Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.48 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU
1.1 Vị trí của thị trường trái phiếu
1.2 Khái niệm
1.3 Đặc điểm
1.3.1 Mệnh giá
1.3.2 Lãi suất
1.3.3 Thời gian đáo hạn
1.4 Phân loại
1.4.1 Trái phiếu chính phủ
1.4.2 Trái phiếu địa phương
1.4.3 Trái phiếu kho bạc dài hạn và tín phiếu kho bạc ngắn hạn
1.4.4 Trái phiếu doanh nghiệp
1.5 Vai trò
1.5.1 Đối với nền kinh tế
1.5.2 Đối với doanh nghiệp
1.5.3 Đối với nhà đầu tư
1.6 So sánh giữa cổ phiếu và trái phiếu
CHƯƠNG 2 : THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2.1 Cơ sở pháp lý cho quá trình phát triển thị trường trái phiếu
2.1.1 Thị trường chứng khoán
2.1.2 Thị trường trái phiếu
2.2 Một số thực trạng của thị trường trái phiếu Việt Nam
2.2.1 Đánh giá chung về thị trường trái phiếu Việt Nam
2.2.2 Trái phiếu Chính phủ
2.2.3 Trái phiếu doanh nghiệp
2.2.4 Trái phiếu chính quyền địa phương
2.2.5 Kết luận về tình hình trái phiếu Việt Nam hiện nay và nguyên nhân
2.3 Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam
2.3.1 Mở rộng qui mô, đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản


2.3.2 Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu
2.3.3 Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm
2.3.4 Thu hút và phát triển đội ngũ tạo lập thị trường
2.3.5 Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt
2.3.6 Thực hiện công khai hóa thông tin
2.3.7 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý
KẾT LUẬN
1
Lời mở đầu:
Trong quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ thì hội nhập kinh tế thế
giới đã trở thành một xu thế khách quan, và Việt Nam cũng không năm ngoài sự vận động
toàn cầu đó. Cùng với đó là bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, nhu
cầu về đầu tư phát triển vô cùng lớn thì vấn đề huy động vốn trong và ngoài nước đã được
đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, việc huy động vốn của nước ta chưa thật sự phát triển, đặc
biệt là vốn dài hạn.
Hiện nay, Chính phủ rất quan tâm tới nhu cầu vốn phát triển kinh tế, cũng như đã đưa
ra nhiều giải pháp để thu hút nguồn vốn, trong đó việc phát triển thị trường vốn Việt Nam
mà thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo đã phần nào phát huy được tác dụng, trở
thành kênh dẫn vốn hiệu quả nhất hiện nay. Gần mười năm hoạt động, thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có những bước phát triển cả về chất và lượng. Tuy nhiên, bên cạnh các
cổ phiếu được giao dịch vô cùng sôi nổi thì thị trường trái phiếu vẫn chưa thu hút được sự
quan tâm của các nhà đầu tư và vẫn còn đang bị bỏ ngỏ.
Với thực trạng nêu trên, nhóm xin đưa ra một vài hiểu biết và những nghiên cứu về
trái phiếu ,từ đó đưa ra một số những giải pháp nhằm cải thiện thực trạng cho thị trường
trái phiếu hiện nay tại Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU
1.1Vị trí của thị trường trái phiếu
1.2Khái niệm
Trái phiếu là một trong các loại hàng hoá trên thị trường tài chính, đó là một dạng

