BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CHỦ YẾU
CỦA BỆNH CẦU TRÙNG LỢN TẠI TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, với sự nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập
thể, nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết
ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban Chủ nhiệm
khoa Thú y, các thầy giáo, cô giáo ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi học
tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Hoàn thành luận văn này tôi luôn luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Bệnh lý thú y. ðặc biệt là Thầy hướng dẫn
khoa học PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu, xây dựng luận văn và hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Thú y các
huyện Thuận Thành, Lương Tài và Tiên Du ñã giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài.
Nhân dịp hoàn thành luận văn tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
gia ñình, người thân cùng toàn thể bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi
trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ, HÌNH vii
DANH MỤC ẢNH viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cầu trùng và bệnh do cầu trùng
gây ra 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 8
1.2. Cầu trùng ký sinh gây bệnh ở lợn 12
1.2.1. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng 12
1.2.2. Các loài cầu trùng ký sinh gây bệnh ở lợn 13
1.2.3. Vòng ñời phát triển của cầu trùng 16
1.3. Một số hiểu biết về bệnh cầu trùng lợn 19
1.3.1. ðặc ñiểm dịch tễ học 19
1.3.2. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn bị bệnh cầu trùng 22
1.3.3. Các phương pháp chẩn ñoán bệnh cầu trùng lợn 23
1.3.4. Phòng bệnh cầu trùng 25
1.4. Một số hiểu biết cơ bản về huyết học 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 28
2.1.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 28
2.1.3. Nguyên liệu nghiên cứu 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.1. Phương pháp ñiều tra lấy mẫu 29
2.3.2. Phương pháp thu nhận mẫu 30
2.3.3. Phương pháp xét nghiệm phân 31
2.3.4. Phương pháp xác ñịnh triệu chứng lâm sàng và các ñặc ñiểm bệnh lý 31
2.3.5. Phương pháp xác ñịnh hiệu lực của thuốc ñiều trị 34
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 34
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
3.1 Tình hình nhiễm cầu trùng ở ñàn lợn tại một số ñịa phương thuộc tỉnh Bắc
Ninh 35
3.1.1 Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các huyện 35
3.1.2. Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn 37
3.1.3. Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh thú y 40
3.2. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc cầu trùng 42
3.3. Bệnh tích ñại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng 44
3.4. Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng 48
3.5. Một số chỉ tiêu huyết học của lợn mắc bệnh cầu trùng 53
3.5.1. Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng 54
3.5.2. Số lượng và công thức bạch cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng 57
3.6. Kết quả ñiều trị bệnh bằng 3 loại thuốc 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa trong khóa luận
E. Eimeria
I. Isospora
Sp. Species
g gram
cs cộng sự
L Lít
VD Ví dụ
VSTY Vệ sinh thú y
NXB Nhà xuất bản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các huyện 35
Bảng 3.2: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn 38
Bảng 3.3: Tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng theo tình trạng VSTY 40
Bảng 3.4: Những triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh cầu trùng 43
Bảng 3.5: Bệnh tích ñại thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng 45
Bảng 3.6: Bệnh tích vi thể ở lợn mắc bệnh cầu trùng 48
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của lợn mắc bệnh cầu trùng 54
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát chỉ tiêu bạch cầu của lợn bệnh 57
Bảng 3.9: Kết quả ñiều trị bệnh bằng 3 loại thuốc 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn theo các huyện 36
Biểu ñồ 3.2: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo lứa tuổi của lợn 39
Biểu ñồ 3.3: Tỷ lệ nhiễm cầu trùng theo tình trạng vệ sinh thú y 41
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thái Oocyst cầu trùng qua các giai ñoạn 12
Hình 1.2: Cấu trúc phân biệt noãn nang cầu trùng Eimeria và Isospora 14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 3.1: Lợn 2 tuần tuổi bị mắc cầu trùng 47
Ảnh 3.2: Lợn còi cọc, gầy yếu, xù lông 47
Ảnh 3.3: Phân màu vàng xanh, hơi sền sệt 47
Ảnh 3.4: Ruột sung huyết màu ñỏ, chứa phân vàng xanh 47
Ảnh 3.5: Mảng payer nổi rõ 47
Ảnh 3.6: Phân màu vàng xanh khi dọc ruột ra 47
Ảnh 3.7: Biểu mô ruột lành nhuộm HE 40X 51
Ảnh 3.8: Giai ñoạn hình thành thể Schizont nhuộm HE 40X 51
Ảnh 3.9: Schizont trong tế bào biểu mô ruột nhuộm HE 40X 51
Ảnh 3.10: Gametocyte trong tế bào biểu mô ruột nhuộm HE 40X 51
Ảnh 3.11: Giai ñoạn phá vỡ nang giải phóng bào tử nhuộm HE 40X 51
Ảnh 3.12: Giai ñoạn phá vỡ nang giải phóng bào tử nhuộm HE 100X 51
Ảnh 3.13: Bạch cầu ái toan thâm nhiễm hạ niêm mạc ruột nhuộm HE 20X 52
Ảnh 3.14: Bạch cầu ái toan ở hạ niêm mạc ruột nhuộm HE 40X 52
Ảnh 3.15: Bạch cầu ái toan ở hạ niêm mạc ruột nhuộm HE 100X 52
Ảnh 3.16: Hạ niêm mạc không tràng thấm nước phù, cấu trúc tế bào lỏng lẻo
nhuộm HE 40X 52
Ảnh 3.17: Phôi bào ñang co lại trong nguyên sinh chất nhuộm HE 20X 52
Ảnh 3.18: Noãn nang cầu trùng trong phân mới thải ra nhuộm HE 40X 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
Trong những năm gần ñây ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát
triển ñáng kể, ñặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Với những tiến bộ vượt bậc trong
công tác giống, thức ăn, thuốc phòng và trị bệnh … ñã từng bước ñáp ứng một
lượng lớn nhu cầu thịt lợn trong nước và tiến tới xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, ngành chăn nuôi lợn của tỉnh
Bắc Ninh cũng có những bước phát triển ñáng kể, nhiều trang trại chăn nuôi tập
trung theo hướng sản xuất hàng hóa cũng ñã ñược hình thành, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao thu nhập cho bà con nhân dân ñịa phương. Tuy nhiên,
nó cũng ñặt ra một thử thách lớn cho ngành thú y ñó là tình hình dịch bệnh ngày
càng diễn biến phức tạp, không chỉ những bệnh truyền nhiễm, bệnh do thức ăn
mà cả những bệnh do ký sinh trùng gây nên.
