Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu sự phát sinh, gây hại của rầy nâu nhỏ laodelphax striatellus fallen hại lúa và biện pháp phòng chống năm 2012 2013 tại yên mỹ, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = * * * = = = =



HÀ THỊ KIM THOA



NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH, GÂY HẠI CỦA RẦY NÂU
NHỎ Laodelphax striatellus Fallen HẠI LÚA VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG NĂM 2012-2013 TẠI YÊN MỸ, HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = * * * = = = =


HÀ THỊ KIM THOA




NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT SINH, GÂY HẠI CỦA RẦY NÂU
NHỎ Laodelphax striatellus Fallen HẠI LÚA VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG NĂM 2012-2013 TẠI YÊN MỸ, HƯNG YÊN




Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 62.62.01.12


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN ðÌNH CHIẾN
PGS.TS. PHẠM THỊ VƯỢNG



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa ñược sử dụng và công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn




Hà Thị Kim Thoa










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
ñược sự giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Phạm Thị

Vượng, Quyền viện trưởng Viện Bảo vệ thực vật và thầy hướng dẫn PGS.TS Trần
ðình Chiến, Bộ môn Côn trùng khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với sự quan tâm của thầy
hướng dẫn, sự giúp ñỡ nhiệt tình và ñộng viên của các cán bộ trong nhóm Sâu hại
lúa và nhóm Nấm có ích Viện Bảo vệ thực vật
Xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã luôn quan tâm, giúp
ñỡ tôi trong quá trình làm ñề tài.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn tới các thầy cô giáo,
các cơ quan ñoàn thể, người thân và bạn bè ñồng nghiệp.

Tác giả luận văn



Hà Thị Kim Thoa





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 4
1.2.1 Vị trí phân loại, triệu chứng gây hại, ký chủ và phân bố của rầy nâu
nhỏ (Laodelphax striatellus Fallen)
4
1.2.2 ðặc ñiểm sinh học, sinh thái của rầy nâu nhỏ L.striatellus 5
1.2.3 Những nghiên cứu về thiên ñịch của rầy nâu nhỏ L.striatellus 7
1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước 8
1.3.1 Phân bố và tác hại của rầy nâu nhỏ 8
1.3.2 ðặc ñiểm sinh vật học của rầy nâu nhỏ 8
1.3.3 ðặc ñiểm sinh thái học của rầy nâu nhỏ 9
1.3.4 Những nghiên cứu về thiên ñịch của rầy nâu nhỏ 9
CHƯƠNG 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1 ðịa ñiểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu 11
2.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 11
2.1.2 Thời gian nghiên cứu 11
2.1.3 Vật liệu nghiên cứu 11
2.2 Nội dung nghiên cứu 11
2.3 Phương pháp nghiên cứu. 11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v


2.3.1 Nghiên cứu khả năng phát sinh gây hại của rầy nâu nhỏ 11
2.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến sự phát sinh, gây
hại của rầy nâu nhỏ 13
2.3.3 Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ rầy nâu nhỏ 15
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 21
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1 Khả năng phát sinh gây hại của rầy nâu nhỏ L. striatellus tại huyện
Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên
22
3.1.1 Diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ trong các tháng mùa ñông tại Thượng
Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên 22
3.1.2 Thời ñiểm xuất hiện của rầy nâu nhỏ trên ñồng ruộng tại Thượng Bùi,
Yên Mỹ, Hưng Yên
24
3.3.3 Vị trí gây hại của rầy nâu nhỏ trên ñồng ruộng tại Thượng Bùi, Yên
Mỹ, Hưng Yên 25
3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L. striatellus trên ñồng ruộng
28
3.2.1 Ảnh hưởng của trà lúa ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ L.striatellus 28
3.2.2 Ảnh hưởng của giống lúa ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.striatellus 30
3.2.3 Ảnh hưởng của các chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.striatellus
31
3.2.4 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.striatellus 33
3.2.5 Ảnh hưởng của mùa vụ ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ L.striatellus 35
3.3 Một số biện pháp phòng trừ rầy nâu nhỏ L. striatellus hại lúa tại huyện

Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên
37
3.3.1 Thành phần thiên ñịch và diễn biến mật ñộ của rầy nâu nhỏ L.striatellus vụ
xuân năm 2012 tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên 37
3.3.2 Hiệu lực của một số chế phẩm sinh học trong phòng trừ rầy nâu nhỏ 41
3.3.3 ðánh giá tính mẫn cảm của một số giống lúa trồng phổ biến ngoài sản xuất. 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

3.3.4 ðánh giá thuốc xử lý hạt giống ñối với rầy nâu nhỏ L.striatellus hại lúa 45
3.3.5 ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hoá học với rầy nâu nhỏ
L.striatellus hại lúa 48
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 50
Kết luận 50
ðề nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
PHỤ LỤC 55





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
CT Công thức
L. striatellus Laodelphax striatellus Fallen
NXB Nhà xuất bản
NSP ngày sau phun
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VBVTV Viện Bảo vệ thực vật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ L.striatellus trong các tháng
mùa ñông năm 2011- 2013 trên lúa chét và mạ tại Thượng Bùi, Yên
Mỹ, Hưng Yên
22
3.2 Thời ñiểm xuất hiện của rầy nâu nhỏ L.striatellus
trên ñồng ruộng tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên 24
3.3 Vị trí gây hại của rầy nâu nhỏ L.striatellus vụ xuân
2012 tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên
26
3.4 Vị trí gây hại của rầy nâu nhỏ L.striatellus vụ mùa 2012
tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên.
26

