Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio 1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương, Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 74 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC



BÙI VĂN CÔNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM
VI SINH SAGI BIO-1 TRONG XỬ LÝ CHẤT LÓT
CHUỒNG NUÔI GÀ TẠI TAM DƢƠNG - VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC





THÁI NGUYÊN - 2014
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC




BÙI VĂN CÔNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM
VI SINH SAGI BIO-1 TRONG XỬ LÝ CHẤT LÓT
CHUỒNG NUÔI GÀ TẠI TAM DƢƠNG - VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Tăng Thị Chính


THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu dưới đây do tôi và nhóm cộng
sự nghiên cứu phòng Vi sinh vật Môi trường - Viện Công nghệ Môi trường -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thực hiện từ tháng 5 năm
2013 tới tháng 5 năm 2014.


Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Học viên





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
ƠN
-
-
.

ơn ThS. Nguyễn Thị Hòa và các cán bộ nghiên
cứu, các bạn đồng nghiệp trong phòng Vi sinh vật môi trường - Viện công
nghệ môi trường đã giúp đỡ và có những góp ý bổ ích cho tôi khi thực hiện
luận văn này.
-
,
.
.
Do điều kiện , nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo
cũng như các bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014
Học viên









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii


i
ii

iii
v
vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 4
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam 4
úc 5
1.1.3. Hiện trạng môi trường ở Tam Dương - Vĩnh Phúc 9
1.2. Các vấn đề môi trường trong chuồng trại chăn nuôi gà 11
1.2.1. Thành phần chất thải chăn nuôi 11
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà đến môi trường 15
1.3. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi gia cầm 16
1.3.1. Vi sinh vật phân giải cellulose 17
1.3.2. Vi sinh vật phân giải tinh bột 19
1.3.3. Vi sinh vật phân giải protein 20
1.3.4. Vi khuẩn lactic sinh tổng hợp axit lactic và bacterioxin 21
1.4. Các phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và trên
thế giới 21
1.4.1. Công nghệ EM 21
1.4.2. Sử dụng chế phẩm Balasa -N01 làm đệm lót chuồng trong chăn nuôi gà . 23
1.4.3. Công nghệ ozon 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.5. Chế phẩm vi sinh Sagi Bio- 1 25

CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
27
2.2. Đối tượng nghiên cứu 27
2.3. Thiết bị và hoá chất 27
2.3.1. Thiết bị 27
2.3.2. Hoá chất 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu 27
2.4.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu vi sinh vật 27
2.4.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu 32
2.4.3. Phương pháp thu mẫu khí và phân tích các khí NH
3
và H
2
S 32
CHƢƠNG 3. 37
3.1. Kết quả khảo sát hiện trạng môi trường trong chăn nuôi gia cầm tại huyện
Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc trước khi tiến hành thử nghiệm 37
3.2. Xây dựng quy trình bổ sung chế phẩm vi sinh vật vào chất lót chuồng
nuôi gia cầm 40
3.3. Đánh giá hiệu quả chế phẩm vi sinh vật Sagi Bio- 1 41
3.3.1. Đánh giá sự biến động của hệ vi sinh vật trong chất lót chuồng nuôi
gia cầm 43
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý mùi của chế phẩm vi sinh bổ sung vào chất
lót chuồng nuôi gia cầm 52
- 1 57
3.4.1. Hiệu quả về mặt môi trường 57
3.4.2. Hiệu quả về mặt kinh tế 58
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59
t l 59
2. Kiến nghị, đề xuất 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