Bệnh cầu trùng là một bệnh ký sinh trùng thường gặp ở lợn, ñặc biệt trong
ñiều kiện vệ sinh chăn nuôi kém. Bệnh thường không bùng phát thành dịch và
không trực tiếp làm chết lợn hàng loạt như các bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên,
tùy theo từng loài gây bệnh và lứa tuổi lợn mắc bệnh khác nhau mà cầu trùng có
thể gây bệnh ở thể ẩn hoặc bùng phát nặng gây ra những thiệt hại ñáng kể cho
người chăn nuôi. Lợn lớn thường bị mắc cầu trùng ở thể ẩn, các triệu chứng
không rõ ràng nhưng chúng thường làm tổn thương niêm mạc ñường tiêu hóa,
mở cửa cho các loại vi khuẩn, virus xâm nhập gây bội nhiễm. Ở lợn con, bệnh
cầu trùng thường gây viêm xuất huyết ñường tiêu hóa rất nặng. Lợn bệnh thường
bị tiêu chảy dữ dội kèm theo mất máu, mất chất dinh dưỡng và rối loạn cân bằng
nước - ñiện giải nên có thể bị chết rất nhanh. Sau khi khỏi bệnh những con lợn
này thường hồi phục rất chậm, tỷ lệ còi cọc cao gây thiệt hại không nhỏ về kinh
tế cho người chăn nuôi.
Hiện nay, mặc dù ñã có thuốc phòng và trị bệnh nhưng phần lớn người
chăn nuôi vẫn chưa thực sự quan tâm, ñặc biệt ñối với các hộ chăn nuôi với quy
mô nhỏ lẻ nên bệnh vẫn xảy ra nhiều và gây thiệt hại ñáng kể cho người chăn
nuôi. Ở nước ta, cho ñến nay ñã có một vài công trình nghiên cứu về tình hình
nhiễm các loại cầu trùng ở lợn và mức ñộ nguy hại của chúng gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
Theo Lâm Thị Thu Hương (2004), lợn nuôi ở một số trại thuộc khu vực
thành phố Hồ Chí Minh nhiễm cầu trùng tới 62%.
Lê Minh và cs. (2008) cho biết: lợn nuôi tại một số huyện của tỉnh Thái
Nguyên nhiễm cầu trùng khá cao tới 51,12%. ðặc biệt trong ñiều kiện vệ sinh
chuồng trại và khu vực chăn nuôi kém thì tỷ lệ nhiễm càng cao.
Xuất phát từ thực tế trên nhằm mục ñích hiểu kỹ hơn về bệnh, cũng như
ảnh hưởng của nó tới chăn nuôi lợn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của bệnh cầu trùng lợn tại tỉnh
Bắc Ninh”.
Mục tiêu của ñề tài:
Chúng tôi tiến hành ñề tài này nhằm mục ñích:
- ðánh giá ñược tình hình nhiễm cầu trùng của ñàn lợn nuôi tại tỉnh Bắc Ninh.
- Làm rõ ñược các ñặc ñiểm bệnh lý chủ yếu của lợn mắc bệnh cầu trùng.
ðể từ ñó có căn cứ khoa học cho việc chẩn ñoán, phòng và trị bệnh, góp
phần giảm thiệt hại do bệnh gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cầu trùng và bệnh do cầu
trùng gây ra
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Cầu trùng là ñộng vật ñơn bào có hình thái ña dạng phụ thuộc vào từng
loại cầu trùng như hình hơi tròn, hình trứng, hình bầu dục Chúng ký sinh chủ
yếu ở tế bào biểu bì ruột của nhiều loài gia súc, gia cầm và cả con người.
Cầu trùng trong thú y ñược phát hiện từ những năm 370 về trước. Song,
các công trình nghiên cứu trên thế giới về cầu trùng và bệnh do chúng gây ra còn
khá ít ỏi. Các công trình tập trung nghiên cứu về phân loại, tính miễn dịch, sức ñề
kháng và khả năng gây bệnh của cầu trùng.
Theo Levine N. D (1985) cầu trùng ký sinh ở lợn ñược phân loại như sau:
Ngành: nguyên sinh ñộng vật Protozoa
Lớp: Sporozoasida
Bộ: Eucoccidiorida
Họ: Eimeriidae
Giống: Eimeria và Isospora
Trong từng giống lại bao gồm các loài khác nhau.
Johannes Kaufman (1996) cho biết 8 loài thuộc giống Eimeria và 1 loài
thuộc giống Isospora gây bệnh cho lợn ñó là: Eimeria debliecki, Eimeria
scabra, Eimeria polica, Eimeria spinosa, Eimeria neodebliecki, Eimeria
perminuta, Eimeria porci, Eimeria suis và Isospora suis. Ngoài ra, tác giả còn
cho biết bệnh thường xảy ra với sự kết hợp nhiều loài cầu trùng gây bệnh vào
cùng một thời ñiểm.
- Khả năng ñề kháng của cầu trùng ñối với hóa chất ñược một số tác giả
tập trung nghiên cứu.
Nyberg and Knapp (1976) qua kính hiển vi ñiện tử cho thấy, lớp ngoài có
thể khử bằng dung dịch Sodium hypochlorid 2 - 3% trong 15 phút (dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
Stotish et al. (1978) cùng nghiên cứu về bản chất hóa học của thành
Oocyst qua xử lý bằng Sodium hypochlorid 5% lại cho rằng, chất này không tác
ñộng ñược ñến màng Oocyst mà chủ yếu tác ñộng ñến Micropyle (trường hợp E.
maxima) bởi vì hypochlorid làm suy thoái màng Oocyst và làm tiêu tan
Micropyle.
