đến quá trình phá huỷ quá trình trao đổi chất và tổng hợp các enzym, các
hormon…Tất cả những điều đó là nguyên nhân làm kìm hãm sự sinh trƣởng,
giảm năng suất và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Xác định giá trị sinh học protein (Biological Value - BV) trên cơ sở xác
định lƣợng nitơ ăn vào trừ đi lƣợng nitơ bài xuất ở phân và nƣớc tiểu. Osez đã
đƣa ra phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng protein theo chỉ số axit amin thiết yếu.
Xác định chỉ số axit amin thiết yếu (Essentinal Amino Acid Index - EAAI). Trên
cơ sở biết phần trăm hàm lƣợng axit amin không thay thế có trong trứng gà và
phần trăm axit amin không thay thế có trong thức ăn (Vũ Duy Giảng và cộng sự,
1997 [3]).
Trong dinh dƣỡng động vật, ngƣời ta thƣờng phân biệt hai loại protein là
protein thô và protein thuần. Protein thô chứa hợp chất nitơ protein và nitơ
phiprotein (còn gọi là amit). Protein thô đƣợc xác định bằng lƣợng nitơ tổng số
trong thức ăn theo phƣơng pháp Kjeldahl rồi nhân với hệ số 6,25. Tuy nhiên, hệ
số 6,25 là không cố định, vì nó phụ thuộc vào lƣợng nitơ trong các protein của
thức ăn khác nhau, biến động từ 14 - 19 %. Còn protein thuần chính là protein
thô trừ đi hợp chất nitơ phiprotein.

Hiệu quả sử dụng protein trong thức ăn đạt mức tối đa khi tỷ lệ các axit
amin của protein đó gần với tỷ lệ giữa các axit amin mà con vật đòi hỏi. Hiệu
quả này còn phụ thuộc vào tỷ lệ các axit amin thay thế và không thay thế của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
protein trong khẩu phần. Nhƣ vậy sự cân đối giữa các axit amin đặc biệt là các
axit amin không thay thế trong khẩu phần quyết định giá trị sinh học của protein
vì: Sự vắng mặt hoặc thiếu hụt của bất kỳ một axit amin không thay thế nào
trong khẩu phần đều gây ảnh hƣởng xấu đến việc sử dụng các axit amin khác
trong quá trình tổng hợp protein (Grigorev, 1981 [6]). Những axit amin dƣ thừa
không đƣợc dự trữ trong tế bào mà sẽ bị sử dụng làm nguồn thức ăn năng lƣợng
nhƣ là tinh bột, dẫn đến hiệu quả sử dụng protein kém, đồng thời làm tăng lƣợng
axit uric trong máu, gây ảnh hƣởng xấu đến sức khoẻ của gia cầm (Singh K. S.
và Panda, 1988 [98]).
Ngày nay các nhà dinh dƣỡng đã đƣa ra khái niệm về protein “lý tƣởng”,
hay protein “hoàn chỉnh”. Theo Fuller (1981) [60] thì protein lý tƣởng là protein
mà trong đó có sự cân bằng axit amin đạt mức tối ƣu nhất so với nhu cầu và
đƣợc gia súc, gia cầm sử dụng với hiệu quả cao nhất.
1.4.4. Nhu cầu protein đối với cơ thể và cách xác định
Nhu cầu protein cho gia cầm thịt nói chung và vịt thịt nói riêng bao gồm
nhu cầu cho duy trì, cho tăng trƣởng và cho tổng hợp lông.
1.4.4.1. Nhu cầu protein cho duy trì
Nhu cầu duy trì giúp con vật không thay đổi trọng lƣợng và các hoạt động
sinh lý. Vì vậy, sự trao đổi protein xảy ra ngay cả khi cơ thể con vật không nhận
đƣợc protein từ thức ăn. Nếu kéo dài tình trạng thiếu hụt protein trong thức ăn để
duy trì cho sự hoạt động thì con vật phải huy động protein riêng của cơ thể để
cung cấp cho mọi sự hoạt động sinh trƣởng của chúng. Trong quá trình trao đổi
protein (đồng hóa và dị hóa), tạo ra sản phẩm trung gian chứa nitơ, lƣợng nitơ

này thải ngoài cùng với nƣớc tiểu, ngƣời ta gọi đó là nitơ nội sinh. Nó đặc trƣng
cho lƣợng nitơ mất đi tối thiểu cần thiết để tồn tại sự sống. Nhu cầu protein cho
duy trì sự sống đƣợc xác định từ giá trị trao đổi chất của cơ thể và mối tƣơng
quan chặt chẽ với nhu cầu năng lƣợng cho quá trình trao đổi chất cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

17
Vào năm 1976, qua nghiên cứu theo phƣơng pháp yếu tố trên gia cầm,
Herrie (dẫn theo Bùi Đức Lũng, 1995 [13]) đã đƣa ra công thức tính nhu cầu
protein cho gia cầm nhƣ sau:
CP = 201 x W
0,75
x 6,25
Hoặc có thể tính theo công thức:
CP
=
0,0016 x W (gam)

0,64
Trong đó: CP: Protein cho duy trì (tính bằng gam)
W: Khối lƣợng cơ thể (tính bằng gam)
0,0016: Nhu cầu protein (gam) cho duy trì 1gam khối lƣợng cơ thể
0,64: Hiệu quả sử dụng protein trong thức ăn.
1.4.4.2. Nhu cầu protein cho sinh trưởng
Cũng nhƣ các loài động vật khác, khả năng sinh trƣởng của gia cầm xẩy ra
nhanh ở giai đoạn còn non và giảm dần theo lứa tuổi. Quá trình tăng trƣởng này
gắn liền với sự tích luỹ protein trong cơ thể. Khi tăng hàm lƣợng protein trong
khẩu phần sẽ làm tăng sinh trƣởng, nhƣng sự tăng hàm lƣợng protein trong khẩu
phần chỉ có giới hạn nhất định và tuỳ thuộc vào tuổi và khối lƣợng cơ thể.

Nhu cầu protein cho tăng trƣởng của gia cầm có thể tính theo công thức sau:
CP
=
(W
c
– W
o
) x 0,18
0. 64
Trong đó: CP: Protein cho tăng trƣởng (gam)
W
0
: Khối lƣợng cơ thể lúc ban đầu (gam)
W
c
: Khối lƣợng cơ thể lúc kết thúc (gam)
0,18: Hàm lƣợng protein trong thịt
0,64: Hiệu quả sử dụng protein thức ăn của gia cầm hƣớng thịt

×