STT


1
BOD

2
COD

3
FAO

4
EM

5
KH & CN

6
VK

7
VSV


8
XK

9
TCTK

10
TCCP

11
TCVN

12
BNNPTNT

13
TCN
Tiêu chuẩn ngành
14
QCVN

15
ĐC

16
TN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi


Bảng 1.1. Thành phần hóa học của phân gia súc, gia cầm 12
Bảng 1.2. Khả năng khử một số hợp chất mang mùi của ozon 25
Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu khảo sát tại các hộ gia đình ở thị trấn Hợp
Hòa, huyện Tam Dương 38
Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu khí khảo sát tại các hộ gia đình ở thị trấn
Hợp Hoà, huyện Tam Dương 39
Bảng 3.3. Mật độ vi sinh vật kị khí tổng số trong chất thải chăn nuôi gia cầm 49
Bảng 3.4. Mật độ vi sinh vật hiếu khí tổng số trong chất thải chăn nuôi
gia cầm 50
Bảng 3.5. Nồng độ khí NH
3
trong môi trường không khí chăn nuôi gia cầm 52
Bảng 3.6. Nồng độ khí H
2
S trong môi trường không khí chăn nuôi gia cầm . 53
Bảng 3.7. Kết quả phân tích mẫu khí và VSV trong mẫu chất thải chăn nuôi
ở các chuồng nuôi gà 55



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii


1.1 ở Việt Nam 5

6
, ,
Tam Dương 7
Hình 1.4. Chu trình chuyển hóa cacbon trong tự nhiên 17
Hình 1.5. Cellulose 18
Hình 1.6. Khả năng sinh bacterioxin ức chế nấm mốc(a) và Samonella(b) của
chủng vi khuẩn Lactobacillus LB1 26
Hình 3.1. Một số hình ảnh khảo sát tại các hộ chăn nuôi gà ở Tam Dương 37
Hình 3.2. Quy trình công nghệ bổ sung chế phẩm Sagi Bio- 1 vào chất lót
chuồng chăn nuôi gia cầm 41
Hình 3.3. Mật độ xạ khuẩn trong chất thải chăn nuôi gia cầm 44
Hình 3.4. Mật độ vi khuẩn Lactobacillus trong chất thải chăn nuôi gia cầm . 44
Hình 3.5. Mật độ nấm mốc trong chất thải chăn nuôi gia cầm 45
Hình 3 46
Hình 3.7. Mật độ Salmonella trong chất thải chăn nuôi gia cầm 47
Hình 3.8. Mật độ Coliform trong chất thải chăn nuôi gia cầm 47
Hình 3.9. Mật độ E. coli trong chất thải chăn nuôi gia cầm 48
h
49
1 51
1 51
Hình 3.13. Thao tác lấy mẫu tại khu vực chăn nuôi nhà ông Nguyễn Đ c Tô 52
Hình 3.14. Tỷ lệ các loại vi sinh vật trong mẫu TN2 55
2 56
)
) 57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đi cùng sự phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ đời sống xã
hội càng tăng thì nhu cầu lương thực, thực phẩm phục vụ phát triển con người
ngày càng tăng, trong đó tăng cao, tất yếu thúc đẩy
chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Thống kê năm 2013 của Cục Chăn nuôi, tổng
đàn gia cầm ở Việt Nam khoảng 314,8 triệu con gia cầm và lượng chất thải là
22,52 triệu tấn. Trong quy trình nuôi gia cầm (gà thịt, gà đẻ trứng, gia cầm,
chim cút…) ở quy mô hộ gia đình và trang trại (từ vài trăm con đến hàng chục
nghìn con), các chủ trang trại phải sử dụng vỏ trấu hoặc mùn cưa lót nền
chuồng, để giữ cho nền chuồng được khô và hạn chế sự ô nhiễm môi trường,
chất lót chuồng thường nhiều gấp 4 - 5 so với l Việt
Nam, các trang trại nuôi gia cầm thường nằm xen kẽ trong khu dân cư, nên
chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, tác động trực tiếp tới sức khỏe
cộng đồng, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng
suất không cao, hiệu quả chăn nuôi thấp. Mức độ nhiễm khuẩn trong môi
trường không khí tại các khu vực chăn nuôi vượt từ 20 - 25 lần so với tiêu
chuẩn về môi trường (TCN 10) của Bộ NNPTNT.
Hiện nay, việc sử dụng chế phẩm vi sinh vật để xử lý chuồng trại chăn
nuôi cũng đã được áp dụng ở Việt Nam. Ví dụ như sử dụng chế phẩm vi sinh
vật EM phun cho các trang trại chăn nuôi, có tác dụng làm giảm mùi hôi,
ngăn chặn ruồi và các côn trùng có hại, tăng chất lượng sản phẩm Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu và triển khai thử nghiệm mô
hình sử dụng chế phẩm vi sinh vật (Balasa) để bổ sung vào chất lót chuồng
nuôi lợn, gà (mô hình chăn nuôi sinh thái) đã mang lại hiệu quả về kinh tế và
môi trường như: giảm sự phát sinh mùi, chất thải rắn và nước thải trong quá
trình chăn nuôi.
Trong nhiều năm qua phòng V