William R.B (1997) cho biết tác dụng của dung dịch amoniac 10% trong
12 giờ liên tục có thể làm cho 100% Oocyst không sinh ñược bào tử và có thể
dùng tiêu ñộc tốt.
- Khi so sánh khả năng ñề kháng với nhiệt ñộ cao của Oocyst trước và sau
khi hình thành bào tử, Glullough (1952) thấy rằng: ở nhiệt ñộ cao chúng có khả
năng ñề kháng như nhau, cụ thể: chúng ñều bị chết ở 40
0
C sau 96 giờ, ở 45
0
C sau
3 giờ và 50
0
C sau 30 phút (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
Long P.L et al. (1979) cho biết: Oocyst có thể tồn tại qua mùa ñông giá
lạnh nhưng không chịu ñược nhiệt ñộ cao.
Theo Ellis C.c (1986), ở nhiệt ñộ không thay ñổi Oocyst sẽ bị chết khi ẩm ñộ
giảm. Nhiệt ñộ từ 18 - 40
0
C, ẩm ñộ 21 - 30% thì chúng dễ bị chết sau 4 - 5 ngày.
Theo Horton Smith (1963), cầu trùng sống ñược ở sân chơi ngoài trời 14
tuần và tồn tại lâu trong ñất ở ñộ sâu 5 - 7 cm. Ở trong ñất, Oocyst duy trì sức
sống từ 4 - 9 tháng, ở sân chơi râm mát từ 15 - 18 tháng.
Goodrich H.P (1994) ñã kết luận: lớp vỏ ngoài cùng ñã giữ cho Oocyst
không bị thấm chất lỏng, nhưng nó lại dễ bị nứt do ñiều kiện khô hạn.
- Vấn ñề ảnh hưởng của các tia tử ngoại ñến sức sống của cầu trùng cũng
ñược một số nhà khoa học ñề cập ñến.
Theo Warner D.E (1933), Ánh nắng chiếu trực tiếp tác ñộng gây hại ñến
Oocyst, nhưng cỏ dại ñã bảo vệ chúng tránh tia X.
Theo nghiên cứu của Fish (1932) ở phòng thí nghiệm thấy, Oocyst bị tiêu
diệt khi chiếu tia tử ngoại vừa phải (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
- Nghiên cứu về vai trò của cầu trùng trong hội chứng tiêu chảy.
Eutis S.L et al. (1981) ñã kiểm tra 45 lợn con ỉa chảy thấy 28 lợn có
nhiễm cầu trùng kết hợp với virus (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan., 2008).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Cùng nghiên cứu vấn ñề này O.Nilsson et al. (1984) cho biết: những lợn
bị viêm ruột ỉa chảy ở Thụy ðiển khi kiểm tra thấy có mặt của Isospora suis và
Rotavirus. Các tác giả này ñã khẳng ñịnh Rotavirus kếp hợp với Isospora suis là
nguyên nhân gây bệnh ỉa chảy ở lợn.
Cầu trùng ký sinh trong ñường tiêu hóa của lợn không những gây bệnh
tiêu chảy cho ký chủ mà chúng còn thường xuyên ñào thải mầm bệnh ra môi
trường làm phát tán mầm bệnh. Nghiên cứu về vấn ñề này Bhurtei J.E (1995) cho
biết: Có từ 70% - 80% Oocyst thải ra ngoài vào ban ngày, tập trung trong khoảng
thời gian từ 9 giờ sáng ñến 13 giờ chiều, mặc dù lượng phân lúc này chỉ chiếm
25% lượng phân thải ra trong ngày.
- Khi nghiên cứu vỏ cấu trúc Oocyst, Goodrick (1994) cho rằng, lớp ngoài
là vỏ bọc liên tục kể cả khi có Micropyle và sau khi thụ tinh Micropyle ñóng lại
và không bao giờ mở ra nữa, và ñây không phải là con ñường mà Sporpzoite
thoát ra khỏi Oocyst: Việc thoát ra của Sporozoite bằng con ñường nào, cách nào,
ñiều kiện ra sao ñều chưa rõ ràng.
Theo Netaner (1903), trypsin là men ñặc biệt giúp giải phóng Sporozoite
của E. sticidae, ñộ pH từ 7 - 8 là thích hợp nhất cho giai ñoạn này. Trong ñiều kiện
phòng thí nghiệm (invitro) và nhiệt ñộ 37
0
C thì Sporozoite ñược “nở” ra chỉ sau 1
giờ và nhiều nhất là 5 - 7 giờ, (Dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
Long P.L (1979) kế thừa nghiên cứu của Wetser D.H (1903), Smetana
F.M (1933), cho biết: Sporozoite của E. sticidae thoát qua lỗ noãn (Micropyle)
dưới tác ñộng của men trypsin. Nhưng Goodrich H.P (1994) thì không cho là như
vậy mà cho rằng vách Oocyst bị vỡ ra do tác ñộng cơ giới và men trypsin. Ông
ñã cho Oocyst vào dung dịch trypsin 5% ở nhiệt ñộ 37
0
C và sau 5 - 10 phút thì
cho thấy Sporozoite chui ra khỏi chỗ vỡ của thành vỏ.
- N.A.Kolapxki et al. (1980) nghiên cứu tính chuyên biệt của cầu trùng
cho biết: những loài cầu trùng riêng biệt ký sinh ở những gia súc khác nhau
thường khó phân biệt về mặt hình thái. VD: một số loài cầu trùng cừu, dê hoặc gà
tây và gà rất giống nhau về ñặc ñiểm hình thái. Tuy nhiên, những thí nghiệm của
M.V.Krulop (1963) ñã chỉ rõ, cầu trùng cừu không nhiễm vào dê ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
X.K.Svonbaep (1968) khi nghiên cứu các cầu trùng gà tây, những loài này về
mặt hình thái rất giống với một số loài cầu trùng gà, song, khi cho nhiễm bệnh
chéo ông ñã phát hiện ra rằng hai loài cầu trùng trên không ñồng nhất với nhau:
cầu trùng gà không gây bệnh cho gà tây và ngược lại (Nguyễn Thị Kim Lan,
2008 tổng hợp).