3.5 Vị trí gây hại của rầy nâu nhỏ L.striatellus vụ xuân 2013
tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên. 27
3.6 Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu
nhỏ L.striatellus trên giống Khang Dân 18 vụ xuân 2012
29
3.7 Ảnh hưởng của giống lúa ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu
nhỏ L.striatellus vụ xuân 2012 tại Trai Trang, Yên Mỹ, Hưng Yên
30
3.8 Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu
nhỏ L.striatellus trên giống TK90 vụ xuân 2012
32
3.9 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.striatellus trên giống TK90 vụ xuân 2012 tại ðạo Khê, Yên Mỹ,
Hưng Yên 34
3.10 Ảnh hưởng của mùa vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ L.striatellus
trên giống TK90 tại xã Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên
35
3.11 Thành phần thiên ñịch của rầy nâu nhỏ L.striatellus
vụ xuân năm 2012 tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên
38
3.12 Diễn biến số lượng thiên ñịchcủa rầy nâu nhỏ L.striatellus
trên giống TK 90 vụ xuân 2012 tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên
40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

3.13 Hiệu lực phòng trừ rầy nâu nhỏ của chế phẩm nấm Metarhizium
anisopliae với các liều lượng sử dụng khác nhau tại nhà lưới

42
3.14 ðánh giá tính mẫn cảm của một số giống lúa trồng phổ biến ngoài sản
xuất với rầy nâu nhỏ tại nhà lưới (Viện BVTV, 2012)
44
3.15 Hiệu quả của thuốc xử lý hạt giống ñối với rầy nâu nhỏ
L.striatellus tại nhà lưới (Viện BVTV, 2012)
46
3.16 Hiệu quả của thuốc xử lý hạt giống ñối với rầy nâu nhỏ L. striatellus
tại nhà lưới 46
3.17 Ảnh hưởng của một số loại thuốc hoá học ñến mật ñộ rầy nâu nhỏ trên
giống lúa TK 90 trong vụ xuân 2012 tại ðạo Khê, Yên Mỹ, Hưng Yên 48
3.18 Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học ñối với rầy nâu nhỏ trên giống
lúa TK 90 trong vụ xuân 2012 tại ðạo Khê, Yên Mỹ, Hưng Yên
49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Vợt bắt côn trùng 12
2.2 Bẫy dính vàng 13
2.3 Ô bàn cờ 50 ô 17
3.1 Diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ L.Striatellus trên lúa chét và
mạ trong các tháng mùa ñông tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên
23
3.2 Triệu chứng gây hại của rầy nâu nhỏ 23

3.3 ðặt bẫy dính vàng xác ñịnh thời ñiểm xuất hiện của rầy nâu nhỏ
L.Striatellus trên ñồng ruộng tại Thượng Bùi,Yên Mỹ, Hưng Yên
25
3.4 Vị trí gây hại của rầy nâu nhỏ L.Striatellus trên ñồng ruộng tại
Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên 28
3.5 Ảnh hưởng của thời vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.Striatellus trên giống Khang Dân 18 vụ xuân 2012 29
3.6 Ảnh hưởng của giống lúa ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.Striatellus vụ xuân 2012
31
3.7 Ảnh hưởng của chân ñất ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.Striatellus trên giống TK90 vụ xuân 2012
32
3.8 Ảnh hưởng của lượng ñạm ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ
L.Striatellus trên giống TK90 vụ xuân 2012 tại ðạo Khê, Yên Mỹ, Hưng Yên
34
3.9 Ảnh hưởng của mùa vụ cấy ñến diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ L.Striatellus
trên giống TK90 tại xã Thượng Bùi, Yên Mỹ,Hưng Yên
36
3.10 Một số hình ảnh ñiều tra diễn biến mật ñộ rầy nâu nhỏ L.Striatellus
tại huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên 36
3.11 Một số loài thiên ñịch của của rầy nâu nhỏ L.Striatellus vụ xuân 2012
tại Yên Mỹ, Hưng Yên 39
3.12 Diễn biến số lượng thiên ñịch của rầy nâu nhỏ L. striatellus trên giống lúa TK
90 vụ xuân 2012 tại Thượng Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


xi


3.13 Thí nghiệm thử khả năng hạn chế rầy nâu nhỏ
L.Striatellus của một số chế phẩm sinh học từ nấm tại Viện bảo vệ thực vật
43
3.14 Một số hình ảnh ñánh giá tính mẫn cảm của một số giống lúa trồng phổ biến
ngoài sản xuất với rầy nâu nhỏ
45
3.15 Thí nghiệm ñánh giá hiệu quả của thuốc xử lý hạt giống ñối với rầy nâu nhỏ
L.Striatellus tại nhà lưới Viện BVTV, 2012
47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Trong sự nghiệp ñổi mới kinh tế của Việt Nam, các nhà kinh tế thế giới ñều
nhận ñịnh: Thành công lớn nhất là nông nghiệp, cây lúa vẫn là cây lương thực quan
trọng. Nhưng hiện nay, nền Nông nghiệp Việt Nam ñang gặp rất nhiều khó khăn
trong ñó có thể nói ñến là sự biến ñổi khí hậu. Với số dân khoảng 88 triệu người
vào năm 2012 và chiều dài bờ biển trên 3200 km, Việt Nam là một trong những
quốc gia dễ bị tổn thương nhất trong các quốc gia ðông Nam Á do ảnh hưởng bởi
biến ñổi khí hậu. Vùng núi phía Bắc Việt Nam và những khu vực ven biển duyên
hải Miền Trung Việt Nam ñược dự báo bị ảnh hưởng nặng nhất bởi những cơn bão
xuất hiện thường xuyên và mãnh liệt hơn, nhiệt ñộ tăng và lượng mưa thay ñổi.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, vùng ðông Nam Á sẽ giảm mùa vụ và sản lượng,
năng suất của hầu hết các cây trồng khi nhiệt ñộ tăng. Sự biến ñổi khí hậu sẽ làm
ảnh hưởng/tác ñộng ñến tình hình sâu bệnh do quần thể/mật ñộ của sâu bệnh phụ

