Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tình hình lãi suất và lạm phát của việt nam trong giai đoạn 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.41 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
Phần Mở Đầu 5
Chương 1 7
Một số vấn đề cơ bản về lãi suất và lạm phát 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về Lãi suất 1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Phân loại 7
1.1.2.1. Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được 8
lãi suất được chia thành 2 loại cụ thể như sau: 8
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay 8
lãi suất được chia thành các loại như sau: 8
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi suất 9
chia lãi suất thành các loại như sau: 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường 10
1.1.3.1 Thu nhập bình quân 10
1.1.3.2. Lợi tức kỳ vọng 12
1.1.3.3. Rủi ro 12
1.1.3.4. Tỉnh lỏng 13
1.1.3.5. Chi phí thông tin 13
1.1.3.6. Lạm phát dự tính 14
1.1.3.7. Bội chi ngân sách Nhà nước 14
1.1.4. Tác động của lãi suất đến các yếu tố của nền kinh tế 15
1.2. Những vấn đề cơ bản về Lạm phát 1.2.1. Các khái niệm 16
1.2.2. Phân loại 17
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới lạm phát 18
1.2.4. Tác động của lạm phát 20
Như vậy lạm phát đã ảnh hưởng mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội. Tuy lạm phát
vừa ảnh hưởng tích cực, vừa ảnh hưởng tiêu cực, thì Nhà nước vẫn phải áp dụng những
biện pháp thích hợp để kiểm soát, kiềm chế lạm phát. 1.2.5. Các biện pháp kiểm soát và
kiềm chế lạm phát 22
1.2.5.1. Những biện pháp cấp bách (biện pháp tình thế): mục đích giảm tức thời cơn sốt
lạm phát, để có cơ sở áp dụng những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Khi nền kinh tế


xảy ra lạm phát cao hay siêu lạm phát, để kiềm chế lạm phát thì các nước thường áp
dụng các biện pháp tình thế sau: 22
1.2.5.2. Những biện pháp chiến lược: Đây là biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên mọi
mặt hoạt động của nền kinh tế, với ý tưởng tạo ra một sức mạnh tiềm lực kinh tế của đất
nước, tạo cơ sở ổn định tiền tệ vững chắc. Trong thực tiễn, những biện pháp thường được
áp dụng là: 24
1.3. Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát 24
Chương 2 26
Tình hình lãi suất và lạm phát của Việt Nam 26
trong giai đoạn 2010 - 2013 26
2.1. Tình hình lãi suất ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2013 26
2.1.1. Tình hình lãi suất trong năm 2010 26
2.1.2. Tình hình lãi suất trong năm 2011 29
2.1.3. Tình hình lãi suất trong năm 2012 31
2.1.4. Tình hình lãi suất trong năm 2013 34
2.2. Tình hình lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2013 36
2.2.1. Tình hình lạm phát trong năm 2010 36
2.2.2. Tình hình lạm phát trong năm 2011 39
2.2.3. Tình hình lạm phát trong năm 2012 42
2.2.4. Tình hình lạm phát trong năm 2013 46
2.3. Tác động của lãi suất và lạm phát đối với nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2010 -
2013 48
Chương 3: 56
Dự báo tình hình lãi suất và lạm phát ở Việt Nam 56
trong thời gian tới và những giải pháp cần thiết 56
3.1. Dự báo tình hình lãi suất và lạm phát trong thời gian tới 56
3.2. Một số kiến nghị Từ sự đánh giá tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2013 có thể thấy,
năm 2014 nền kinh tế vẫn chưa thể ra khỏi giai đoạn trì trệ. Những khó khăn đặt ra trong
năm 2013 vẫn sẽ tiếp tục kéo dài trong năm 2014. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, song
tốc độ chậm. Khu vực kinh tế trong nước vẫn còn tiếp tục khó khăn, đó là: 58

Kết Luận 62
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CPI Chỉ số giá tiêu dùng
DN Doanh nghiệp
LNH Liên Ngân hàng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng Thương mại
NSNN Ngân sách Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại Cổ phần
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1. Bảng tổng kết chiều tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất thị
trường 16
Bảng 2.1. Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010 của
NHNN 27
Bảng 2.2. Lãi suất huy động VND một số kỳ hạn tại một vài thời điểm trong năm
2010 28
Bảng 2.3. Lãi suất huy động USD một số kỳ hạn tại một vài thời điểm trong năm
2010 29
Bảng 2.4. Lãi suất LNH VND đối với vài mức kỳ hạn 31
Bảng 2.5. Bảng thống kê lãi suất trung bình 12 tháng của năm 2012 34
Bảng 2.6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của các tháng trong năm
2011 40
Bảng 2.7. Tăng trưởng kinh tế chia theo khu vực trong giai đoạn 2011-
2013 50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang

Hình 1.1. Thị trường trái phiếu 11
Hình 1.2. Thị trường quỹ cho
vay 12
Hình 1.3. Ảnh hưởng của lạm phát trên thị trường trái phiếu 15
Hình 1.4. Ảnh hưởng của lạm phát trên thị trường quỹ cho
vay 15
Hình 1.5. Lạm phát do cầu
kéo 19
Hình 1.6. Lạm phát do chi phí đẩy 20
Hình 1.7. Lạm phát dự kiến 21
Hình 1.8. Đường cong
Phillips 22
Hình 1.9. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát 25
Hình 1.10. Mối quan hệ giữa lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát 26
Hình 2.1. Diễn biến lãi suất trung bình 12 tháng của năm 2012 34
Hình 2.2. Một số loại lãi suất điều hành vào cuối năm 2011 và cuối năm 2012 35
Hình 2.3. Diễn biến CPI của năm 2009 và năm
2010 37
Hình 2.4. Diễn biến CPI các tháng trong 2 năm 2010 và 2011 41
Hình 2.5. Diễn biến CPI qua các tháng trong năm
2012 44
Hình 2.6. Diễn biến CPI của các tháng so với các tháng trước trong năm 2013 47
Hình 2.7. Diễn biến Lạm phát giai đoạn 2009-
2013 49
Hình 2.8. GDP bình quân đầu người tính bằng USD của Việt Nam qua các năm trong
giai đoạn 2010-
2013 50
Hình 2.9. Tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu trong giai đoạn 2010-
2013 52
Hình 2.10. Thu nhập bình quân đầu người/năm giai đoạn 2005-