Cũng theo N.A.Kolapxki et al. (1980) cầu trùng giống Eimeria biểu hiện không
chỉ ñối với kí chủ của chúng mà còn ñối với nơi chúng kí sinh trong cơ thể gia súc. VD:
E. tenella chỉ sống trong màng niêm mạc manh tràng gà, còn E. acervulina trong tá
tràng gà. E. bukidnonensis kí sinh ở niêm mạc ruột non bò trong khi ñó E. cylindrica
cũng ở những bò nhưng chúng chỉ kí sinh trong niêm mạc ruột già.
- ðể làm rõ ñường lây truyền của bệnh N.A. Kolapxki et al. (1980) ñã
nghiên cứu và cho biết: loài gặm nhấm (Chuột), côn trùng cũng làm lan rộng bệnh.
Phần lớn bệnh do ký sinh trùng gây ra cho lợn con ñang trong thời kì sinh
trưởng mạnh, khi sức ñề kháng còn yếu, dễ cảm nhiễm cầu trùng, bệnh phát triển
nhanh và mạnh hơn ñộng vật trưởng thành. ðộng vật trưởng thành và càng già
thì biểu hiện lâm sàng của bệnh càng ít.
Chae C (1998) nghiên cứu và cho biết, lợn con trước cai sữa ở các trại lợn
nhiễm Isospora suis với tỷ lệ khá cao, chiếm 50 - 70% các trại lợn ñược khảo sát.
Morgot A.A (2000) ñã nghiên cứu và cho thấy, ở những cơ sở chăn nuôi
có ñiều kiện chăm sóc tốt, vệ sinh chuồng trại nghiêm ngặt thì tỷ lệ nhiễm cầu
trùng là 5 - 10%, còn ở những cơ sở chăn nuôi có ñiều kiện không ñảm bảo thì tỷ
lệ nhiễm là từ 30 - 69% (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
- Tính miễn dịch của cầu trùng cũng ñã ñược các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, Tyzzer (1929) cho biết: miễn dịch ñược tạo ra tương ñối bền vững
ñối với loài cầu trùng phát triển sâu trong mô bào, miễn dịch kém bền vững với
loài cầu trùng chỉ phát triển trong lớp biểu bì niêm mạc. Có hai mức miễn dịch
trong bệnh cầu trùng:
Mức một: phát sinh sau khi con vật nhiễm một lượng nhỏ cầu trùng. Khi
ñó sẽ tạo ra miễn dịch yếu và nếu gây nhiễm cho chúng một lượng cầu trùng cao
hơn (liều siêu nhiễm) chúng sẽ mắc bệnh lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
Mức hai: phát sinh khi con vật bị nhiễm một lượng lớn cầu trùng. Trong
trường hợp này sẽ có miễn dịch khi con vật mắc bệnh lại. Tác giả cho rằng cường
ñộ miễn dịch có liên quan ñến số lượng cầu trùng xâm nhập vào cơ thể.
Theo Bachman G.W (1930), miễn dịch theo tuổi hình thành ở gia súc do
chúng tái nhiễm cầu trùng nhiều lần. ðiều này ñã ñược Horton Smith (1963)
chứng minh, khi tác giả này nuôi cách ly gà ñến 6 tháng tuổi, không cho tiếp xúc
với cầu trùng. Sau 6 tháng tuổi, cho nhiễm tự nhiên thấy gà rất cảm thụ với E.
tenella, nhưng sau ñó khi nuôi bình thường thì gà không bị nhiễm E. tenella nữa.
Bằng thực nghiệm Biester và Shwarr (1934) cho thấy: ở lợn ñã nhiễm
bệnh, sức chống ñỡ với mầm bệnh rõ hơn trong một thời gian ngắn so với lợn
chưa nhiễm lần nào. Khi cho lợn nuốt một lượng lớn noãn nang trong nhiều
tháng liền thì gây ñược một miễn dịch ngắn hạn, vì chỉ 21 ngày sau khi kết thúc
lợn có thể bị tái nhiễm lại.
Wilsenhutter. E et al. (1962), ñã gây nhiễm thực nghiệm cho lợn bằng
E.debliecki kết quả thấy: lợn thải Oocyst từ ngày thứ 7 ñến ngày thứ 14 rồi không
thấy thải Oocyst nữa, cho ñến khi nhiễm lại lần thứ 2. Nếu 3 hay 4 tuần lễ sau khi
lại cho lợn nuốt một lượng lớn Oocyst cầu trùng nữa, thì số lượng Oocyst thải ra
thấp hơn lần thứ nhất. ðể có tính miễn dịch vững chắc phải cho nuốt Oocyst hàng
ngày, ít nhất 100 ngày (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
Ngoài ra, Rommel M. (1970) cũng ñã nghiên cứu phản ứng miễn dịch với
E.scabra thấy: huyết thanh miễn dịch có tác dụng ngăn cản sự nhiễm Oocyst cầu
trùng, nhưng ñã không thành công lắm.
Cơ chế ñáp ứng miễn dịch cầu trùng:
Cầu trùng cũng như các sinh vật khác khi xâm nhập vào cơ thể ñược coi là
một kháng nguyên kích thích cơ thể sinh ra kháng thể.
Mặt khác, bản chất của quá trình ñáp ứng miễn dịch bao gồm: ñáp ứng
miễn dịch tế bào và ñáp ứng miễn dịch dịch thể (Nguyễn Ngọc Lanh, 1982;
Nguyễn Như Thanh và cs., 1997).