thuộc lớn vào nhiệt ñộ và ñộ ẩm ñặc biệt nhóm rầy hại lúa .
Nhóm rầy hại lúa như: Rầy nâu (BPH), rầy nâu nhỏ (SBPH) và rầy lưng trắng
(WBPH) ñã gây hại nghiêm trọng ở các nước sản xuất lúa Châu á. Rầy hại lúa còn
có thể truyền vi rút nguy hiểm cho cây lúa. Ví dụ, bệnh vi rút vàng lùn (RGSV) và
vi rút lùn xoắn lá (RRSV) với môi giới truyền bệnh là rầy nâu, bệnh lùn sọc ñen
(RBSDV) và vi rút lúa sọc (RSV) môi giới là rầy nâu nhỏ
Rầy nâu nhỏ (Laodephax striatellus Fallen) có sự phân bố rộng từ Philippine ñến
Siberia và Châu Âu, chúng chủ yếu xuất hiện ở những khu vực Ôn ñới (Song, 2009). Tại
Trung Quốc, từ giữa thập niên 60 của thế kỷ trước, rầy nâu nhỏ ñã ñược coi là ñối tượng
gây hại quan trọng nhất do chúng là môi giới truyền hai bệnh virus hại lúa là bệnh vi rút
lúa sọc và lúa lùn sọc ñen (Zhou, 2008), trong 2 năm 2004, 2005 cũng tại Trung Quốc
diện tích nhiễm rầy nâu nhỏ lên tới 123,6 triệu ha và hại nặng lên tới 74,1 triệu ha, gây
thiệt hại tới 30% năng suất nếu không tiến hành phòng trừ (Zhang S.X và ctv., 2008).
Rầy nâu nhỏ có thể qua ñông ở hầu hết các khu vực của Nhật Bản (Kisimoto, 1989).Một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

số lượng lớn rầy nâu nhỏ ñã bắt ñược cùng với rầy nâu và rầy lưng trắng tại khu vực biển
ñông Trung Quốc (Ogawa và ctv, 1988). ðiều ñó cho thấy cũng như rầy nâu và rầy lưng
trắng, rầy nâu nhỏ có khả năng qua ñông di cư rất xa.
Tại Việt Nam, từ năm 1995 ñã có một số tác giả nghiên cứu về rầy nâu nhỏ như
một loài sâu hại ít quan trọng. Trong những năm gần ñây rầy nâu nhỏ nổi lên như một
loài dịch hại quan trọng gây hại trên những diện tích lúa rộng lớn tại các tỉnh phía Bắc.
Vụ Xuân năm 2009, rầy nâu nhỏ xuất hiện với mật ñộ lên tới 2000 con/m² và gây hại
nặng với diện tích trên 30 ha thuộc các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên và Bắc Ninh (Cục
BVTV, 2009). Theo báo Nông nghiệp ra ngày 12/1/2010, rầy nâu nhỏ xuất hiện với mật
ñộ cao vào giai ñoạn cuối tháng 4 ñầu tháng 5 năm 2009 trên lúa ở giai ñoạn trỗ bông.
Mật ñộ trung bình 1000 ñến 1500 con/m

2
cá biệt có nơi lên ñến 20.000 con/m
2
. Trong
vụ ðông Xuân năm 2010, các giống lúa bị hại ñã ghi nhận là Nếp TK90, Bắc Thơm số 7,
Khang Dân…tại Hải Dương và Hưng Yên.
ðể hạn chế tác hại của bệnh virus lùn sọc ñen và lúa sọc trên cây lúa cần phải
xây dựng các biện pháp phòng trừ rầy nâu nhỏ một cách có hiệu quả. Trong khi ñó
ở Việt Nam cho ñến nay, những nghiên cứu về rầy nâu nhỏ hại lúa ở nước ta còn ít,
chỉ có một vài nghiên cứu của Viện BVTV và Cục BVTV và một hai báo cáo Thạc
sĩ về ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học, tình hình phát sinh, yếu tố ảnh hưởng ñến
sự phát sinh phát triển của rầy nâu nhỏ ở một số tỉnh thuộc ñồng bằng sông Hồng.
Chính vì vậy, học viên ñề xuất thực hiện ñề tài: "Nghiên cứu sự phát sinh, gây hại
của rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus Fallen hại lúa và biện pháp phòng
chống năm 2012-2013 tại Yên Mỹ, Hưng Yên".
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài.
1.2.1. Mục ñích
- Trên cơ sở ñiều tra sự phân bố, gây hại của rầy nâu nhỏ, nghiên cứu ñặc ñiểm
sinh học, sinh thái của rầy nâu nhỏ hại lúa làm cơ sở ñề xuất các biện pháp phòng
chống loài sâu hại này phù hợp với các ñiều kiện tự nhiên cho hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Yêu cầu.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh thái: xác ñịnh thời ñiểm xâm nhập và thời ñiểm gây hại
quan trọng của rầy nâu nhỏ, ñiều tra diễn biến quần thể của rầy nâu nhỏ ở các trà lúa,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