2013 53
Hình 2.11. Tỷ lệ thất nghiệp tính đến cuối tháng 6/2013 ở Việt
Nam 54
Hình 2.12. Tỷ lệ thất nghiệp năm 2013 so với năm
2012 55
Hình 2.13. Mức tăng, giảm bình quân trong năm của tỷ giá USD/VND từ năm 2010
đến tháng 8/2013 56
Phần Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với chính sách phát triển của mỗi quốc
gia, nó khẳng định ví trí tồn tại của quốc gia đó trên trường quốc tế. Từ năm 2007 đến
nay, nền kinh tế thế giới diễn biến khá phức tạp và khó lường, nhất là cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động sâu rộng đến nền kinh tế của
hầu hết các nước trên toàn thế giới, và nền kinh tế Việt Nam cũng không phải là ngoại
lệ. Theo đó, tình hình biến động lãi suất ở Việt Nam hết sức phức tạp, ảnh hưởng rất
nhiều tới nền kinh tế chung của đất nước. Đặc biệt, từ năm 2010 đến nay, lãi suất Việt
Nam có những "bước nhảy" rất đáng quan tâm. Đó là hiện tượng lãi suất kéo theo và
bị kéo theo nhiều yếu tố quan trọng khác, chẳng hạn như: lạm phát, mức cung tiền, các
chính sách kinh tế của Nhà nước Việc tìm hiểu về lạm phát yêu cầu chúng ta phải có
những hiểu biết cơ bản về các vấn đề kinh tế trên và sẽ giúp ta nắm rõ hơn về tình hình
diễn biến phức tạp của nền kinh tế Việt Nam.
Trong những năm gần đây, cơ chế thị trường đã có hồi chuông cảnh báo sự thay
đổi của nền kinh tế Việt Nam. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sôi nổi và cạnh
tranh đầy gay gắt, để có vị trí vững chắc trên thương trường và thu được lợi nhuận cao
thì các nhà kinh tế cũng như các nhà doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt
những vấn đề mới của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất
lớn đến đời sống kinh tế - xã hội. Lãi suất ảnh hưởng tới phân phối thu nhập của dân
cư, đầu tư mở rộng sản xuất của doanh nghiệp và tỷ giá hối đoái Đối với các nhà
kinh tế thì lãi suất là yếu tố then chốt để họ đưa ra quyết định đầu tư. Đối với Nhà

nước và ngân hàng trung ương, lãi suất là công cụ nhạy bén và hiệu quả để điều tiết
mức cung tiền, thay đổi quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư, từ đó tác động đến quá trình
điều chỉnh cơ cấu tốc độ tăng trưởng, lạm phát Việc giải quyết và áp dụng lãi suất là
một bài toán khó đối với các nhà kinh tế Việt Nam trong thời gian hiện nay. Bên cạnh
đó, lạm phát là vấn đề nhạy cảm và tác động đa chiều đến nền kinh tế - xã hội. Trong
lịch sử, đã có nhiều quốc gia rơi vào vòng xoáy lạm phát và hậu quả là kéo theo các
cuộc khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng chính trị. Tuy nhiên, lạm phát là luôn tồn
tại ở mỗi quốc gia, là một vấn đề được mọi tầng lớp xã hội quan tâm.
Có thể thấy lãi suất và lạm phát tác động đến nền kinh tế Việt Nam rất nhiều. Việc
tìm hiểu về tình hình lãi suất, lạm phát, mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát ảnh
hưởng tới nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, đề ra một số giải pháp xử
lý đúng đắn, hiệu quả, điều này là vấn đề rất quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội.
Đó là những gì em sẽ trình bày dưới đây với đề tài : " Tình hình lãi suất và lạm phát
của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2013 ".
2. Mục tiêu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về lãi suất, lạm phát và mối quan hệ giữa
lãi suất và lạm phát.
- Đánh giá thực trạng chung của lãi suất, lạm phát, mối quan hệ giữa lãi suất và lạm
phát ở Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2013.
- Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất một số kiến nghị nhằm kiềm chế
mức lạm phát và vận dụng tốt mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát trong quản lý nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: tình hình lãi suất và lạm phát tại Việt Nam
- Phạm vi: nghiên cứu về lãi suất và lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2010-
2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: các báo cáo, số liệu, biểu đồ trên internet, thông tin
trên sách tham khảo, giáo trình môn Tài chính tiền tệ
- Phương pháp tổng quát: phân tích, tổng hợp, đánh giá dựa trên những lý luận cơ bản

về lãi suất và lạm phát.
5. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về lãi suất và lạm phát
Chương 2: Tình hình lãi suất và lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2013
Chương 3: Dự báo tình hình lãi suất và lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới và
những giải pháp
Chương 1.
Một số vấn đề cơ bản về lãi suất và lạm phát
1.1. Những vấn đề cơ bản về Lãi suất
1.1.1. Khái niệm
- Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người cho vay
trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu gọi số tiền vay là tiền gốc, thì một tỷ lệ
phần trăm tính trên số tiền gốc mà người đi vay phải trả người cho vay được gọi là lãi
suất. Khi vay mượn vốn thực hiện trong thị trường tự do thì lãi suất sẽ phản ảnh
những thay đổi của thị trường. Lãi suất được xem là loại giá cơ bản của thị trường tài
chính và có ảnh hưởng hết sức quan trọng tới các hoạt động kinh tế - tài chính.
- Có hai cách giải thích sự tồn tại của lãi suất như sau:
+ Giá trị thời gian của tiền tệ: Lãi suất là sự thanh toán cho việc sử dụng tiền đi vay
theo thời gian.
+ Chi phí cơ hội: Lãi suất có thể xem là chi phí cơ hội của người cho vay trong việc
sử dụng tiền theo thời gian.
1.1.2. Phân loại
Việc phân loại lãi suất có thể dựa vào một số căn cứ sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
lãi suất được chia thành 2 loại cụ thể như sau:
- Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất phải thanh toán. (có tính đến yếu tố lạm phát)
Giả sử một người gửi tiền tiết kiệm 10 triệu đồng vào ngân hàng với kỳ hạn 1 năm và
lãi suất danh nghĩa 10%/năm. Sau 1năm, số dư của người đó là:
Số dư = tiền gửi + tiền lãi = 10triệu + (10% x 10triệu) = 11 triệu đồng

- Lãi suất thực: là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền lãi nhận được, được tính toán
bằng việc điều chỉnh lãi suất danh nghĩa có tính đến lạm phát.
i
r

=i
n
- p
Trong đó, i
r

là lãi suất thực, i
n
là lãi suất danh nghĩa, p là tỷ lệ lạm phát.