chứng thư xác nhận nghĩa vụ trả những khoản lãi theo định kỳ và vốn gốc khi đến hạn của
tổ chức phát hành.
Đây là loại chứng khoán nợ, không có quyền sở hữu đối với tổ chức phát hành. Trái
chủ được nhận những khoản chi trả cố định và ưu tiên nhận tiền chi trả trước cổ đông cũng
như nhận lãi suất trước cổ tức.
Người nắm giữ trái phiếu gọi là trái chủ.
1.3Đặc điểm
1.3.1 Mệnh giá (face value )
3
Mệnh giá được ghi trên trái phiếu, là vốn gốc mà nhà phát hành phải trả lại cho nhà
đầu tư khi đến thời gian đáo hạn.
1.3.2 Lãi suất (interest payment)
Lãi suất được chi trả theo định kì 6 tháng/lần hoặc 1 năm/ lần.
1.3.3 Thời gian đáo hạn (maturity)
Là thời điểm nhà phát hành hoàn trả lại vốn gốc cho nhà đầu tư. Thời gian đáo hạn
khác nhau tuỳ loại trái phiếu, từ ngắn hạn dưới 1 năm đến dài hạn 40 năm. Có 3 dạng cấu
trúc thời gian đáo hạn trái phiếu:
• Trái phiếu đáo hạn một lần (term maturity) : vốn gốc và lãi được trả một lần
• Trái phiếu đáo hạn theo serie (serial maturity): vốn gốc và lại được trả từng phần
cho đến hết thời gian đáo hạn theo từng thời điểm nhất định.
• Nhà phát hành trả một phần vốn vay trước thời gian đáo hạn nhưng trả phần lớn vốn
gốc (balloon maturity).
1.4Phân loại
1.4.1 Trái phiếu chính phủ
Là trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu công hoặc đầu tư phát triển các lợi ích công cộng khi nguồn ngân sách không đủ đáp
ứng yêu cầu. chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ
chức kinh tế, xã hội.
Chính phủ có thể điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, các công cụ
điều tiết như thuế, ngân sách, hệ thống tín dụng - tiền tệ, các công cụ hành chính – pháp lí.

Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu
Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.
Trái phiếu chính phủ thường được các ngân hàng và nhà đầu tư lớn nắm giữ và giao
dịch với qui mô lớn nên tính thanh khoản cao.
1.4.2 Trái phiếu địa phương
4
Tương tự trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa phương là phiếu nợ được chi trả dựa
vào nguồn thuế của địa phương, từ các dự án cụ thể hoặc từ nguồn thu phí giao thông qua
các công trình công cộng.
Thông thường, trái phiếu chính phủ và trái phiếu địa phương được hưởng ưu đãi
thuế, tức là thu nhập từ trái phiếu của trái chủ nếu sống trong địa phương đó sẽ được miễn
thuế thu nhập. Điều này khuyến khích những người có vốn nhàn rỗi tham gia đầu tư vào
ngân sách, tạo điều kiện phát triển đất nước nói chung cũng như địa phương nói riêng.
1.4.3 Trái phiếu kho bạc dài hạn và tín phiếu kho bạc ngắn hạn
Hai loại này thường được phát hành bằng đấu giá thông qua hệ thống ngân hang
Nhà nước và là những công cũ đầu tư chủ yếu của các ngân hang và cá nhân.
1.4.4 Trái phiếu doanh nghiệp
Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách
nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động.
Để có thể phát hành được trái phiếu, doanh nghiệp phải hội tụ được những điều
kiện sau:
+ Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN.
+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi,
đồng thơ không có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải trả
quá hạn trên 1 năm.
+ Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát hành
trái phiếu.
+ Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều

kiện khác.
5
Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
1.4.4.1 Giấy nợ
Giấy nợ là cam kết bảo đảm chi trả lãi suất và vốn gốc, phụ thuộc vào tình hình hoạt
động của công ty. Các chủ nợ thường được ưu tiên trong việc chi trả.
1.4.4.2 Trái phiếu có đảm bảo bằng tài sản
Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo
cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu
và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường
bao gồm một số loại chủ yếu sau:
• Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành
cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản
cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi
cho trái chủ.
• Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm
bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển
nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
1.4.4.3 Trái phiếu thu nhập
Là loại trái phiếu kém an toàn hơn trái phiếu thường vì hình thức và thời gian chi trả
lãi suất định trước nhưng lãi suất chỉ được trả đúng hạn nếu công tu có thu nhập được phần
lãi suất vào đúng ngày qui định. Nếu không chi trả được thì được xem như là nợ còn khất
lại.
1.4.4.4 Trái phiếu chuyển đổi
Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu
của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.
1.5Vai trò
1.5.1 Đối với nền kinh tế
6
Thứ nhất, thị trường trái phiếu là một trong những kênh huy động vốn của thị