Nghiên cứu về quá trình ñáp ứng miễn dịch của cơ thể ký chủ với ñộng
vật ñơn bào, R.Tizard (1982) cho biết: nguyên sinh ñộng vật (trong ñó có cầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
trùng) kích thích cả ñáp ứng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào (dẫn theo
Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
Adams D.O., Hamilton T.A. (1984) cho biết: ñại thực bào có vai trò quan
trọng trong việc ức chế sự di chuyển của Schizont. Tế bào lympho B hoạt hoá trở
thành tương bào sản sinh ra kháng thể dịch thể. Dưới sự kích thích của các
Merozoit và Schizont, cùng với sự hỗ trợ của tế bào lympho T, các tế bào lympho
B phân chia biệt hóa thành tế bào plasma (tương bào), các tương bào tiết kháng
thể chống lại các Merozoit và Schizont. Ngoài các nhân tố trên thì Cystokin và
Lymphokin cũng có vai trò trong tạo miễn dịch ñối với vật nuôi.
Horton Smith (1963) nghiên cứu phản ứng tế bào biểu bì ruột thỏ với cầu
trùng thấy như sau: một phần tế bào biểu bì cuộn vào bên trong, cách li khỏi cầu
trùng, làm cho các giao tử cầu trùng khó kết hợp với nhau. Theo ông thì các
Merozoit trong tế bào biểu bì ruột ñã kích thích sự hình thành kháng thể.
Bằng kỹ thuật gây bệnh thực nghiệm, Tyzzer (1929) ñã chứng minh
cường ñộ miễn dịch không ñồng ñều, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài gây
bệnh, ñường xâm nhập vào cơ thể và trạng thái sức khoẻ vật nuôi. Những loài
cầu trùng gây bệnh ở tầng sâu thường kích thích cơ thể sản sinh kháng thể mạnh
hơn những loài cầu trùng chỉ kí sinh ở bề mặt niêm mạc. Xâm nhiễm qua quá
trình tiêu hoá tự nhiên kích thích sinh miễn dịch tốt hơn tiêm thẳng vào ruột, sức
khỏe vật nuôi khỏe ñáp ứng miễn dịch tốt hơn khi ốm ñau.
Như vậy, nghiên cứu về miễn dịch cầu trùng ở vật nuôi có ý nghĩa quan
trọng nó mở ra hướng mới cho công tác phòng chống bệnh cầu trùng cho gia súc,
gia cầm có hiệu quả.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Do tính chất nguy hiểm của cầu trùng gây ra ñối với gia súc, gia cầm nên
ngày càng có nhiều tác giả trong nước chú ý nghiên cứu về cầu trùng và bệnh cầu
trùng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn ít và chưa ñầy ñủ, trong ñó một số
nghiên cứu có ý nghĩa.
Lâm Thị Thu Hương (2004) ñã tìm thấy cầu trùng ở các trại lợn của thành
phố Hồ Chí Minh, ngoài Isospora suis và Crytosporidium, còn có 5 loài Eimeria:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
E. porci, E. neodebliecki, E. scabra, E. perminuta và E. debliecki. Nguyễn Thị
Kim Lan và cs. (2005), khi nghiên cứu tình hình nhiễm cầu trùng lợn tại một số
ñịa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên cho biết: lợn nuôi tại ñây bị nhiễm 7 loài cầu
trùng gồm: E. porci, E. neodebliecki, E. scabra, E. perminuta, E. debliecki, E.
suis và Isospora suis.
Sức ñề kháng của cầu trùng là khả năng chống lại các tác nhân bên ngoài
tác ñộng ñến sự sinh trưởng và phát triển bình thường của cầu trùng. Các yếu tố
ngoài môi trường như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, các chất hóa học nói chung ñều tác ñộng
vào Oocyst, ñiều này có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu dịch tễ học bệnh cầu
trùng và phương pháp phòng chống bệnh cầu trùng trong chăn nuôi.
Xét nghiệm tìm Oocyst (noãn nang) cầu trùng trong gần 600 mẫu cặn nền
chuồng, sân chơi và khu vực quanh chuồng, tại 13 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên,
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2005) cho thấy: thời gian phát triển của Oocyst cầu
trùng tới giai ñoạn cảm nhiễm phụ thuộc vào nhiệt ñộ và ẩm ñộ môi trường ngoại
cảnh: loài E. debliecki từ 101 - 141 giờ, E. suis từ 96 - 136 giờ, E. porci từ 102 -
130 giờ, I. suis từ 69 - 98 giờ.
Lương Văn Huấn và cs. (1997) cho biết: Oocyst của E. debliecki, E. scabra
có thể tồn tại trong môi trường bên ngoài 15 tháng ở nhiệt ñộ từ - 4
0
C ñến 40
0
C.
Nhiệt ñộ thích hợp cho quá trình phát triển bào tử nang ngoài cơ thể là 15 -
35
0
C. Nhiệt ñộ lạnh -15
0
C và nóng trên 40
0
C bào tử nang sẽ chết (Lê Văn Năm, 2003).
Nghiên cứu về sức ñề kháng của cầu trùng ñối với tia tử ngoại, Phạm Văn
Chức và cs. (1991) cho rằng, Oocyst khi bị xử lý bức xạ ở mức 20 - 35 Krad cho
giá trị bảo hộ tốt nhất (100%), dưới 10 Krad (80%), nhưng nếu liều quá thấp
hoặc quá cao thì không có hiệu quả phòng bệnh. Oocyst chưa sinh bào tử ít mẫn
cảm ñối với tia X hơn Oocyst ñã sinh bào tử tới 15 lần.
ðộ ẩm của ñất có vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của
Oocyst gây bệnh trong thiên nhiên. Nghiên cứu về vấn ñề này, Lê Minh và cs.
(2008) cho biết: ðất có ñộ ẩm 10 - 20% thuận lợi nhất cho sự phát triển và tồn tại
của Oocyst. 100% Oocyst phát triển thành Oocyst gây bệnh trong 5 - 15 ngày, sau
ñó có thể tồn tại trong ñất ñến 75 ngày; ñất có ñộ ẩm 20 ñến trên 40% có khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
năng lưu giữ sự sống của Oocyst gây bệnh dài nhất là 70 ngày; ñất có ñộ ẩm thấp
(dưới 10%) chỉ có 23% Oocyst phát triển thành Oocyst có sức gây bệnh, sau ñó
chỉ tồn tại tối ña là 15 ngày.