Lãi suất thực phản ảnh chính xác thu nhập thực tế từ tiền lãi mà người cho vay nhận
được hay chi phí thực của vay tiền. Khi lạm phát tăng lên, lãi suất thực trở nên thấp,
người ta có ý muốn đi vay hơn (vì chi phí thực tế chi trả cho khoản vay sẽ kém đi) và
ít ý muốn cho vay (vì tiền lãi thực tế nhận được bị ít đi). Vì vậy, lãi suất thực là chỉ số
tốt hơn so với lãi suất danh nghĩa để quyết định việc cho vay và đi vay.
Ví dụ: Khi lạm phát tăng từ 10%/năm lên 11%/năm, lãi suất danh nghĩa vẫn ở mức
13%/năm thì theo công thức i
r

=i
n
- p, lãi suất thực sẽ giảm từ mức 3%/năm xuống còn
2%/năm. Điều này nghĩa là tiền lãi trả cho người cho vay giảm. Như vậy lợi ích của
người cho vay giảm, lợi ích của người đi vay sẽ tăng vì họ trả tiền lãi thấp hơn.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay

lãi suất được chia thành các loại như sau:
- Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay
ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm. Thường áp dụng đối với các khoản vay tiêu dùng
ngắn hạn, vay đầu tư ngắn hạn
- Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có
thời hạn từ 1 - 5 năm. Thường áp dụng đối với các khoản vay tiết kiệm, vay đầu tư
trung hạn,
- Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có
thời hạn trên 5 năm. Thường áp dụng đối với các khoản vay tiết kiệm, vay đầu tư dài
hạn,
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất ổn định của lãi suất
chia lãi suất thành các loại như sau:
- Lãi suất cố định: là lãi suất được duy trì cố định trong toàn bộ thời gian vay, được ấn
định cụ thể trong hợp đồng vay vốn, không chịu tác động của những biến động lãi suất
thị trường. Thông thường, loại lãi suất này sẽ áp dụng trong cho vay ngắn hạn.
Lãi suất cố định có những ưu và nhược điểm như sau:
+ Ưu điểm:
 Người đi vay có thể dự tính được chính xác số tiền phải trả cho người cho vay
trong suốt thời gian vay để tạo thuận lợi cho việc hoạch định và cân đối tài chính cho
họ.
 Không bị tác động của biến động lãi suất thị trường nên trong trường hợp lãi
suất thị trường thay đổi tăng lên trong thời điểm vay thì người đi vay sẽ có nhiều lợi
hơn, vì số tiền phải trả cho người cho vay vẫn được tính theo lãi suất cũ (lãi suất cố
định) - thấp hơn so với lãi suất hiện tại của thị trường.
+ Nhược điểm:
Trường hợp lãi suất thị trường thay đổi giảm trong thời gian cho vay thì người đi
vay sẽ bất lợi, vì số tiền họ phải trả cho người cho vay được tính theo lãi suất cũ (cố
định trong hợp đồng) - cao hơn so với lãi suất thị trường hiện tại.
- Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi theo thị trường trong toàn bộ thời gian
vay, được thay đổi theo từng kỳ và biến đổi theo thời gian. Mức điều chỉnh sẽ theo

thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay, quy định rõ trên hợp đồng vay. Thông
thường thời gian điều chỉnh lãi suất là 3 tháng/lần, 6 tháng/lần hoặc 1 năm/lần. Loại
lãi suất này thường được áp dụng trong vay trung và dài hạn.
Lãi suất thả nổi có ưu và nhược điểm sau đây:
+ Ưu điểm:
 Áp dụng lãi suất thả nổi sẽ phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường
có nhiều biến động.
 Trường hợp lãi suất thị trường giảm thì số tiền lãi mà người đi vay trả cho
người cho vay trong kỳ sẽ được điều chỉnh thấp hơn.
+ Nhược điểm:
 Người đi vay chỉ có thể dự tính chính xác số tiền lãi phải thanh toán cho
người cho vay trong kỳ đầu tiên. Từ kỳ thứ 2 trở đi, lãi suất thay đổi theo thị trường,
vì vậy người đi vay sẽ khó khăn trong việc chủ động về mặt tài chính.
 Trường hợp lãi suất thị trường biến động tăng cao hơn so với thời điểm vay
thì người đi vay sẽ gặp bất lợi, đó là họ phải trả số tiền lãi nhiều hơn (vì phải chịu mức
lãi suất điều chỉnh cao hơn).
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường
1.1.3.1 Thu nhập bình quân
Người tiết kiệm (người cho vay) có thu nhập càng cao thì càng có khả năng đầu tư vào
các tài sản tài chính (bao gồm trái phiếu).

Hình 1.1. Thị trường trái phiếu
Ban đầu, thị trường trái phiếu ban đầu cân bằng tại điểm E
o
, tương ứng mức giá P
o
.
- Khi thu nhập bình quân của nền kinh tế gia tăng thì người tiết kiệm có khả năng mua
trái phiếu ở bất kỳ mức giá nào. Kết quả là cầu trái phiếu tăng (đường cầu trái phiếu
dịch sang phải từ B

d0
đến B
d1
) và giá trái phiếu sẽ tăng từ P
0
lên P
1
. Điều này làm cho
lãi suất giảm thị trường giảm xuống để cân bằng lượng cung và cầu trái phiếu.
Bên cạnh đó, trên thị trường quỹ cho vay: ban đầu cân bằng tại điểm E
0
với mức lãi
suất i
0
, thu nhập gia tăng thì người cho vay có khả năng cho vay ở bất kỳ mức lãi suất
0
Giá trái phiếu
(P)
Khối lượng giá trị trái phiếu, (B)
E
2
E
0
E
1
B
S
B
d1
B

d
B
d2
Nhu cầu trái
phiếu tăng
Nhu cầu trái phiếu
giảm
Ghi chú:
P: giá trái phiếu tại điểm cân bằng
B
S
: đường cung trái phiếu
B
d
: đường cầu trái phiếu
P
1
P
0
P
2
nào, điều này làm cho cung quỹ cho vay tăng, nghĩa là đường cung quỹ cho vay dịch
sang phải từ L
s0
sang điểm L
s1
. Tại mức cân bằng mới E
0
, lãi suất giảm từ i
0

xuống i
1
.
(Hình 1.2)
- Ngược lại, nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm, đường cầu dịch chuyển sag trái,
đến B
d2
. Lúc này điểm cân bằng tại E
2
, tương ứng mức giá trái phiếu giảm từ P
0
xuống
điểm P
2
. Điều này làm lãi suất tăng lên để thu hút vốn.
Bên cạnh đó, thu nhập bình quân giảm thì khả năng cho vay của người cho vay giảm,
đường cung trên thị trường quỹ cho vay khi đó sẽ dịch sang trái, từ L
s0
đến L
s2
. Tại
điểm cân bằng mới là E
2
, lãi suất tăng từ i
0
đến i
2
.
Tóm lại, khi thu nhập bình quân tăng thì lãi suất sẽ giảm. Và ngược lại, khi thu nhập
bình quân giảm thì lãi suất sẽ tăng.