trường tài chính, thu hút nguồn vốn lớn từ những nhà đầu tư có vốn tiết kiệm nhàn rỗi sang
những người có nhu cầu thực sự về vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế,
tạo nên những hoạt động đầu tư, kinh doah thực sự có hiệu quả.
Thứ hai, trái phiếu góp phần đa dạng hoá các công cụ tài chính. Bên cạnh thị trường
cổ phiếu với mức độ rủi ro cao thì trái phiếu được xem là kênh đầu tư an toàn hơn và có
hiệu quả cao trong đầu tư dài hạn
Thứ ba, thị trường trái phiếu phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ,
thực thi chức năng quản lý vĩ mô kinh tế - xã hội có hiệu quả. Trái phiếu chính phủ phát
hành khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia phát triển kinh tế đất nước, giảm áp lực
cung - cầu tiền mặt trên thị trường, ổn định môi trường tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực tài chính trong nước. Đồng thời, nguồn vốn từ trái phiếu chính phủ
được phân bổ hợp lí nhằm phát triển các công trình công cộng, phúc lợi xã hội. Từ đó nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
1.5.2 Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, trái phiếu giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng.
Trong hoạt động kinh doanh, nhu cầu vốn lúc nào cũng rất lớn. Ngoài hình thức vay vốn
thông qua ngân hang ( huy động vốn gián tiếp ) và phát hành cổ phiếu thì phát hành trái
phiếu giúp doanh nghiệp chủ động trong việc thanh toán lãi suất và vốn gốc tuỳ theo tình
hình cụ thể của công ty.
Thứ hai, khi cần huy động vốn mà doanh nghiệp ngại phát hành cổ phiếu vì nhiều lí
do như bị pha loãng quyền sở hữu, lợi nhuận bị chia đều cho các nhà đầu tư tuỳ thuộc vào
tình hình làm ăn của công ty thì phát hành trái phiếu là một giải pháp tối ưu. Tuy nhiên ,
muốn tham gia phát hành trái phiếu thì doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về qui mô
hoạt động, tình hình làm ăn, hệ thống kế toán - kiểm toán phù hợp với qui định của pháp
luật.
7
1.5.3 Đối với nhà đầu tư
Tuỳ vào tình hình tài chính và khả năng mạo hiểm, nhà đầu tư có thể lựa chọn cho
mình kênh đầu tư thích hợp. Nếu như đầu tư vào cổ phiếu mang lại lợi nhuận cao hơn,
nhưng bên cạnh đó rủi ro tương đối cao thì trái phiếu là giải pháp an toàn dài hạn. Hơn thế

nữa, nếu một doanh nghiệp giải thể hay phá sản thì trái chủ luôn được ưu tiên thanh toán
trước các cổ đông.
1.6 So sánh trái phiếu và cổ phiếu
TRÁI PHIẾU CỔ PHIẾU
Nhà
phát
hành
Công ty
Chính phủ
Địa phương
Công ty cổ phần
Loại
chứng
khoán
Chứng khoán nợ ( quan hệ chủ nợ
đối với nhà phát hành )
Chứng khoán vốn ( thể hiện quyền sở hữu
đối với công ty )
Thời
gian
đáo
hạn
Có thời gian đáo hạn tuỳ vào loại
trái phiếu
Không có thời gian đáo hạn, cổ đông chỉ
được nhận lại vốn gốc khi công ty phá sản
hoặc giải thể
Rủi ro Thấp (được ưu tiên thanh toán
trước cổ đông )
Cao ( là người nhận tài sản cuối cùng khi

công ty phá sản )
Lãi
suất
Lãi suất cố định cổ tức được chia theo tỉ lệ phụ thuộc vào
tình hình làm ăn của công ty ( chỉ chia cổ
tức khi công ty làm ăn có lãi )
Quyền
bầu cử
Không Có
8
CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
2.1 Cơ sở pháp lý cho quá trình phát triển thị trường trái phiếu
2.1.1 Thị trường chứng khoán
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tích vốn trong xã hội tăng lên và ngày
càng trở nên đa dạng, phong phú; người dùng vốn để đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi
muốn cho vay để sinh lời. Họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. Tuy nhiên sau
đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên
quan hệ quen biết không đáp ứng được; Vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu
gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – Đó là thị trường tài chính.
Ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn chủ
yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu
tư phát triển ngày càng cao; Chính vì vậy, Thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu
này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức
tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát
hành chứng khoán. Đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là một
bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các
loại
Hòa mình vào xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường của thế giới, thị trường
chứng khoán Việt Nam cũng ra đời dể đáp ứng nhu cầu khách quan của xã hội
Việc xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được Đảng và Chính phủ Việt

Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy
động vốn mới cho đầu tư phát triển. Trên cơ sở định hướng được nêu tại các Văn kiện Đại
hội Đảng VI, VII, VIII, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/1996/NĐ-CP ngày
28/11/1996 về việc thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và ngày
9

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×