giống, chân ñất khác nhau tại huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên.
-ðánh giá phản ứng của một số giống trồng phổ biến ngoài sản xuất với rầy

nâu nhỏ trong phòng thí nghiệm.
- Thử hiệu lực của một số loại thuốc hóa học, sinh học, thuốc xử lý hạt giống.
1.3. Tính mới và những ñóng góp của ñề tài
- Cung cấp mới và bổ sung các dẫn liệu về ñặc ñiểm sinh thái học của rầy nâu
nhỏ ở Việt Nam.
- Bổ sung một số dẫn liệu khoa học mới về diễn biến mật ñộ quần thể, yếu tố sinh
thái ảnh hưởng ñến số lượng rầy nâu nhỏ trên ñồng ruộng ở ñịa ñiểm nghiên cứu .
- Cung cấp dẫn liệu khoa học làm cơ sở ñề xuất giải pháp quản lý và phòng trừ
rầy nâu nhỏ.
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu: rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus Fallen
Phạm vi nghiên cứu: ðề tài sẽ tập trung nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh thái học,
tình hình phát sinh phát triển gây hại của rầy nâu nhỏ hại cây lúa. Thời ñiểm xâm
nhập gây hại quan trọng của rầy nâu nhỏ trên ruộng lúa và biện pháp phòng chống
loài sâu hại này theo hướng tổng hợp.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở khoa học của ñề tài
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay ñang tạo ra những thay ñổi sâu
sắc trong toàn bộ xã hội cũng như trong ñời sống của mỗi người dân, nhiều vấn ñề
về kinh tế và xã hội quan trọng ñã ñược giải quyết, tuy nhiên về vấn ñề lương thực
vẫn còn là mối quan tâm thường xuyên của nhiều người. Hàng năm trên thế giới bị
thất thu trên 210 triệu tấn thóc bị mất vì sâu bệnh, cỏ dại gây ra. Sâu hại là nguyên
nhân quan trọng nhất trong những nguyên nhân trên 26,7% sản lượng thóc bị mất vì
sâu hại (Nguyễn Xuân Hiển và ctv, 1979) . Trong các loài sâu hại trên cây lúa nói
chung, nhóm rầy hại trên thân cây lúa là một trong những ñối tượng dịch hại nguy
hại nhất hiện nay, không những chúng gây hại trực tiếp làm giảm năng suất, chất
lượng cây lúa mà chúng còn là môi giới truyền các bệnh virus cho cây lúa như:
Bệnh lùn sọc ñen, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, … ðặc biệt là sự xuất hiện trở lại của
rầy nâu nhỏ Laodelphax striatellus Fallén, vụ xuân năm 2009 rầy nâu nhỏ mới bùng
phát trở lại và gây hại trên lúa tại 5 tỉnh phía Bắc: Hải Dương, Hưng Yên, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Thái Bình với diện tích lúa bị hại khoảng trên10 ha, ñến vụ mùa
2009 rầy nâu nhỏ ñã xuất hiện hầu hết các tỉnh vùng ñồng bằng sông Hồng trên
giống Nếp thơm, Bắc thơm số 7, Khang dân 18 (Trung tâm bảo vệ thực vật phía
Bắc, 2009)
Kết quả của ñề tài là cơ sở cho việc ñiều tra, dự tính dự báo sự phát sinh gây
hại cũng như biện pháp phòng trừ rầy nâu nhỏ ñạt hiệu quả kinh tế cao góp phần
xây dựng biện pháp phòng trừ tổng hợp ñối với các loài sâu hại trên lúa.
1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.2.1 Vị trí phân loại, triệu chứng gây hại, ký chủ và phân bố của rầy nâu nhỏ
(Laodelphax striatellus Fallen)
Rầy nâu nhỏ ñược ghi nhận trong thư mục của các tác giả ngoài nước từ thế
kỷ 19 và ñược ñã ñược ñịnh danh là Laodelphax striatellus Fallén, thuộc họ
Delphacidae, bộ Homoptera và có 11 tên ñồng danh khác như: 1826 - Delphax
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