Lãi suất
(i%)
Quỹ cho vay, (L)
i
2
i
0
i
1
E
2
E
0
E
1
L
S2
L
S0
L
S1
L
d
Khả năng cho
vay giảm
Khả năng cho
vay tăng
Ghi chú:
i: lãi suất
L

d
: đường cầu quỹ cho vay
L
S
: đường cung quỹ cho vay
E: điểm cân bằng
Hình 1.2. Thị trường quỹ cho vay
1.1.3.2. Lợi tức kỳ vọng
- Trên thị trường trái phiếu, nếu lợi tức kỳ vọng của trái phiếu tăng thì trái phiếu trở
nên rất hấp dẫn cho đầu tư nên cầu trái phiếu sẽ tăng, và giá trái phiếu tăng lên. Hay
nói cách khác, khi lợi tức kỳ vọng của các tài sản khác (cổ phiếu, bất động sản ) giảm
thì nhu cầu mua trái phiếu tăng.
Khi giá trái phiếu tăng, và lãi suất thị trường sẽ giảm xuống để cân bằng lượng cung -
cầu trái phiếu. Bên cạnh đó, sự tăng tính hấp dẫn của thị trường cho vay sẽ làm cung
quỹ cho vay tăng lên, dẫn đến lãi suất giảm.
- Ngược lại, khi lợi tức kỳ vọng của trái phiếu giảm thì cầu trái phiếu giảm và giá trái
phiếu giảm. Hay lợi tức kỳ vọng của các tài sản khác tăng thì nhu cầu mua trái phiếu
sẽ giảm, tức là cầu trái phiếu giảm và kéo theo giá trái phiếu giảm. Từ đó lãi suất thị
trường tăng lên.
Bên cạnh đó, trên thị trường quỹ cho vay, sự giảm tính hấp dẫn của thị trường cho vay
sẽ làm cung quỹ cho vay giảm dẫn đến lãi suất tăng. Tại điểm cân bằng mới, lãi suất
cao hơn làm thu hút người cho vay cung cấp vốn.
Tóm lại, khi lợi tức kỳ vọng của trái phiếu tăng thì lãi suất sẽ giảm. Và ngược lại, lợi
tức kỳ vọng trái phiếu giảm thì lãi suất sẽ tăng.
1.1.3.3. Rủi ro
- Trên thị trường trái phiếu, một sự gia tăng rủi ro đầu tư trái phiếu sẽ làm giảm nhu
cầu trái phiếu, nên đường cầu trái phiếu dịch sang trái dẫn đến giá cả trái phiếu giảm
xuống. Điều này làm lãi suất thị trường tăng lên để thu hút vốn.
Đồng thời, bất kỳ sự gia tăng rủi ro trái phiếu sẽ làm giảm đi khả năng cung cấp vốn
của người đi vay. Đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái và lãi suất thị trường

tăng lên để bù đắp rủi ro tăng thêm mà người cho vay phải gánh chịu.
- Ngược lại, một sự gia tăng rủi ro của loại tài sản khác sẽ làm trái phiếu trở nên hấp
dẫn hơn, từ đó đường cầu trái phiếu tăng (dịch sang phải) kéo theo giá cả trái phiếu
tăng lên. Điều này làm giảm lãi suất thị trường.
Đồng thời, bất kỳ một sự giảm đi rủi ro trái phiếu sẽ làm gia tăng khả năng cho vay
trong việc cung cấp vốn, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải và làm giảm
lãi suất thị trường.
Tóm lại, khi rủi ro của việc đầu tư trái phiếu tăng thì lãi suất tăng. Và ngược lại, khi
rủi ro đầu tư trái phiếu giảm thì lãi suất cũng giảm.
1.1.3.4. Tỉnh lỏng
Tính lỏng (tính thanh khoản) là thuật ngữ chỉ khả năng có thể nhanh chóng chuyển đổi
thành tiền hay khả năng nhanh chóng mua bán trên thị trường mà không bị ảnh hưởng
bởi yếu tố giá cả.
- Nếu thị trường trái phiếu có tính lỏng cao thì công chúng sẵn lòng nắm giữ trái phiếu
nhiều hơn, điều này làm cầu trái phiếu tăng và kéo theo giá cả trái phiếu tăng. Từ đó,
lãi suất giảm xuống.
Bên cạnh đó, khi các khoản nợ có thể được mua bán chuyển nhượng một cách dễ dàng
trên thị trường quỹ cho vay, chi phí thấp thì người cho vay sẵn lòng cung cấp vốn,
điều này làm cho lượng cung vốn tăng nên lãi suất giảm.
- Mặt khác, nếu tính lỏng của các tài sản khác tăng làm cho cầu trái phiếu giảm, dẫn
đến giá trái phiếu giảm và lãi suất thị trường trái phiếu tăng lên để thu hút vốn.
Bên cạnh đó, khi các khoản nợ phải mua bán chuyển nhượng một cách khó khăn và
chi phí cao thì người cho vay không muốn cung cấp vốn, điều này làm cung vốn giảm
dẫn tới lãi suất tăng.
Tóm lại, đối với những tài sản có tính lỏng cao thì lãi suất giảm, ngược lại, những tài
sản có tính lỏng thấp thì lãi suất sẽ tăng.
1.1.3.5. Chi phí thông tin
Chi phí thông tin mà nhà đầu tư phải thanh toán để đánh giá các tài sản có ảnh hưởng
đến tính sẵn lòng của họ trong việc đầu tư vào các tài sản này.
- Khi chi phí thông tin thấp thì trái phiếu hấp dẫn hơn so với các tài sản khác có chi

phí thông tin cao, điều này làm cầu trái phiếu tăng dẫn tới giá trái phiếu tăng và lãi
suất thị trường trái phiếu giảm.
Đồng thời, trên thị trường quỹ cho vay, chi phí thông tin càng thấp (thông tin minh
bạch trên thị trường) thì cung quỹ cho vay tăng dẫn tới lãi suất giảm.
- Ngược lại, khi chi phí thông tin cao, thì các loại tài sản khác có chi phí thông tin thấp
thì sẽ hấp dẫn hơn, làm cho cầu trái phiếu giảm nên giá trái phiếu giảm và lãi suất thị
trường trái phiếu tăng.
Đồng thời, chi phí thông tin cao thì cung quỹ cho vay giảm, dẫn tới lãi suất cho vay
tăng.
Tóm lại, chi phí thông tin của trái phiếu tăng thì lãi suất cũng tăng. Và ngược lại, chi
phí thông tin của trái phiếu giảm thì lãi suất cũng giảm.
1.1.3.6. Lạm phát dự tính
Đối với người đi vay, người ta quan tâm đến chi phí thực vay vốn, còn người cho vay
thì quan tâm đến tiền lãi thực mà họ nhận được. Ta có công thức sau:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
- Với sự gia tăng lạm phát dự tính, chi phí thực vay vốn giảm, từ đó người đi vay
muốn vay nhiều hơn nên cầu quỹ cho vay tăng lên. Đồng thời, tiền lãi thực của người
cho vay giảm nên người cho vay không muốn cho vay, điều này làm cung quỹ cho
vay giảm, dẫn đến lãi suất thị trường quỹ cho vay tăng lên.
Bên cạnh đó, trên thị trường trái phiếu, sự gia tăng lạm phát dự tính làm tăng cung trái
phiếu và giảm cầu trái phiếu dẫn đến giá trái phiếu giảm và lãi suất thị trường trái
phiếu tăng lên.
Tóm lại, nếu lạm phát dự tính tăng thì lãi suất sẽ tăng. Và ngược lại, nếu lạm phát dự
tính giảm thì lãi suất cũng giảm.
1.1.3.7. Bội chi ngân sách Nhà nước
Như chúng ta đã biết, bội chi ngân sách hay còn được gọi là thâm hụt ngân sách là
tình trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt quá các khoản thu "không mang tính hoàn
trả" của NSNN. Thông thường, để bù đắp bội chi ngân sách, Chính phủ sẽ vay dân
bằng việc phát hành trái phiếu (hình thức vay nợ), điều này làm lượng cung trái phiếu
trên thị trường trái phiếu tăng lên nên giá trái phiếu sẽ có xu hướng giảm và điều này