Theo kết quả tổng hợp và nghiên cứu của Phạm Văn Khuê và cs. (1996):
khi noãn nang bị hút vào trong bụng ruồi vẫn còn khả năng gây bệnh trong thời
gian 24 giờ. Trong ñất ẩm cầu trùng có thể sống ñược 4 - 5 năm (Charles, 1967).
Noãn nang vẫn tiếp tục sinh sản bào tử sau nhiều ngày tiếp xúc với dung dịch
KMnO
4
0,1%, formol 5%, CuSO
4
5%, H
2
SO
4
10%, HCl 10% (Pernard, 1925).
Tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức tạp và lâu dài của cầu
trùng với cơ thể kí chủ hoặc cụ thể hơn ñối với các cơ quan, các mô bào, hay tế
bào nhất ñịnh phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của chúng (Lê Văn Năm, 2003).
Thời gian gần ñây, ñã có nhiều dẫn liệu chứng tỏ rằng giống cầu trùng
Eimeria có tính chuyên biệt nghiêm ngặt và chỉ có thể nhiễm vào loại kí chủ mà
chúng ñã thích nghi trong quá trình tiến hoá. VD: các cầu trùng cừu không thể
nhiễm vào bò và các gia súc khác. Các cầu trùng thỏ chỉ nhiễm vào kí chủ của nó
mà không thể nhiễm vào bất kỳ loài gia súc nào khác.
ðối với tính chuyên biệt của giống Isospora: Lê Văn Năm (2003) nhận
xét như sau: Khi so sánh tính chuyên biệt giữa hai giống cầu trùng Eimeria và
Isospora thấy Eimeria có tính chuyên biệt cao hơn giống Isospora.
Như vậy, nếu xem xét tính chuyên biệt của cầu trùng thì giống Eimeria
biểu hiện rất rõ rệt, tính chuyên biệt ñó ñã hình thành trong quá trình thích ứng
lâu dài của ký sinh trùng ñối với một ký chủ nhất ñịnh cũng như ñối với từng cơ
quan, từng mô bào riêng biệt. Theo dẫn liệu của Khayxin (1947), ñó là ñiều kiện
cơ bản giúp cho nhiều loài cầu trùng ký sinh ñồng thời trên cùng một ký chủ,
(theo dẫn liệu của Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008).
Cùng quan tâm ñến vấn ñề này Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) sau khi
tổng hợp kết quả nghiên cứu của I.G.Galuzo (1971) cho biết: Chuột culi, chuột
cống, thỏ, chuột ñồng, chuột nhắt, cừu, linh dương, dê sừng, hoẵng, bồ câu, chim
sẻ, vịt, rùa, rắn và kể cả con người…ñều bị mắc bệnh khi cho nuốt noãn nang có
khả năng gây bệnh của Isospora bigemina. Ngoài ra, tác giả còn cho biết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
Toxoplasma thuộc giai ñoạn phát triển của Isospora bigemina. Vì vậy, cầu trùng
loài Isospora bigemina không có tính chuyên biệt.
Như vậy, có thể nói rằng tuỳ theo loài cầu trùng mà chúng có thể sống ở
trên vật chủ này hay vật chủ khác, hoặc các vị trí ký sinh khác nhau trên cùng
một cơ thể gia súc, gia cầm. ðiều này có ý nghĩa quan trọng giúp một phần trong
việc phân loại cầu trùng ñược chính xác hơn.
Nguyễn Thị Kim Lan (2008) nghiên cứu và tổng hợp các kết quả nghiên cứu
cho biết: Bệnh cầu trùng gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn bởi những lý do sau:
- Tỷ lệ chết cao ở lợn con (tỷ lệ chết từ 10 - 20%).
- Giảm tốc ñộ sinh trưởng, tăng trọng kém.
- Tiêu tốn thức ăn và các chi phí khác tăng cao như: chi phí về thuốc ñiều
trị, thuốc sát trùng, chăm sóc nuôi dưỡng.
Theo Lê Văn Năm (2003), lợn con, bê, nghé non khi bị cầu trùng mà các
kỹ thuật viên có sai sót trong chẩn ñoán thì 30 - 50% số gia súc non bị chết, số
còn lại còi cọc chậm lớn.
ðào Trọng ðạt và cs. (1984) cho biết, tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở lợn là
7,29%, trong ñó lợn ỉa phân trắng là 4,2%.
Bạch Mạnh ðiều và cs. (1999) ñã kiểm tra 420 mẫu xe cải tiến, quang
thúng thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 4,28%.
Hoàng Thạch (1999) khảo sát 250 mẫu từ ủng dùng trong khu vực chuồng
nuôi, tỷ lệ nhiễm là 5,6% và khảo sát 250 mẫu từ dụng cụ dọn vệ sinh chuồng
nuôi, tỷ lệ nhiễm là 11,2%.
Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thu Nga (2005), cho biết tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm cầu trùng có sự khác nhau theo tình trạng vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
Lợn nuôi trong ñiều kiện vệ sinh kém nhiễm cao nhất.
Theo một nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2006), tỷ lệ
nhiễm cầu trùng ở trạng thái phân bình thường và phân lỏng có sự khác nhau rõ
rệt. Lợn bị tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 56,32% cao hơn hẳn so với trạng
thái phân bình thường (36,50%), xét về mức ñộ nhiễm, lợn bị tiêu chảy nhiễm
cầu trùng ở mức ñộ nặng hơn so với lợn phân bình thường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
Lợn con từ 1 - 3 tháng tuổi rất dễ bị nhiễm căn nguyên, ñặc biệt lợn con từ
15 - 60 ngày rất dễ nhiễm bệnh và bệnh dễ dàng bùng nổ ở thể cấp tính và dưới cấp
tính. Lợn trên 3 tháng tuổi chỉ mang trùng, rất ít khi bị bệnh. (Lê Văn Năm, 2003).