5

striatella Fallen, 1854 - Delphax notula Stal, 1900 - Liburnia devastans Matsumura,
1900 - Liburnia nipponica Matsumura, 1900 - Liburnia giffuensis Matsumura,…
1917 - Delphacodes striatella Muir, 1949 - Delphacodes striatella Ishihara, 1963 -
Laodelphax striatellus Falleu, 1963 - Delphacodes striatella Falleu.
-Về phân bố có thể nói rằng loài rày nâu nhỏ có phân bố rộng trên khắp thế
giới. Theo Hills và cộng sự (1983), loài này phân bố chính ở các vùng trồng lúa từ
những vùng khí hậu ôn ñới, ñặc biệt các vùng ðông Á như Trung Quốc, Nhật Bản,
Triều Tiên, Philipines, ðài loan, Siberia và một số nước Châu Âu, Ký chủ bao gồm:
lúa, mía, lúa mì Alopccurus spp, và Eragnostis spp, và Eragnostis spp. Ký chủ trung
gian ñặc biệt trong mùa ñông của rầy nâu nhỏ là lúa ñại mạch, lúa mỳ, lúa, cỏ túc
hình Alopecurus, Lodium.
1.2.2 ðặc ñiểm sinh học, sinh thái của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Theo các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI (1986)
+ Trưởng thành của rầy nâu nhỏ có kích thước nhỏ hơn so với trưởng thành
của rầy nâu và rầy lưng trắng, trưởng thành có 2 dạng: trưởng thành cánh dài và
trưởng thành cánh ngắn.
ðầu của trưởng thành có màu vàng nhạt, phần nối giữa ngực và cánh của con
ñực có màu ñen và phần nối giữa ngực và cánh của con cái có màu vàng nhạt, Có
nhiều chấm màu ñen giữa các cánh ở phần cuối cơ thể.
Một trưởng thành cái có khả năng ñẻ khoảng từ 50 ñến 200 quả trứng.
+ Trứng: có màu trắng trong ñược sắp xếp thành ổ ở trong gân chính của lá
hoặc bẹ lá gần gốc cây trồng. Mỗi quả trứng ñựơc ñậy bằng một nắp trứng nhỏ.
+ Rầy non: có màu sáng cho tới màu nâu thẫm và chích hút ở phần gốc của
cây trồng. Vào mùa ñông, sâu non ở giai ñoạn (pha) thứ tư nằm ở trên một hay
nhiều ký chủ.
Gần ñây với mục ñích nghiên cứu khả năng bùng phát của rầy nâu nhỏ trên

ñồng ruộng một số nhà khoa học ñã tiến hành các thí nghiệm ñánh giá ảnh hưởng
của chế ñộ nhiệt khác nhau, các cây chủ khác nhau ñến khả năng sinh trưởng của
rầy nâu nhỏ.
Theo Li Wei và cộng sự (2009), ñã so sánh bảng sống của loài rầy nâu nhỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

trên một số giống lúa và hai loài cỏ, cỏ lồng vực (Echinochloa crusgalli) và cỏ ñuôi
phụng (Leptochloa chinensis) cho thấy thời gian ấu trùng của rầy nâu nhỏ trên cỏ
lồng vực là 23 ngày và ngắn hơn trên các giống lúa và cỏ ñuôi phụng. Chỉ số phát
triển quần thể của rầy nâu nhỏ trên cỏ lồng vực là cao nhất (45,57) và cao hơn một
các có ý nghĩa với ñại ña số các giống lúa ñược thí nghiệm và chỉ số này ở trên cỏ
ñuôi phụng là thấp nhất (11,04). Trên các giống lúa có nguồn gốc khác nhau, chỉ số
phát triển quần thể của rầy nâu nhỏ trên các giống lai indica là thấp hơn có ý nghĩa
so với các giống có nguồn gốc Japonica. Kết quả của các tác giả chỉ ra rằng cỏ lồng
vực là cây chủ thích hợp nhất ñối với rầy nâu nhỏ sau ñó là các giống lúa Japonica.
Trong nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ tới một số ñặc ñiểm sinh học của
rầy nâu nhỏ của Zhang Ai Min và cộng sự (2008) cho thấy thời gian sống, thời gian
tiền ñể trứng , thời gian ñẻ trứng của rầy nâu nhỏ tăng lên khi nhiệt ñộ tăng trong
khoảng 18 – 27
o
C, trong khi thời gian phát triển của thiếu trùng kéo dài ở nhiệt ñộ
30
o
C. Ở nhiệt ñộ từ 21 – 27
0
C tỷ lệ sống sót của rầy nâu nhỏ là 81- 88% và chỉ còn
5% ở nhiệt ñộ 30

o
C. Nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ ñực cái; ở nhiệt ñộ 18
0
C tỷ
lệ này là nhỏ hơn 1:1 và chỉ ở khoảng nhiệt ñộ 21- 30
o
C tỷ lệ này mới là 1:1. Trong
khoảng nhiệt ñộ 18- 21
o
C số lượng trưởng thành cánh dài và cánh ngắn là không có
sự sai khác, nhưng ở 24 – 27
o
C số lượng cánh dài nhiều hơn cánh ngắn. Ở trong
khoảng nhiệt ñộ 18 -27
o
C số lượng trứng của 1 con cái tăng dần nhưng ở nhiệt ñộ
30
o
C thời gian ñẻ của con cái và số lượng trứng của một con cái là rất ngắn và nhiều
con chết mà không ñẻ trứng. Chỉ số phát triển quần thể của rày nâu nhỏ là 37,32;
43,30; 30,23 và 46,61 tương ứng với các nhiệt ñộ 18; 21; 24 và 27
o
C. Với các kết
quả thu ñược các tác giả cho rằng trong ngưỡng nhiệt ñộ từ 21- 27oC là thích hợp
ñể rầy nâu nhỏ có thể bùng phát thành dịch ngoài ñồng ruộng.
* Về mặt dịch tễ học, Theo công bố của CABI năm 2007 và một số tài liệu
khai thác từ các trang Web, loài rầy nâu nhỏ này không mang truyền virus gây bệnh
vang lùn (Rice Grassy Stunt Virus) và virus gây bệnh lùn xoắn lá (Rice Ragged
Stunt Virus). Ở khu vực ðông Á, loài rầy này là vector của 03 loài virus gây bệnh:
Virus gây bệnh sọc lá lúa (Rice Stripe Tenui Virus), bệnh sọc ñen lùn cây lúa (Rice

Blach-Streaked Dwarf Fiji Virus) và bệnh khảm sọc vàng cây lúa mạch (Barley
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