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
nông nghiệp, rác thải sinh hoạt và nước thải. Hiện nay, phòng đang nghiên
cứu và hoàn thiện chế phẩm vi sinh Sagi Bio- 1 để xử lý chất lót chuồng nuôi
gia cầm cho các hộ nông dân. Việc đánh giá hiệu quả của chế phẩm Sagi Bio-
1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ứng
dụng các sản phẩm khoa học vào thực tiễn. vì vậy, tôi tiến
thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio- 1
trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio- 1 khi sử dụng để
bổ sung chất lót chuồng nuôi gia cầm nhằm hạn chế phát sinh mùi hôi thối và
ức chế các vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gia cầm, góp phần cải thiện
môi trường nông thôn.
- Phát triển ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio- 1 vào xử lý ô nhiễm
môi trường chuồng trại chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi gia cầm và mức độ ô nhiễm môi
trường tại 1 số xã có mật độ chăn nuôi gia cầm cao của huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio-
.
- Phân tích đánh giá chất lượng không khí chuồng nuôi (tổng vi khuẩn
hiếu khí, sự phát sinh mùi H
2
S, NH
3
) giữa các chuồng nuôi gia cầm sử dụng
chế phẩm vi sinh Sagi Bio-
.

- Phân tích đánh giá sự biến động của các vi sinh vật hữu ích sử
dụng để sản xuất chế phẩm Sagi Bio- 1 (xạ khuẩn Streptomyces và vi
khuẩn Lactobacillus) trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các chuồng
nuôi gia cầm sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio- 1 và không sử dụng chế
phẩm vi sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
-
E.coli, Salmonella, Nấm mốc trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các
chuồng nuôi gia cầm sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio- 1 và không sử dụng
chế phẩm vi sinh.



























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống ở Việt Nam, sản
phẩm gia cầm, đặc biệt là thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có
giá trị mà còn in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với
cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết và
lễ hội. Với những lý do đó sản phẩm gia cầm luôn có vị trí trên thị trường tiêu
thụ, đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập cho người chăn nuôi.
, chăn nuôi gia cầm có sự phát triển khá nhanh, tốc
độ tăng trưởng bình quân hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên rõ
rệt. Trong các loại gia cầm, gà là loại chính chiếm trên 75% tổng
[12].
Sản xuất chăn nuôi ở Việt Nam có 3 cách thức chăn nuôi chính: Chăn
nuôi nông hộ nhỏ lẻ, chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp.
Việt Nam với khoảng 73% dân số sống ở vùng nông thôn, phát triển

kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng và
Nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế hộ gia đình thông
qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Theo báo cáo của 60/64 tỉnh, thành
tính đến 1/10/2013 có tổng số 16.012 trang trại, trong đó miền Bắc có 6.101
trang trại, miền Nam có 9.911 trang trại. Chăn nuôi gia cầm chiếm 15,4%
trang trại chăn nuôi [12]. Chăn nuôi gà trong giai đoạn 2008 -2012 đạt 2,74%
về số lượng con. Thống kê năm 2013 của Cục Chăn nuôi, cả nước có khoảng
8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trại chăn nuôi tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
trung. Với tổng đ
1.1) và hơn 38 triệu con gia súc [28], [29].
171.1
183.4
186.2
193.8
202.2
211.5
223.7
231.8
0
50
100
150
200
250
300
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