Cùng kết luận về vấn ñề này, Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2005), tỷ lệ và cường ñộ
nhiễm cầu trùng giảm dần theo tuổi, nặng nhất ở lợn con dưới 2 tháng tuổi.
Lê Minh và cs. (2008) nhận ñịnh: tỷ lệ và cường ñộ nhiễm cầu trùng có
chiều hướng giảm dần theo tuổi lợn.
Như vậy, ñộng vật non ñang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh dễ bị bệnh và
bệnh phát triển nhanh hơn, nặng hơn so với ñộng vật trưởng thành. ðộng vật ñã
trưởng thành và ñộng vật già các biểu hiện lâm sàng bệnh cầu trùng ít. Song,
chúng lại là những ñộng vật mang trùng và là nguồn bệnh nguy hiểm nhất ñối với
ñộng vật non (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008)
1.2. Cầu trùng ký sinh gây bệnh ở lợn
1.2.1. Cấu trúc của Oocyst cầu trùng
Ở môi trường bên ngoài cầu trùng tồn tại ở dạng noãn nang và phát triển
qua 3 giai ñoạn: noãn nang chưa gây nhiễm, noãn nang chứa bào tử và noãn nang
gây nhiễm (chứa bào tử con) theo hình thức sinh sản bào tử.
Noãn nang chưa gây
nhiễm
Noãn nang chứa túi
bào tử
Noãn nang gây nhiễm
(chứa bào tử con)
Hình 1.1: Hình thái Oocyst cầu trùng qua các giai ñoạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Oocyst (noãn nang) cầu trùng có nhiều hình dạng khác nhau: hình tròn,
hình cầu, hình trứng, bầu dục, quả lê với kích thước cũng khác nhau thay ñổi tuỳ
thuộc theo từng loài. Tuy nhiên, nhìn chung Oocyst cầu trùng có một số ñặc ñiểm
cấu tạo như sau:
Oocyst màu sáng hoặc không màu, màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt. Mặt ngoài
của Oocyst thường nhẵn, cũng có loài xù xì (Eimeria spinosa). Vỏ chia làm 2 lớp:
lớp vỏ ngoài dày, vỏ trong mỏng, vỏ ngoài và vỏ trong có thể tách rời nhau bằng
cách làm nóng Oocyst ở trong nước hoặc xử lý bằng axit sulfuric (H
2
SO
4
).
Về cấu tạo hoá học: vỏ ngoài là lớp quinone protein, vỏ trong là lớp lipit
kết hợp protein ñể tạo nên khúc xạ kép (lipoprotein). Lớp trong của vỏ Oocyst
chiếm 80% gồm: một lớp glycoprotein (dày 90 µm), ñược bao bọc bởi một lớp
lipit dày (10µm). Lớp lipit chủ yếu là phospho lipit, chính lớp này bảo vệ Oocyst
cầu trùng chống lại sự tấn công về mặt hóa học.
Một số loài cầu trùng ở phía ñầu nhọn có một cái “nắp” khúc xạ ñược gọi
là Micropyle. Micropyle là vị trí có khe hở của màng bao quang Macrogamete
khi thụ tinh. Sau khi thụ tinh thì khe hở ñóng lại và vì vậy nhiều loài cầu trùng
không thấy Micropyle nữa.
1.2.2. Các loài cầu trùng ký sinh gây bệnh ở lợn
ðã có rất nhiều tài liệu công bố về các loài cầu trùng gây bệnh ở thỏ và
gia cầm. Nhưng riêng những loại ký sinh ở lợn, thì nguồn tài liệu ñề cập ñến còn
rất ít ỏi, gần ñây có một số nghiên cứu về cầu trùng lợn.
Các nhà khoa học ñã nghiên cứu và phát hiện ñược hai loài cầu trùng
thuộc hai giống Eimeria và Isospora ñó là Eimeria debliecki và Isospora suis ký
sinh và gây bệnh ñường tiêu hóa của lợn.
N.A. Kolapxki và cs. (1980) cho biết: ở lợn người ta ñã xác ñịnh có 6 loài
cầu trùng thuộc giống Eimeria, hai loài thuộc giống Isospora và cấu trúc noãn
nang ñược mô tả như hình 1.2.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
Giống Eimeria
Giống Isospora
Hình 1.2: Cấu trúc phân biệt noãn nang cầu trùng Eimeria và Isospora
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) ñã tổng hợp các kết quả nghiên cứu về
các loài cầu trùng gây bệnh ở lợn cho biết: ñã tìm thấy 11 loài cầu trùng thuộc
giống Eimeria và Isospora. Các loài cầu trùng ñược mô tả như sau:
* Cầu trùng giống Eimeria:
+ Eimeria debliecki (Dowes, 1921): ñây là loài phổ biến nhất, có ñộc lực
gây bệnh cao nhất và là nguyên nhân chính gây bệnh cầu trùng lợn. E.debliecki
có 2 dạng Oocyst:
Dạng thứ nhất: Có kích thước rất lớn 50 x 25 µm
gồm có hai lớp vỏ rõ rệt, không có lỗ noãn (Micropyle),
hình trứng, dưới kính hiển vi nhìn thấy các hạt nội nhân
rõ rệt. Thời gian hình thành bào tử nang là 7 - 9 ngày.
Dạng thứ hai: Có kích thước nhỏ hơn 18 - 24 x
15 - 20 µm, nhưng có Micropyle và dưới kính hiển vi
không nhìn thấy các hạt nội nhân. Thời gian hình thành
bào tử nang là 2 - 3 ngày.
Vị trí ký sinh của loài này: ký sinh ở ruột non, ñôi khi cả ở ruột già.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996): loài E. debliecki cư trú ở tá
tràng, làm cho niêm mạc ruột viêm cata rồi xuất huyết và hoại tử.