Yellow Striate Mosaic Cytorhabdo Virus) (CABI 2007) Ở khu vực Châu Âu và Tây
Á loài rầy này cũng mang truyền virus gây bệnh lùn cây ngô (Maize Rough Dwarf
Fuji Virus ) và bệnh khảm sọc vàng cây lúa mạch (Barley Yellow Striate Mosaic
Cytorhabdo Virus) (CABI 2007).
So với rầy nâu và rầy lưng trắng thì rầy nâu nhỏ ít di cư hơn, dưới áp lực của
việc dùng thuốc hóa học ở các nước cận nhiệt ñới châu Á thì tốc ñộ phát triển tính
kháng thuốc của rầy nâu nhỏ xảy ra nhanh (Nashu, 1969).
Việc sử dụng các giống lúa kháng rầy nâu nhỏ ñã ñược thử nghiệm và tiến
hành ở Triều Tiên, Nhật Bản, trong ñó giống ASD7 ñược ghi nhận là giống chống
chịu cao ñối với rầy nâu nhỏ (Heinrichs E.A. 1994) .
Theo Nagata và Masuda (1980) , những loại thuốc trừ rầy nâu và rầy lưng
trắng ñều có tác dụng trừ rầy nâu nhỏ. Tuy nhiên, số lượng và mật ñộ quần thể rầy
nâu nhỏ không quyết ñịnh ñến mức ñộ gây hại mà tỷ lệ rầy nâu nhỏ mang nguồn
bệnh virus. Ở Nhật Bản, trong 10 năm từ 1961 – 1971 có 3 nhóm thuốc Clo hữu cơ,
lân hữu cơ, Carbamat ñã ñược thay ñổi luân phiên ñể sử dụng phòng trừ rầy lưng
trắng và rầy nâu nhỏ.
1.2.3 Những nghiên cứu về thiên ñịch của rầy nâu nhỏ L. striatellus
Rầy nâu có 83 loài thiên ñịch, trong số này 43 loài ảnh hưởng ñến sự thay ñổi số
lượng rầy (25 loài ký sinh trong ñó có 19 loài ký sinh trứng và 6 loài ký sinh rầy non và
rầy trưởng thành, 10 loài sâu và nhện ăn thịt, 1 hoặc 2 loài giun tròn ký sinh ở rầy non
và rầy trưởng thành, 7 loài sinh vật gây bệnh), ngoài ra còn kể ñến cả kiến, cóc ếch,
nhái, chim, vịt…chúng ta vẫn chưa hiểu biết ñầy ñủ về thành phần loại của hệ thiên
ñịch này, chưa ñánh giá ñược tỷ lệ ký sinh hoặc sức ăn rầy của các loài thiên ñịch trong
từng hoàn cảnh cụ thể. Từ ñó cũng khó xác ñịnh ñược mối quan hệ giữa thiên ñịch và

diễn biến của rầy nâu, tuy nhiên cũng phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh của môi
trưởng và thiên ñịch cũng có sự ảnh hưởng lớn ñến số lượng rầy nâu.
Thiên ñịch của rầy nâu rất phong phú và ña dạng. Ở ðài Loan tuỳ ñiều kiện từng
vụ lúa trứng rầy nâu bị một số loài ong ký sinh từ 3,3-31,8%. Ở Thái Lan, tỷ lệ trứng bị
ký sinh thấp là 11% cao nhất là 100%. Ở Nhật Bản, tỷ lệ ký sinh dao ñộng từ 45-69%
(Hokyo 1975; Lin 1976; Otaka 1977).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

Reissig và cộng sự (1993) , cũng như rầy nâu và rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ có
thể bị các thiên ñịch tấn công ở các giai ñoạn, trứng rầy nâu nhỏ bị ong
Trichogrammatidae ký sinh và là mồi của bọ xít mù xanh Cyrtorhinus livipennis ký
sinh, rầy non và trưởng thành bị các loài ong Dryinidae, bọ cánh cuốn Elenchidae ký
sinh, rầy non và rầy trưởng thành thường bị bọ cánh cứng thuỷ sinh sống trong nước và
ấu trùng chuồn chuồn ăn thịt, ngoài ra còn bị các loài nhện và bọ xít nước săn bắt.
Các loài bắt mồi ăn thịt có vai trò ñáng kể trong việc hạn chế số lượng rầy
lưng trắng. Theo Lin và cộng sự (1976) trong các loài bắt mồi thì các loài bọ xít và
nhện là những thiên ñịch quan trọng. Tytthus và Cyrtorhinus ñặc biệt thích ứng với
trứng và rầy non tuổi nhỏ của rầy họ Delphacidae, Theo Hinekley A.D. (1963) ở
Fiji bọ xít mù xanh ñã hạn chế ñược số lượng rầy có hiệu quả.
1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.3.1 Phân bố và tác hại của rầy nâu nhỏ
Theo Nguyễn ðức Khiêm (1995) , rầy nâu nhỏ phân bố ở khắp nước vùng trồng
lúa châu Á… ngoài tác hại trực tiếp rầy xám còn môi giới truyền bệnh sọc ñen lùn lúa
cây còi cọc kém phát triển.
Phạm Văn Lầm (2009) chỉ rằng rầy nâu nhỏ Laodelphax Striatellus ( Fall, )
có phân bố ở phía ðông Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản, bán ñảo Triều Tiên và
Nam châu Âu. Rầy nâu nhỏ này là môi giới truyền hai loại bệnh virus cho cây lúa