S lưng g (triu con)
S lưng g (triệu con)

qua
1
(Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh tại thời điểm 01/10 từ 2006 đến năm
2012; điều tra, khảo sát của Sở Nông nghiệp &PTNT tháng 9/2012 và tháng
01/2013)
Số lượng và sản phẩm
- :
7.375.800 con chiếm 86,2% tổng đàn; thủy cầm (vịt, ngan, ngỗng):
1.190.800 con chiếm 13,8% tổng đàn (vịt có 988.900 con). Giai đoạn 2006-
2010 đàn gia cầm liên tục tăng, bình quân 5,85%/năm; trong đó đàn gà đẻ
tăng mạnh, năm 2010 đạt 1.690.000 con tăng 16,2% so với năm 2009; đến
năm 2012 đàn gà đẻ đạt 2.497.780 con chiếm 33,8% tổng đàn gà.
- Sản lượng thịt gia cầm giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân
11,5%/năm, năm 2012 đạt 22.183 tấn tăng so với năm 2011 là 6,5% (tăng
1.357 tấn).
- Sản lượng trứng gia cầm (2006-2010) tăng bình quân 20,3%/năm;
năm 2012 đạt 333,7 triệu quả, tăng so với 2011 8,5% (tăng 26,3 triệu quả).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Cơ cấu giống
- Các giống gà công nghiệp hướng thịt nuôi trên địa bàn tỉnh gồm: Isa,
AA, 707, Cob 500, Ross 308,…là những giống được nhập từ các công ty
trong nước, công ty liên doanh với nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
- Các giống gà công nghiệp hướng trứng chủ yếu là giống: Isa Brow và
Ai cập.

- Các hộ chăn nuôi gà thả vườn dùng chủ yếu các giống lai mẹ Lương
Phượng hoặc Tam Hoàng lai với bố Mía.
Qui mô, phương thức, thức ăn chăn nuôi gia cầm
- Qui mô: Theo kết quả tổng điều tra về nông thôn, nông nghiệp & thủy
sản tháng 7/2012 của Cục Thống kê cho thấy: Toàn tỉnh có 128.509 hộ có chăn
nuôi gà. Trong đó hộ nuôi 1-19 con chiếm 29,47%; từ 20-49 con chiếm 40,57;…
1.2.
29.47%
40.57%
17.26%
11.42%
1.27%
< 20 (con)
20-49 (con)
50-99 (con)
100-999 (con)
> 1000 (con)


+ Gà đẻ qui mô từ 1.000 con trở lên có 1.177 hộ, trang trại; quy mô từ
3.000 con trở lên có 93 trang trại (trong đó có 59 cơ
1.3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7

,
, Tam Dương
+ Gà thịt qui mô từ 1.000-3.000 con/lứa có 64 hộ, trang trại; qui mô từ 5.000

con/lứa trở lên có 59 trang trại.
Chăn nuôi gà thả vườn đã phát triển ở nhiều hộ tại các xã trung du,
miền núi, qui mô từ 500 con/lứa trở lên. Chiếm tỷ lệ khá lớn là chăn nuôi qui
mô hộ gia đình từ vài chục con đến vài trăm con.
- Phƣơng thức và thức ăn chăn nuôi: Đã có nhiều trang trại nuôi gà
xây dựng chuồng kín có hệ thống làm mát, điều tiết nhiệt, sử dụng 100% thức
ăn công nghiệp. Chăn nuôi vừa nhốt vừa kết hợp thả vườn và sử dụng thức ăn
công nghiệp có kết hợp với sản phẩm nông nghiệp (ngô, thóc) theo từng giai
đoạn. Chăn nuôi trong nông hộ, nhỏ lẻ sử dụng, tận dụng thức ăn là ngô, thóc.
Vùng chăn nuôi
Đã hình thành vùng
, xã Thanh Vân
(Tam Dương), xã Tam Quan (Tam Đảo) số lượng gà có thời điểm đạt trên 1
triệu con/xã. Khảo sát, thống kê của Sở NN&PTNT tháng 01/2013: Chăn nuôi
gà đẻ qui mô 1.000 con trở lên ở Tam Dương có 661 hộ, trang trại; Tam Đảo
có 132 hộ, trang trại; 2 huyện chiếm 73% tổng số hộ, trang trại nuôi gà đẻ có
qui mô 1.000 con trở lên trong toàn tỉnh [30].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
- Giống: Một số giống gà đẻ, gà thịt cao sản đã được nuôi trong các
trang trại.
- Chuồng trại, thiết bị: Hệ thống chuồng nuôi khép kín, có hệ thống làm
mát; máng ăn, máng uống hiện đại đã được nhiều trang trại chăn nuôi gà đẻ,
gà thịt ứng dụng.
- Quy trình chăn nuôi, phòng bệnh được thực hiện tốt ở các trang trại
chăn nuôi có quy mô lớn (từ 1.000 con trở lên).
* Đánh giá hiện trạng chăn nuôi gia cầm