làm cho lãi suất thị trường tăng lên.
Giá trái phiếu
(P)
Lãi suất
(i%)
P
0
P
1
i
1
i
0
E
0
P
1
E
2
P
1
B
S0
P
1
B
S1
P
1
L

S1
P
1
L
S0
P
1
Khối lượng giá trị trái phiếu, (B)
Quỹ cho vay, (L)
Hình 1.3. Ảnh hưởng của lạm phát
trên thị trường trái phiếu
Hình 1.4. Ảnh hưởng của lạm phát
trên thị trường Quỹ cho vay
E
2
P
1
B
d1
P
1
B
d0
P
1
L
d0
P
1
E

0
P
1
L
d1
P
1
* Ngoài ra, lãi suất còn chịu ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ (dự trữ bắt buộc, lãi suất
tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở). Chính sách tiền tệ của Chính phủ nhằm kiểm
soát lượng tiền cung ứng, kiểm soát lạm phát và tác động lãi suất nhằm thực hiện các
mục tiêu nhất định nên chính sách tiền tệ tác động mạnh tới lãi suất.
Như vậy, cần lưu ý rằng, cầu trái phiếu tương ứng cung quỹ cho vay.
Những yếu tố làm dịch chuyển đường cầu trái phiếu sang phải - kéo theo giá trái
phiếu tăng thì cũng làm dịch chuyển đường cung quỹ cho vay sang phải - kéo theo lãi
suất giảm và ngược lại.
Còn những nhân tố nào làm dịch chuyển đường cầu trái phiếu sang trái cũng làm thay
đổi đường cầu quỹ cho vay nên những yếu tố làm đường cung trái phiếu sang trái (làm
giá giảm) thì cũng làm dịch chuyển đường cầu quỹ cho vay sang trái (làm lãi suất
tăng) và ngược lại.
Ta có bảng tổng kết chiều tác động của các nhân tố trên đến lãi suất thị trường như
sau:
Bảng 1. Bảng tổng kết chiều tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất thị
trường
Các nhân tố tác động đến lãi suất
thị trường
Tác động thuận
chiều với lãi suất
Tác động nghịch
chiều với lãi suất
1. Thu nhập bình quân


2. Lợi tức kỳ vọng của Trái phiếu

3. Rủi ro của Trái phiếu

4. Tính lỏng của Trái phiếu

5. Chi phí thông tin của Trái phiếu

6. Lạm phát dự tính

7. Bội chi NSNN

1.1.4. Tác động của lãi suất đến các yếu tố của nền kinh tế
Lãi suất chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố trong nền kinh tế. Tuy nhiên, lãi suất cũng
có tác động ngược lại đối với các hoạt động kinh tế. Khi lãi suất thay đổi sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến nhiều yếu tố của nền kinh thế, cụ thể như sau:
- Tác động đến đầu tư: Khi lãi suất tăng thì việc sử dụng vốn vay trở nên bất lợi làm
nhu cầu đầu tư bị thu hẹp, dẫn đến chi tiêu cho đầu tư giảm. Và ngược lại, khi lãi suất
giảm thì việc sử dụng vốn vay có lợi làm kích thích nhu cầu đầu tư nên chi tiêu đầu tư
sẽ tăng.
- Tác động đến chi tiêu tiêu dùng: Khi lãi suất tăng thì chi phí cơ hội của việc nắm giữ
tiền tăng làm nảy sinh khuynh hướng tiết kiệm chi tiêu để cho vay kiếm lời, điều này
làm chi tiêu tiêu dùng giảm. Và ngược lại, khi lãi suất giảm thì chi phí cơ hội việc
nắm giữ tiền giảm nên chi tiêu tiêu dùng tăng lên.
- Tác động đến xuất khẩu ròng: Khi lãi suất trong nước tăng thì việc sử dụng vốn vay
sẽ bất lợi, điều này làm giảm nhu cầu đầu tư cho xuất khẩu. Mặt khác, khi lãi suất
tăng sẽ tác động xấu tới tỷ giá hối đoái, gây bất lợi cho nhà xuất khẩu thì sẽ làm giảm
xuất khẩu ròng. Ngược lại, khi lãi suất trong nước giảm thì sử dụng vốn vay có lợi sẽ
khuyến khích nhu cầu từ cho xuất khẩu. Mặt khác, khi lãi suất giảm sẽ tác động tốt

tới tỷ giá hối đoái, có lợi cho nhà xuất khẩu thì xuất khẩu ròng tăng.
- Tác động đến lạm phát: Sự thay đổi lãi suất tác động tới cung cầu quỹ cho vay, từ đó
tác động tới cung cầu tiền tệ. NHTW có thể sử dụng công cụ tăng lãi suất để thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm ổn định tiền tệ, bình ổn tỷ giá hối đoái, gia tăng sức
mua trong nước khi nền kinh tế bị lạm phát. Hoặc NHTW giảm lãi suất tái chiết khấu
để thực hiện chính sách mở rộng nhằm kích cầu, chống giảm phát tiền tệ, chống suy
thoái kinh tế.
Tóm lại, khi lãi suất tăng thì các yếu tố trong nền kinh tế (đầu tư, chi tiêu tiêu dùng,
xuất khẩu ròng, lạm phát) sẽ giảm. Và ngược lại, khi lãi suất giảm sẽ làm cho các yếu
tố trong nền kinh tế tăng lên.
1.2. Những vấn đề cơ bản về Lạm phát
1.2.1. Các khái niệm
- Lạm phát là hiện tượng cung tiền tệ tăng lên làm cho mức giá cả chung tăng nhanh
trong một thời gian dài.
- Trái ngược với tình trạng lạm phát, đó là tình trạng giảm phát. Giảm phát là tình
trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng thời gian.
- Người ta đo lường lạm phát bằng tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát là phần trăm thay đổi
chỉ số giá của thời kỳ nghiên cứu so với thời kỳ trước đó. Công thức tính tỷ lệ lạm
phát như sau:
= x 100%
gp
t
P
t
- P
t -1
P
t-1