(bệnh virus lúa sọc và bệnh virus lúa lùn sọc ñen) với cơ chế truyền bệnh bền vững.
Hai loại bệnh virus này hiện chưa có ở Việt Nam.
1.3.2 ðặc ñiểm sinh vật học của rầy nâu nhỏ
Rầy nâu nhỏ trưởng thành có hai dạng, cánh ngắn và cánh dài, khi ñẻ trứng
con cái ñẻ thành từng ổ trên gân chính của lá lúa.
Rầy non có kích thước nhỏ hơn rầy nâu, rầy lưng trắng cùng tuổi, Rầy non có
5 tuổi có màu nâu ñậm, vào mùa ñông rầy non tuổi 4, 5 nằm tiền sinh trên cây ký
chủ trung gian.
Ở ñiều kiện nhiệt ñộ từ 23,8 - 29,8
0
C, ẩm ñộ 93 - 94% thời gian phát dục của
trứng rầy nâu nhỏ là 6,7 - 7,5 ngày, tỷ lệ nở 42,4% thời gian phát dục của rầy non
13,1 - 14,3 ngày, vòng ñời 24 ngày, Ở nhiệt ñộ 26,1 – 29,8
0
C và ẩm ñộ 93 - 93,9%
thì gian phát dục của rầy non là 13,1 - 14,3 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

Nuôi trong ñiều kiện nhiệt ñộ 25 -26,6
0
C và ẩm ñộ 92 - 93,8% và vòng ñời
rầy nâu nhỏ 24 ngày (Nguyễn ðức Khiêm, 1995).
1.3.3 ðặc ñiểm sinh thái học của rầy nâu nhỏ
Nguyễn ðức Khiêm (1995) cho biết rầy nâu nhỏ mức ñộ phổ biến không
nhiều trên ñồng ruộng và phạm vi gây hại không lớn so với hại loại rầy nâu và rầy
lưng trắng.
Rầy nâu nhỏ thích nghi với thời tiết mát mẻ, vòng ñời dài hơn so với rày nâu

và rầy lưng trắng. Số thế hệ của rầy nâu nhỏ trong 1 năm chỉ khoảng 3 - 4 thế hệ,
mỗi vụ chỉ có 1 - 2 lứa. Vào mùa xuân những con trưởng thành cánh dài từ các ký
chủ phụ bay ñến nương mạ hoặc những ruộng lúa mới cấy, rầy nâu nhỏ qua ñông ở
dạnh tuổi 4 tuổi 5 trên các cây ký chủ trung gian.
Theo Nguyễn ðức Khiêm (1995), mức ñộ nhiễm rầy lưng trắng của tập ñoàn
giống lúa của Bộ môn Giống, Khoa Trồng trọt, Trường ðHNNI , Hà Nội như sau: Nếp
451, Mộc tuyền, U17, Ch, KV, mật ñộ rầy lưng trắng cao nhất lúc lúa ñứng cái làm
ñòng, còn giống CR 203 là giống kháng ñược rầy lưng trắng, rầy nâu, rầy nâu nhỏ.
1.3.4. Những nghiên cứu về thiên ñịch của rầy nâu nhỏ
Rầy nâu nhỏ cũng như rầy nâu, rầy lưng trắng có thể bị các thiên ñịch tấn
công ở các giai ñoạn, trứng rầy nâu nhỏ bị ong họ Trichogrammatidae kí sinh và là
mồi của bọ xít mù xanh.
Rầy non và trưởng thành của rầy nâu nhỏ thường bị bọ cánh cứng thuỷ sinh
sống trong nước và chuồn chuồn chưa trưởng thành ăn thịt, ngoài ra còn bị các loài
nhện và bọ xít nước ăn thịt .
Theo Nguyễn Danh ðịnh (2009 ), về thành phần của nhóm thiên ñịch bắt
mồi ăn thịt của rầy nâu nhỏ cũng như nhóm rầy hại trên thân lúa tại Văn Lâm –
Hưng Yên gồm: Côn trùng có bộ cánh cứng (Coleoptera) và bộ cánh nửa
(Hemiptera). Trong ñó, bộ cánh cứng (Coleoptera) có 4 loài chiếm 26,70%, bộ cánh
nửa (Hemiptera) có 4 loài chiếm 26,70. Lớp nhện có 1 bộ nhện lớn (Araneae)có 4
họ chiếm 46,70%.
Về mức ñộ phổ biến có bọ ñỏ Micrarpis discolor Fabr, bọ cánh ngắn
Paederus fuscipes Curt, bọ 3 khoang Ophionea indica Thunbr, bọ xít mù xanh
Cyrtorhinus lividipennis Reuter và nhện linh miêu Oxyopes javanus Thorell, Nhện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

sói vân ñinh ba Lycosa pseudoannulata Boes. et Str là các loài xuất hiện phổ biến