- Tích cực
+ Tốc độ phát triển chăn nuôi gia cầm cao, liên tục nhiều năm cả về số
lượng con, sản lượng thịt, trứng.
+ Nhiều giống mới cao sản về trứng, thịt được nhập nội, đưa vào sản xuất.
+ Cơ cấu đàn gia cầm đẻ chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng đàn gia
cầm (gà đạt 33,8%).
+ Trang trại chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh cả nuôi thịt và đẻ trứng;
đã hình thành vùng chăn nuôi gà tập trung với số lượng lớn ở Tam Dương,
Tam Đảo.
+ Chuồng trại, thiết bị hiện đại và nuôi công nghiệp đã được nhiều trang trại
áp dụng; chăn nuôi gà thịt quy mô 1.000 con/hộ trở lên có xu hướng phát triển mạnh.
- Hạn chế
+ Chăn nuôi, sản xuất con giống gia cầm không có hệ thống (toàn tỉnh
có 84 cơ sở chăn nuôi gia cầm bố mẹ, ấp nở; gà: 59 cơ sở, vịt: 25 cơ sở)
nhưng chưa quản lý được chất lượng giống và phát triển tự phát.
+ Phát triển chăn nuôi gia cầm chưa có quy hoạch.
+ Nhiều hộ chăn nuôi chưa đầu tư được chuồng trại, thiết bị còn chắp
vá và tận dụng.
+ Phòng, chống dịch bệnh không chủ động, quy trình chăn nuôi thiếu
an toàn sinh học còn phổ biến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
+ Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gia cầm ngày càng tăng, chưa có
biện pháp xử lý hiệu quả [30].
1.1.3. Hiện trạng môi trường ở Tam Dương - Vĩnh Phúc
Tam Dương là huyện trung du của tỉnh Vĩnh Phúc.
nhiên là 10.718,55 ha, dân số 95.964 người
[24], Những ngày đầu tái lập, huyện Tam Dương còn gặp muôn

vàn khó khăn, thách thức do là huyện thuần nông. Kết cấu hạ tầng vừa thiếu,
vừa yếu. Khi đó, cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ
trọng chủ yếu với 65,3%; Tiểu thủ công nghiệp chiếm 18,4%; Thương mại -
dịch vụ chỉ chiếm 18,4%.
Đến nay, Tam Dương trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế của
tỉnh Vĩnh Phúc và cả n , cây trồng, được mạnh dạn
chuyển đổi; nhân dân tích cực áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất.
Huyện xây dựng được 3 50
) [24].

. Tam Dương có nguồn thực phẩm phong phú, ổn
định không những cung cấp cho việc tiêu dùng ở Vĩnh Phúc mà thực phẩm ở
đây còn cung cấp tới cả thủ đô Hà Nội. Tam
rác thải độc hại phát sinh từ các khu công nghiệp, khu du lịch, nhưng
vấn đề môi trường tại huyện Tam Dươ báo động. Ô
nhiễm môi trường của Tam Dương chủ yếu phát sinh từ các mô hình kinh tế
gắn liền với sản xuất, chế biến nông sản và đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Huyện hiện có gần 190 trang trại chăn nuôi gia súc, gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
cầm với quy mô lớn. Tổng số các trang trại hiện đang nuôi khoảng 3.000 con
trâu; 89.000 con bò; 9.832 con lợn; 581.250 con gia cầm; Bình quân một
trang trại chăn nuôi có quy mô gần 60 đầu lợn và 2.200 con gia cầm. Một số
hộ trang trại chăn nuôi có quy mô lớn trên địa bàn huyện như ông Phạm
Quang Hải ở xã Kim Long nuôi 1.400 con lợn; ông Bùi Văn Chuyên nuôi
1.200 con . Mặc dù chăn nuôi ở Tam
Dương phát triển như vậy, nhưng chỉ có hơn 10% số trang trại áp dụng mô
hình biogas và lắng lọc, số còn lại xả thẳng chất thải rắn và lỏng ra môi