Trong đó, gp

t
:tỷ lệ lạm phát năm t
P
t
: mức giá trong năm t
P
t -1
: mức giá trong năm (t -1)
*Lạm phát liên hoàn có thể tính bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI hoặc chỉ số điều chỉnh
CPI (D
GDP
) tương tự như tính bằng mức giá P.
1.2.2. Phân loại
Để phân loại lạm phát, người ta căn cứ vào các yếu tố sau:
 Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát, người ta chia lạm phát thành ba loại như sau:
- Lạm phát vừa phải: còn được gọi là lạm phát một con số, xảy ra khi giá cả hàng hóa
tăng chậm ở mức độ một con số hàng năm ( dưới 10%/năm), nên giá cả tương đối ổn
định, hầu như sự thay đổi của nó rất khó nhận biết. Đây là loại lạm phát thường được
các nước duy trì như một chất xúc tác để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Lạm phát phi mã: còn được gọi là lạm phát cao, xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở
mức hai con số hoặc có thể tới ba con số hàng năm (từ 10%-100%, 200% một năm).
Loại lạm phát này gây ra nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Siêu lạm phát: còn được gọi là lạm phát siêu tốc, xảy ra khi giá cả hàng hóa tăng ở
mức ba con số hàng năm (trên 200%/năm). Không có điều gì tốt khi nền kinh tế xảy ra
siêu lạm phát. Người ta thường ví siêu lạm phát như "căn bệnh ung thư gây chết
người", nó có những tác hại rất lớn đến nền kinh tế - xã hội.
 Căn cứ vào tác động của lạm phát, lạm phát có bốn loại cụ thể sau:
- Lạm phát cân bằng và có thể dự đoán được: xảy ra khi giá cả tất cả các loại hàng
hóa đều tăng cùng một tốc độ và có thể dự đoán trước được. Loại lạm phát này không
ảnh xấu đến nền kinh tế, vì giá các loại hàng hóa đều tăng như nhau nên lưu thông

tiền tệ ít bị ảnh hưởng, sản xuất giữa các ngành tăng trưởng bình thường, ít gây ảnh
hưởng đến các hoạt động kinh tế. Tỷ lệ lạm phát được dự đoán trước và trở thành tỷ lệ
lạm phát trông đợi, người ta có thể chỉ số hóa vào các hành vi kinh tế, do đó thu nhập
quốc dân không bị phân phối lại.
- Lạm phát không cân bằng và có thể dự đoán được: xảy ra khi giá cả các loại hàng
hóa tăng không đều, nhưng có thể dự đoán trước được. Đây là loại lạm phát ảnh
hưởng không tốt đến sự phát triển của nền kinh tế. Giá cả hàng hóa tăng không đều
làm sản xuất mất cân đối, lưu thông tiền tệ bị rối loạn.
- Lạm phát cân bằng và không thể dự đoán: xảy ra khi giá cả các loại hàng hóa tăng
đều nhau nhưng bất ngờ và không thể dự đoán trước được. Do tính chất bất ngờ,
không dự đoán trước nên người ta không thể chỉ số hóa tỷ lệ lạm phát vào các hành vi
kinh tế được, làm thu nhập quốc dân bị phân phối lại.
- Lạm phát không cân bằng và không thể dự đoán: xảy ra khi giá cả các loại hàng hóa
tăng không đều nhau và bất ngờ, không dự đoán trước được. Vì không thể dự đoán
được nên đã làm phân phối lại thu nhập quốc dân và của cải xã hội một cách sâu sắc.
Lưu thông tiền tệ rối loạn, sản xuất mất cân đối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát
triển kinh tế. Loại lạm phát này khó kiểm soát, và có thể dẫn tới lạm phát phi mã và
siêu lạm phát.
 Căn cứ vào nguyên nhân gây ra lạm phát thì lạm phát được chia thành 2 loại:
Lạm phát cầu kéo và Lạm phát chi phí đẩy. Hai loại lạm phát này sẽ được trình bày cụ
thể ở nội dung sau (mục 1.2.3).
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới lạm phát
 Nguyên nhân trực tiếp: có 4 nguyên nhân sau đây
- Lạm phát do cầu kéo: là hiện tượng lạm phát xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ
tại mức sản lượng đã đạt, vượt sản lượng tiềm năng.
Lúc đầu, trạng thái cân bằng đạt tại điểm có mức sản lượng Y*

(mức sản lượng tiềm
năng), mức giá P
0

. Trong ngắn hạn, khi tổng cầu AD
0
tăng lên mức AD
1
(AD
0
dịch
chuyển sang phải) thì mức giá tăng từ P
0
lên P
1
kéo theo sản lượng giảm xuống mức
Y
1
. Điều này đã dẫn đến lạm phát. Còn trong dài hạn thì tổng cầu tăng lên, đồng thời
tổng cung AS
LR
không đổi, điều này kéo theo mức giá tăng lên và sản lượng không đổi
P
Y
0
Y* Y
1
AS
SR
AS
LR
AD
1
AD

0
P
1
P
0
Hình 1.5. Lạm phát do cầu kéo
Ghi chú:
AS
LR
: tổng cung dài hạn
AS
SR
: tổng cung ngắn hạn
AD: tổng cầu
Y: sản lượng
P: giá cả
nên gây ra lạm phát.
- Lạm phát do chi phí đẩy: xảy ra khi có những cú sốc bất lợi từ phía tổng cung làm
cho chi phí sản xuất tăng lên.
Ban đầu, ở trạng thái cân bằng, giá ở mức P
0
, sản lượng cân bằng ở mức sản lượng
tiềm năng Y*. Khi có một cú sốc về tổng cung (chi phí sản xuất tăng lên) thì tổng
cung trong ngắn hạn giảm (AS
SR0
dịch sang trái đến AS
SR1
) nhưng tổng cầu AD không
thay đổi, điều này làm giá tăng lên (từ điểm P
0

tăng lên P
1
) đồng thời sản lượng tăng
lên mức sản lượng Y
1
, từ đó gây ra lạm phát.
- Lạm phát tiền tệ: xảy ra do cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng của sản lượng.
Phương trình trao đổi tiền tệ:
P =
M x V
trong đó:
+ P : mức giá chung
+ M : mức cung tiền danh nghĩa do ngân hàng trung ương quy định
+ V : tốc độ lưu thông của tiền tệ (tính bằng số vòng quay/năm)
+ Y : sản lượng thực tế
Giả sử V không đổi, nếu %M > %Y thì mức giá chung P sẽ tăng lên, điều này gây ra
Y
P
AS
LR
AS
SR0
AD
0 Y* Y
1
AS
SR1
P
1
P