nhất từ tháng 3 cho ñến tháng 6. Còn lại các loài khác với mức ñộ phổ biến thấp.
Bốn loài thiên ñịch của rầy nâu nhỏ là nhện sói vân ñinh ba, bọ rùa ñỏ, bọ
xít mù xanh, nhện lùn có khác nhau về số lượng ăn rầy nâu nhỏ, trong ñó có nhện
sói và bọ rùa ñỏ là có khả năng ăn rầy nhiều nhất, nhện lùn và bọ xít mù xanh khả
năng ăn rầy nâu thấp.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ðịa ñiểm, thời gian, vật liệu nghiên cứu
2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu
- Thí nghiệm trong phòng ñược tiến hành tại Viện Bảo vệ thực vật
- Những nghiên cứu ñồng ruộng ñược tiến hành tại huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ 11 năm 2011 ñến tháng 6 năm 2013
2.1.3. Vật liệu nghiên cứu
- Các giống lúa trồng phổ biến ở Hưng Yên ñược ñiều tra( Khang dân, nếp
TK90, Nếp IR352, nếp 4-1-5, bắc thơm số 7)
- Một số thuốc bảo vệ thực vật (Cruiser plus, Gaucho, oncol25WP,confidor
100SL,Butyl 10WP, Elsin 10EC, chess 50WG, bassa 50EC, Ma, Pae)
- Vật liệu, dụng cụ thí nghiệm: vợt bắt côn trùng, cồn, kính lúp soi nổi và kính
hiển vi, tủ sấy, tủ sinh thái côn trùng, ống nghiệm, khay, panh….
2.2. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu khả năng phát sinh gây hại của rầy nâu nhỏ
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến phát sinh, gây hại của
rầy nâu nhỏ
- Tìm hiểu một số biện pháp phòng trừ rầy nâu nhỏ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Nghiên cứu khả năng phát sinh gây hại của rầy nâu nhỏ
* ðiều tra diễn biến quần thể rầy nâu nhỏ trong các tháng mùa ñông tại Thượng
Bùi, Yên Mỹ, Hưng Yên
+ ðiều tra rầy trong các tháng mùa ñông tại huyện Yên Mỹ- tỉnh Hưng Yên.
Chọn vùng lúa ñại diện, nơi thường xuyên có mật ñộ rầy nâu nhỏ cao hơn các vùng
khác, nhất là mật ñộ rầy cao ở ngay vụ lúa mùa trước mùa ñông năm ñiều tra
+ Thời gian ñiều tra: mùa ñông vụ Xuân 2012, mùa ñông vụ xuân 2013
+ Mỗi vùng ñiều tra ñã chọn, ñiều tra 10 ñiểm (một lần vợt ñi và 1 lần vợt trở
lại mới tính là 1 vợt; miệng vợt luôn vuông góc và sâu xuống tán lá khoảng 1/3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

miệng vợt; lấy thân người vợt làm tâm quay vợt 180
0
), mỗi ñiểm ñiều tra 30 vợt. Vợt
theo ñường dài.
+ ðiều tra ñịnh kỳ 7 ngày một lần từ sau khi gặt lúa mùa 3 tuần
+ Rầy và thiên ñịch thu ñược tại mỗi ñiểm ñiều tra ñếm trực tiếp tại chỗ khi
mật ñộ rầy và thiên ñịch thấp, ngâm vào cồn mang về phòng thí nghiệm ñể ñếm khi
mật ñộ rầy và thiên ñịch cao
+ Thiên ñịch ñiều tra chủ yếu trên hai loại chính : Nhện tổng số và bọ ba
khoang.


Hình 2.1. Vợt bắt côn trùng
* ðiều tra xác ñịnh thời xuất hiện của rầy nâu nhỏ tại huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên
- Thời ñiểm ñặt bẫy: bắt ñầu khi gieo cấy ñến hết vụ.
- Phương pháp theo dõi: bẫy vàng với kích thước 0,25 m
2
một mặt dính vào
khung gỗ một mặt ñể tự do, khung gỗ có 4 chân ñể cắm trên mặt ruộng sao cho mặt
khung gỗ có dính bẫy vàng cách chóp lá lúa khoảng 30 – 40 cm. Khi chiều cao cây
lúa tăng lên thì cũng nâng bẫy cao hơn, bẫy vàng ñược thay mới 7 ngày 1 lần. Số
lượng rầy nâu nhỏ bay vào bẫy ñược kiểm tra ñịnh kỳ. Mỗi ruộng ñặt 5 bẫy ở 5
ñiểm chéo góc.
* ðiều tra xác ñịnh vị trí gây hại của rầy nâu nhỏ tại huyện Yên Mỹ tỉnh Hưng Yên
+ Giống lúa ñiều tra : Nếp TK 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

+ ðiều tra ñịnh kỳ 7 ngày/lần
+ Thời gian ñiều tra từ lúa ñòng già ñến khi thu hoạch
+ Phương pháp ñiều tra:theo phương pháp nghiên cứu BVTV tập 2 năm
1999 dùng bảng dính màu vàng kích thước (15cm rộng x 25cm dài) thay cho khay
tráng dầu.
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñến sự phát sinh, gây
hại của rầy nâu nhỏ
*ðiều tra diễn biến quần thể rầy nâu nhỏ ở các trà lúa khác nhau tại huyện Yên
Mỹ tỉnh Hưng Yên.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ quần thể rầy nâu nhỏ trên các trà lúa khác nhau
(Sớm, chính vụ, muộn) vụ xuân năm 2012
+ ðiều tra ñịnh kỳ 7 ngày/lần

+ Thời gian ñiều tra từ khi cấy ñến thu hoạch
+ Phương pháp ñiều tra:theo phương pháp nghiên cứu BVTV tập 2 năm
1999 dùng bảng dính màu vàng kích thước (15cm rộng x 25cm dài) thay cho khay
tráng dầu.

Hình 2.2. Bẫy dính vàng
* ðiều tra diễn biến quần thể rầy nâu nhỏ ở các giống lúa khác nhau tại huyện Yên
Mỹ tỉnh Hưng Yên
+ ðiều tra trên các giống lúa trồng phổ biến: Khang dân, nếp cái, nếp tẻ, nếp 4-1-
5 vụ xuân 2012
+ ðiều tra ñịnh kỳ 7 ngày/lần

×