trường. Chính vì không xử lý chất thải, nên các trang trại này gây ảnh hưởng
đến cả môi trường không khí. Ngoài 190 trại chăn nuôi gia súc, gia cầm này,
trên địa bàn huyện còn có hàng ngàn hộ dân chăn nuôi trong khu dân cư với
quy mô nhỏ lẻ. Tất cả những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ này đều không có hệ thống
xử lý chất thải, làm ô nhiễm môi trường trong khu dân cư [30].
Trên địa bàn toàn huyện mới chỉ có 30% số hộ chăn nuôi dân đăng
ký thu gom, xử lý rác thải, 90% các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm không chịu đầu tư hệ thống xử lý chất
thải. Công tác quy hoạch khu vực chứa và sử dụng rác thải còn nhiều bất
cập. Dịch vụ vệ sinh môi trường còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác
thải tại địa phương. Bên cạnh đó, ý thức của người dân về bảo vệ môi
trường còn yếu, hiện tượng xả rác thải bừa bãi, xác súc vật chết ra các kênh
mương… còn phổ biến.
Theo kết quả khảo sát năm 2010 tại một số xã có nhiều hộ chăn nuôi đã
được Chi cục Thú y tỉnh công bố, nồng độ khí NH
3
, H
2
S có trong không khí
tại một số nơi đã cao hơn mức cho phép từ 1 -2,3 lần, độ nhiễm khuẩn
coliform cao hơn gấp 3,2 lần TCCP; nước thải nhiễm E. Coli và tỷ lệ số mẫu
nước thải nhiễm trứng giun cao. Hàm lượng COD trong nước thải từ 314 -
542mg/l, cao hơn giới hạn cho phép từ 1,57 -2,71 lần, hàm lượng BOD từ
182,5 -406,4mg/l vượt TCCP từ 1,22 -2,7 lần. Thực tế, do chưa thực hiện tốt
công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường nên tình hình dịch bệnh đã xảy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
ra ở nhiều , địa phương trong tỉnh như dịch tai xanh

; dịch cúm gi
);… [23], [24].
Với sự vào cuộc quyết liệt của các cấp chính quyền và các ngành chức
năng,
. Nên hộ chăn nuôi đã thay đổi nhận
thức về tác hại của tình trạng ô nhiễm môi trường.
hương pháp sử dụng chế phẩm sinh học thân thiện với
môi trường trong xử lý chất thải chăn nuôi. Ngoài việc tạo ra nguồn phân bón
hữu cơ dồi dào cho phát triển nông nghiệp, hạn chế nguồn sâu bệnh, tái chế
các chất phế thải nông nghiệp thành phân bón còn góp phần giảm chi phí sản
xuất. Được khuyến cáo sử dụng rộng rãi trong cộng đồng, góp phần bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững [23].
1.2. Các vấn đề môi trƣờng trong chuồng trại chăn nuôi gà
1.2.1. Thành phần chất thải chăn nuôi
Phân

Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hoá của gia súc, gia cầm
bị bài tiết ra ngoài
qua
đường tiêu hóa. Phân gia súc, gia cầm là sản phẩm
dinh dưỡng tốt cho cây trồng hay
các
loại sinh vật khác như cá, giun…
Thành phần hoá học của phân bao
gồm:

- Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và
các sản phẩm trao
đổi
của

chúng.

- Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi
lượng).

- Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 -80% khối
lượng của phân. Do
hàm
lượng nước cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là
môi trường tốt cho các vi sinh vật phát
triển
và phân hủy các c hữu cơ
tạo nên các sản phẩm có thể gây độc cho môi
trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
- Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích
thích tăng trưởng, các hormone hay dư lượng kháng
sinh…

- Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa
sau khi sử dụng bị
mất
hoạt tính và được thải ra
ngoài…

- Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hoá

.

- Các thành phần tạp từ môi trường thâm nhập vào thức ăn trong quá
trình chế biến thức
ăn
hay quá trình nuôi dưỡng gia súc
.

- Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn, ký sinh trùng bị nhiễm trong
đường
tiêu
hoá gia súc hay trong thức
ăn [9].

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của phân gia súc, gia cầm
Loại vật nuôi
Thành phần hóa học
(% trọng lƣợng vật nuôi)
Nitơ tổng số
Phospho tổng số
Bò sữa
0,38
0,10
Bò thịt
0,70
0,20
Cừu
1,00
0,30
Gia cầm (gà)

1,20
1,20
Ngựa
0,86
0,13
Nguồn: Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng,
1997

- Trong phân còn chứa nhiều loại vi sinh vật và ký sinh trùng kể cả có lợi
và có hại. Trong đó, các
vi
khuẩn thuộc loại Enterobacteriacea chiếm đa số
với các loài điển hình như E.coli, Samonella,
Shigella,
Proteus,…
Nƣớc tiểu
Nước tiểu gia súc, gia cầm là sản phẩm bài tiết của con vật, chứa
đựng nhiều độc tố, là sản phẩm
cặn
bã từ quá trình sống của gia súc, khi
phát tán vào môi trường có thể chuyển hoá thành các chất
ô
nhiễm gây tác
hại cho con người và môi
trường.

Thành phần chính của nước tiểu là nước, chiếm 99% khối lượng. Ngoài
ra một lượng lớn
nitơ
(chủ yếu dưới dạng urê) và một số chất khoáng, các

hormone, creatin, sắc tố, axit mật và nhiều
sản
phẩm phụ của quá trình trao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
đổi chất của con
vật
Thành phần nước tiểu thay đổi tùy thuộc loại gia
súc, gia cầm, tuổi, chế độ dinh dưỡng

điều kiện khí
hậu.

Trong tất cả các chất có trong nước tiểu, urê là chất chiếm tỷ lệ cao và dễ
dàng bị vi sinh
vật
phân hủy trong điều kiện có oxy tạo thành khí amoniac
gây mùi khó chịu. Amoniac là
một

khí
rất độc và thường được tạo ra rất nhiều
từ ngay trong các hệ thống chuồng trại, nơi lưu
trữ,

chế
biến và trong giai đọan
sử dụng chất thải. Tuy nhiên nếu nước tiểu gia súc, gia cầm được sử dụng hợp


hay bón cho cây trồng thì chúng là nguồn cung cấp dinh dưỡng giàu nitơ,
photpho và các yếu tố
khác
ở dạng dễ hấp thu cho cây
trồng.

Nước
thải

Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia
súc, rửa chuồng. Nước
thải
chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ
lượng phân được gia súc, gia cầm thải
ra.
Nước thải là dạng chất thải chiếm
khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi.
Thành phần của nước thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở
dạng lơ lửng, các
chất
hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là
các hợp chất chứa nitơ và photpho. Nước
thải
chăn nuôi còn chứa rất nhiều
vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh
sinh
học
khác. Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh
vật rất cao.

Chúng
có thể tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho
cả môi trường đất, nước và không
khí [9], [15].