0
Hình 1.6. Lạm phát do chi phí đẩy
Y
Y
P
AS
LR
AS
SR0
AD
0
Y*
Y
1
AS
SR1
P
1
P
0
Hình 1.6. Lạm phát do chi phí đẩy
lạm phát tiền tệ.
- Lạm phát do độ ì của nền kinh tế: (hay lạm phát dự kiến) xảy ra khi mức giá chung
của các hàng hóa và dịch vụ tăng đều đều với một tỷ lệ tương đối ổn định theo thời
gian.
Lúc đầu, trạng thái cân bằng tại điểm có mức giá P
0
và sản lượng Y*. Khi giá tăng lên
từ điểm P
0

lên P
1
rồi lên P
2
thì tổng cung ngắn hạn giảm, tức là AS
SR0
dịch sang trái (từ
điểm AS
SR0
dịch sang điểm AS
SR1
rồi cuối cùng dịch sang điểm AS
SR2
), đồng thời tổng
cầu tăng, tức AD
0
dịch sang phải (từ điểm AD
0
dịch sang AD
1
và cuối cùng dịch sang
AD
2
) nhưng sản lượng vẫn không đổi, điều này làm xảy ra lạm phát.
 Nguyên nhân gián tiếp: Khi nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất giảm
sút, ngân sách quốc gia bị thâm hụt nên gây ra lạm phát.
1.2.4. Tác động của lạm phát
Lạm phát gây ra tác động tích cực lẫn tiêu cực, tuy nhiên nhắc tới lạm phát người ta
thường nghĩ tới tác động tiêu cực. Cụ thể như sau:
- Tác động tích cực:

+ Lạm phát có tác động làm tăng số thuế nhà nước thu được trong những trường hợp
nhất định. Nếu hệ thống thuế tăng dần thì tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ đẩy nhanh người
Y
P
AS
LR
SAS1
AD1
0 Y*
AS
SR2
P
1
P
0
Hình 1.7. Lạm phát dự kiến
P
2
AD
0
AD
2
AS
SR0
Y
P
AS
LR
SAS1
AD1

0 Y*
AS
SR2
P
1
P
0
Hình 1.7. Lạm phát dự kiến
P
2
AD
0
AD
2
AS
SR0
A
D
1
A
S
S
R
1
ta sang nhóm phải đóng thuế cao hơn thì chính phủ thu được nhiều thuế hơn mà
không phải thông qua luật.
+ Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, lạm phát vừa phải làm tăng tỷ giá hối
đoái. Sự mất giá nhẹ của đồng tiền trong nước so với đồng ngoại tệ tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại hối, khuyến khích sản xuất trong nước phát
triển

+ Đối với phân phối thu nhập và của cải: tác động chính của lạm phát phát sinh từ sự
khác nhau trong các loại tài sản và nợ nần của nhân dân. Khi lạm phát xảy ra, những
người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả các loại tài sản nói
chung đều tăng lên, còn giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Ngược lại, những người làm
công ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay thì bị thiệt hại.
+ Đối với phát triển kinh tế và việc làm: Lạm phát vừa có tác động tích cực, vừa có
tác động tiêu cực. Trong điều kiện nền kinh tế chưa đạt mức toàn dụng, lạm phát vừa
phải sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó có tác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu
thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng
của chính phủ và nhân dân.
Theo "Lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc làm" của W.Phillips thì giữa thất
nghiệp và lạm phát có mối quan hệ nghịch biến, nghĩa là: khi lạm phát tăng lên thì thất
nghiệp giảm và ngược lại khi lạm phát giảm thì thất nghiệp sẽ tăng lên.

- Tác động tiêu cực:
+ Trong điều kiện lạm phát cao và không dự đoán trước được, cơ cấu nền kinh tế dễ
bị mất cân đối bởi vì khi đó các nhà kinh doanh thường đầu tư vào những khu vực
hàng hóa có giá cả tăng lên cao, những ngành sản xuất có chu kỳ ngắn, thời gian thu
hồi vốn nhanh, hạn chế đầu tư vào những ngành sản xuất có chu kỳ dài, thời gian thu
hồi vốn chậm vì có nguy cơ gặp nhiều rủi ro.
PC
% Lạm phát
Thất nghiệp
Hình 1.8. Đường cong Phillips
+ Trong lưu thông, khi vật giá tăng quá nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trũ hàng hóa
là hiên tượng phổ biến, điều này gây nên mất cân đối giả làm lưu thông càng thêm rối
loạn.
+ Lạm phát cao và siêu lạm phát làm hoạt động của hệ thống tín dụng rơi vào tình
trạng khủng hoảng. Nguồn tiền gửi ngân hàng sụt giảm nhanh, nhiều NH bị phá sản
do mất khả năng thanh toán nên số lượng công việc cho người dân cũng giảm trong

trung và dài hạn.
+ Lạm phát bào mòn giá trị thực của những khoán công phí gây thiệt hại cho NSNN.
+ Ngoài ra, lạm phát cao kéo dài và không dự đoán trước được làm nguồn thu NSNN
nước giảm do sản xuất bị suy thoái.
+ Trong thời kỳ lạm phát giá cả hàng hóa - dịch vụ tăng lên vững chắc, đồng thời tiền
lương danh nghĩa tăng lên nên thu nhập thực tế của người lao động nói chung có thể
giữ vững, hoặc tăng, hoặc giảm chứ không phải bao giờ cũng giảm.
Như vậy lạm phát đã ảnh hưởng mọi mặt trong đời sống kinh tế - xã hội. Tuy lạm phát
vừa ảnh hưởng tích cực, vừa ảnh hưởng tiêu cực, thì Nhà nước vẫn phải áp
dụng những biện pháp thích hợp để kiểm soát, kiềm chế lạm phát.
1.2.5. Các biện pháp kiểm soát và kiềm chế lạm phát
1.2.5.1. Những biện pháp cấp bách (biện pháp tình thế): mục đích giảm tức thời cơn
sốt lạm phát, để có cơ sở áp dụng những biện pháp ổn định tiền tệ lâu dài. Khi
nền kinh tế xảy ra lạm phát cao hay siêu lạm phát, để kiềm chế lạm phát thì các
nước thường áp dụng các biện pháp tình thế sau:
- Chính sách tài khóa: áp dụng biện pháp này có ý nghĩa quan trọng và then chốt vì
trong nhiều trường hợp NSNN bị thâm hụt là nguyên nhân chính gây ra lạm phát nên
dập tắt nguyên nhân này thì tiền tệ sẽ ổn định, lạm phát được kiềm chế. Khi có lạm
phát phi mã hoặc siêu lạm phát, Nhà nước có thể thực hiên các biện pháp như sau:
+ Tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách, giảm biên chế nhằm giảm bớt chi
tiêu quỹ tiền lương, giảm các khoản chi quốc phòng an ninh và các khoản chi tiêu
công chưa cấp bách khác. Hạn chế bội chi NSNN.
+ Tăng thuế trực thu, đặc biệt là với những cá nhân và DN có thu nhập cao, chống
thất thu thuế.
+ Kiểm soát các chương trình tín dụng nhà nước
- Biện pháp thắt chặt (hạn chế) tiền tệ: Để góp phần giảm lượng tiền thừa trong lưu
thông, Nhà nước có thể thực hiện chính sách siết chặt lượng cung tiền tệ bằng nhiều
biện pháp:
+ Đóng băng tiền tệ: NHTW thắt chặt thực hiện các nghiệp vụ tái chiết khấu, tái
cấp vốn, cho vay theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng Mục đích là rút