Lê Văn Năm (2003) cho biết, loài E. debliecki có ñộc lực mạnh ở lợn con,
nhưng khi ký sinh ở lợn trưởng thành chúng ít có khả năng làm lợn phát bệnh.
+ Eimeria suis (Voller, 1921): Oocyst hình elip hoặc hình cầu. Kích thước
13 - 20 x 11 - 15 µm (ngoại lệ 20 - 24 x 18 - 21 µm ). Vỏ nhẵn, màu vàng nhạt,
không có Miropyle, thời gian hình thành bào tử 6 ngày. Vị trí ký sinh chưa rõ.
+ Eimeria neodebliecki (Henry, 1931): Oocyst có hình elip, kích thước trung
bình 21,2 - 15,8 µm, không có Micropyle, thời gian hình thành bào tử nang 13 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
+ Eimeria scabra (Henry, 1931): Oocyst hình trứng
hoặc bầu dục hoặc hơi có dạng elip Vỏ có 2 lớp, xù xì tựa
như phủ ñầy gai, màu vàng nâu. Có lỗ noãn ở phần hẹp của
nang trứng, có một hoặc nhiều hạt cực. Kích thước: 25 - 35,5
x 16,8 - 25,5 µm. Thời gian hình thành bào tử 9 - 12 ngày,
trong bào tử có thể cặn. Vị trí ký sinh ở trực tràng và không
tràng của lợn.
+ Eimeria spinosa (Henry, 1931): Oocyst hình elip,
vỏ màu nâu ñục, toàn bộ mặt ngoài ñược bảo hộ với những
cái gai dài khoảng 1 µm. Kích thước: 16 - 24 x 12,8 - 16
µm. Không có Micropyle. Thời gian hình thành bào tử là 15
ngày. Ký sinh ở trong ruột non của lợn.
+ Eimeria perminuta (Henry, 1931): Oocyst hình
trứng hoặc gần tròn, ñôi khi hình cầu. Kích thước: 11,2 - 16 x 9,6 - 12,8 µm.
Vách Oocyst xù xì, màu vàng, không có Micropyle. Có một hạt cực, thời gian
hình thành bào tử 11 ngày.
+ Eimeria scrofae (Galli-Valerio, 1935):
Oocyst hình trụ, kích thước 24 - 15 µm. Có
Micropyle, người ta chưa biết nhiều về loài này, có
thể ñây là một biến chủng của E. debliecki.
+ Eimeria polita (Pellerdy, 1949): Oocyst
hình trứng hoặc bầu dục. Kích thước 23 - 27 x 10 -
27 µm. Vỏ Oocyst nhẵn, màu vàng nâu, không có
Micropyle. Thời gian hình thành bào tử 8 - 10 ngày trong tự nhiên. Loài này gần
giống E. debliecki nhưng kích thước lớn hơn. Ký sinh ở
không tràng và hồi tràng của lợn.
+ Eimeria porci (Vetteling, 1963): Oocyst hình
trứng, kích thước: 18 - 27 x 13 - 18 µm. Vách nhẵn, không
màu và Micropyle không rõ ràng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
+ Eimeria cerdonis, Vetterling (1965): Oocyst hình elip, kích thước: 26 -
32 x 20 - 23 µm. Vách nhám, màu vàng ñến không màu, không có Micropyle. Ký
sinh ở ñoạn cuối hồi tràng và không tràng của lợn.
* Cầu trùng giống Isospora
+ Isospora suis (Biester và Murray, 1934): Oocyst hình cầu hoặc hình gần tròn,
kích thước 17 - 25 x 16 - 21 µm, thon ñều, không màu, có một lớp vỏ dày 0,5 - 0,7 µm,
không có Micropyle, hạt cực và thể cặn. Sporocyst hình elip, kích thước 13 - 14 x 8 - 11
µm, nằm ñảo ngược nhau, có hoặc không có thể cặn Stieda. Sporocyst hình miếng xúc
xích với một ñầu nhọn. Kích thước 9 - 11 x 3 - 4 µm. Thời gian hình thành bào tử nang
3 - 5 ngày. Ký sinh ở ruột non ñôi khi ở kết tràng lợn.
+ Isospora almaataensis (Paichuk, 1951): Oocyst
hình bầu dục hay gần tròn. Vỏ trơn nhẵn, màu xám ñậm
hay xám nhạt. Hạt cực thường có ở những nang trứng
tròn. Kích thước 24,6 - 31,9 x 23,2 - 29 µm. Thời gian
hình thành bào tử 3 - 5 ngày. Vị trí ký sinh chưa rõ.
1.2.3. Vòng ñời phát triển của cầu trùng
Vòng ñời phát triển của cầu trùng ñược tính từ khi gia súc ăn phải noãn nang
có sức gây bệnh, qua quá trình sinh trưởng, phát triển trong và ngoài cơ thể cho ñến
khi chúng lại tạo ra những noãn nang có sức gây bệnh. Hàng ngàn, thậm chí hàng
triệu tế bào biểu bì ruột sẽ bị phá huỷ bởi các giai ñoạn sinh sản của Oocyst cầu trùng.
ðể thích nghi với ñời sống ký sinh, sinh vật không chỉ tăng khả năng sinh
sản, tăng sản phẩm sinh dục mà ở nhiều nhóm ký sinh trong ñó có cầu trùng,
trong chu trình phát triển của chúng có sự xen kẽ giữa sinh sản hữu tính và sinh
sản vô tính. ðây chính là ñặc ñiểm nâng cao khả năng thích nghi của cầu trùng.
Sự lưu truyền rộng khắp của cầu trùng trên hành tinh chúng ta là nhờ vào
cấu trúc và vòng ñời phức tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh ñể tiếp tục
phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên (Lê Văn Năm, 2003). Tuy nhiên, vòng ñời
phát triển của cầu trùng giống Eimeria ñã ñược các nhà khoa học tập trung
nghiên cứu kỹ hơn là Isospora, bởi vì giống Eimeria phổ biến hơn, có nhiều loại
hơn và cũng gây nhiều bệnh hơn cho gia súc, gia cầm.