bớt tiền hay không cho tiền tăng thêm trong lưu thông. Hoặc thậm chí dùng chính
sách giới hạn tăng trưởng tín dụng của các NHTM.
+ Nâng lãi suất: Lãi suất tiền gửi tăng, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm có tác dụng
thu hút tiền mặt của dân cư và DN vào NH. Nếu lãi suất tiền gửi cao hơn lợi tức đầu
tư thì các nhà kinh doanh sẽ không đầu tư sản xuất mà tìm cách đưa vốn của mình vào
NH vì nó đem đến lợi tức cao mà không chịu rủi ro lớn. Mặt khác, lãi suất cho vay
tăng cũng làm giảm khả năng mở rộng tín dụng của các NH.
+ Nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc để hạn chế khả năng tạo tiền của các NHTM.
- Kiềm chế giá cả: Để chống lại sự tăng giá hàng hóa, Nhà nước có thể thực hiện
chính sách kiềm giữ giá bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
+ Nhập hàng hóa nước ngoài để bổ sung lượng hàng trong nước, tạo ra sự cân
bằng giữa cung và cầu hàng hóa. Đây là biện pháp "chữa cháy" tuy rất hữu hiệu để
chặn đứng sự khan hiếm hàng hóa, nhưng có nhiều mặt hạn chế.
+ Nhà nước bán vàng và ngoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thông, ổn định
giá vàng, ổn định tỷ giá hối đoái, từ đó tạo tâm lý ổn định giá cả các hàng hóa khác.
+ Quản lý thị trường, chống đầu cơ tích trữ
- Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá: Trước hết cần có sự cam kết của
các lãnh đạo công đoàn chấp nhận đóng băng lương vì việc tăng lương không giúp ích
gì cho những người hưởng lương cố định, thông thường tăng lương thì giá cả cũng
tăng.
Mặt khác, đại diện hiệp hội các chủ DN cũng phải cam kết đóng băng giá. Thỏa hiệp
đó phải được Nhà nước công nhận và Nhà nước phải cam kết cố gắng hết sức giữ các
yếu tố khác không diễn biến xấu hơn như không làm tăng thêm một số thiếu hụt
NSNN. Cố gắng giảm thiểu số thiếu hụt đó. Đạt được một sự thỏa hiệp như vậy là yếu
tố rất quan trọng trong quá trình kiềm chế lạm phát.
1.2.5.2. Những biện pháp chiến lược: Đây là biện pháp nhằm tác động đồng bộ lên
mọi mặt hoạt động của nền kinh tế, với ý tưởng tạo ra một sức mạnh tiềm lực
kinh tế của đất nước, tạo cơ sở ổn định tiền tệ vững chắc. Trong thực tiễn,
những biện pháp thường được áp dụng là:
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, trong đó cần

chú trọng điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý, phát triển ngành mũi nhọn xuất khẩu.
- Đổi mới chính sách quản lý tài chính công: Phải khai thác và quản lý chặt chẽ nguồn
thu, tăng thu từ thuế chủ yếu dựa trên cơ sở mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chống
thất thu có hiệu quả. NSNN phải đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm. Thực hiện cân
đối ngân sách tích cực làm cơ sở cho các cân đối khác trong nền kinh tế.
- Thực hiện chiến lược thị trường cạnh tranh hoàn toàn: nếu quá trình cạnh tranh
được nâng lên ở mức hoàn hảo thì giá sẽ có xu hướng giảm xuống. Mặt khác, cạnh
tranh sẽ thúc đẩy các nhà kinh doanh cải tiến kỹ thuật, quản lý và từ đó sẽ giảm được
chi phí sản xuất kinh doanh, giảm được giá bán hàng.
1.3. Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
- Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát được thể hiện qua Hiệu ứng Fisher.
- Hiệu ứng Fisher mô tả mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và hai loại lãi suất là lãi suất
thực và lãi suất danh nghĩa. Ta có phương trình Fisher như sau:
Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát
Từ phương trình, ta có thể thấy lãi suất danh nghĩa có thể thay đổi do ba nguyên do:
+ Lãi suất thực thay đổi.
+ Tỷ lệ lạm phát thay đổi.
+ Cả hai yếu tố (lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát) đều thay đổi.
- Mối quan hệ 1:1 giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa được gọi là Hiệu ứng
Fisher.
Hay Hiệu ứng Fisher cho rằng: trong dài hạn, tỷ lệ lạm phát tác động vào lãi suất danh
nghĩa theo tỷ lệ 1:1.

Lãi suất danh nghĩa
(%)
Trong trường hợp lãi suất thực không đổi, khi lãi suất
danh nghĩa

tăng thì tỷ lệ lạm phát sẽ tăng.
Và ngược lại, khi lãi suất danh nghĩa giảm thì tỷ lệ

lạm phát sẽ giảm.
Ví dụ: Với lãi suất thực không đổi là 8%, thì:
Khi lãi suất danh nghĩa là 10% thì lạm phát là 2%
Khi lãi suất danh nghĩa là 9% thì lạm phát là 1%
Khi lãi suất danh nghĩa là 11% thì lạm phát là 3%
i
2
i
0
i
1
Hình 1.9. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa
và tỷ lệ lạm phát
1
Hình 1.10. Mối quan hệ giữa
lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát
(%)
Lãi suất thực
(%)
Tỷ lệ lạm phát (%)
gp
0
gp
1
0
gp
1
gp
0

gp
2
i
1
i
0
0
Trong trường hợp lãi suất danh nghĩa không đổi, thì
khi lãi suất thực tăng thì tỷ lệ lạm phát sẽ giảm.
Và ngược lại, khi lãi suất thực giảm thì tỷ lệ lạm phát
sẽ tăng.
Ví dụ: Với lãi suất danh nghĩa không đổi, là 12%,
Khi lãi suất thực là 8% thì tỷ lệ lạm phát là 4%
Khi lãi suất thực là 9% thì tỷ lệ lạm phát là 3%
Khi lãi suất thực là 7% thì tỷ lệ lạm phát là 5%

×