Đệm lót chuồng

,… để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những
. Loại
chất
, chúng là một nguồn gây ô nhiễm
quan

trọng,
do phân, nước tiểu
các mầm bệnh có thể bám theo chúng. Vì vậy, chúng cũng phải được
thu
gom và
xử lý hợp vệ sinh, không được vứt bỏ ngoài môi trường tạo điều kiện cho chất
thải và
mầm
bệnh phát tán vào môi
trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Xác gia súc, gia cầm
chết


Xác gia súc, gia cầm chết là một loại chất thải đặc biệt của chăn
nuôi. Thường các gia
súc,
gia cầm chết do các nguyên nhân bệnh lý, cho nên
chúng là một nguồn phát sinh ô nhiễm nguy
hiểm,
dễ lây lan các dịch bệnh.
Xác gia súc chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản phẩm độc. Các
mầm

bệnh và độc tố có thể được lưu giữ trong đất trong thời gian dài hay lan
truyền trong môi
trường
nước và không khí, gây nguy hiểm cho người, vật
nuôi và khu hệ sinh vật trên cạn hay dưới
nước.
Gia súc, gia cầm chết có
thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc xử lý phải được tiến
hành

. Gia súc, gia cầm bị bệnh hay chết do bị bệnh phải được thiêu hủy hay
chôn lấp theo
các
quy định về thú y. Chuồng nuôi gia súc bị bệnh, chết phải
được khử trùng bằng vôi hay hóa
chất
chuyên dùng trước khi dùng để nuôi
tiếp gia súc. Trong điều kiện chăn nuôi phân tán, nhiều hộ
gia

đình vứt xác
chết vật nuôi bị chết do bị dịch ra hồ ao, cống rãnh, kênh mương… đây là
nguồn
phát
tán dịch bệnh rất nguy
hiểm.

Thức ăn thừa
Thức ăn bị rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm, vì thức ăn chứa nhiều
chất
dinh dưỡng dễ bị phân hủy trong môi trường tự nhiên. Khi chúng bị
phân hủy sẽ tạo ra các
chất

kể
cả chất gây mùi hôi, gây ô nhiễm môi trường
xung quanh, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát
triển
của gia súc và sức khỏe
con
người.

Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú
y

Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ như bao bì, kim tiêm, chai
lọ đựng thức ăn,
thuốc
thú y,… cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô
nhiễm môi trường. Đặc biệt các bệnh phẩm thú

y,
thuốc khử trùng, bao bì
đựng thuốc có thể xếp vào các chất thải nguy hại cần phải có biện pháp xử


như chất thải nguy
hại.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
Khí
th
ải

Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất. Theo
Hobbs và cộng sự (1995), có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn
nuôi, điển hình là các khí CO
2
, CH
4
,
NH
3
,
NO
2
, N
2

O, NO, H
2
S, indol,
schatol mecaptan…và hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết
các

khí
thải
chăn nuôi có thể gây độc cho gia súc, cho con người và môi trường.
Ở những khu vực chăn nuôi có chuồng trại thông thoáng kém thường
dễ tạo ra các khí
độc
ảnh hưởng trực tiếp , gây bệnh
cho chăn nuôi và tới
sức

khỏe
của người dân xung quanh khu vực
chăn nuôi. điều kiện bình thường, các chất bài tiết từ gia súc, gia cầm
như

phân và nước tiểu nhanh chóng bị phân giải tạo ra hàng lọat chất khí có khả
năng gây độc
cho

người
và vật nuôi nhất là các bệnh về đường hô hấp, bệnh
về mắt, tổn thương các niêm mạc, gây
ngạt
thở, xẩy thai và ở trường hợp

nặng có thể gây tử
vong.

Tiếng
ồn

Tiếng ồn trong chăn nuôi thường gây nên bởi hoạt động của gia súc,
gia cầm hay tiếng ồn sinh ra từ hoạt động của các máy công cụ sử dụng
trong chăn nuôi. Trong chăn nuôi, tiếng ồn
chỉ
xảy ra ở một số thời điểm
nhất định (thường là ở thời gian cho gia súc, gia cầm ăn). Tuy
nhiên
tiếng
ồn từ gia súc gia cầm là những âm thanh chói tai, rất khó chịu, đặc biệt là
trong những
khu
chuồng kín. Người tiếp xúc với dạng tiếng ồn này kết hợp
với bụi và các khí độc ở nồng độ
cao
trong chuồng nuôi hay khu vực xung
quanh rất dễ rơi vào tình trạng căng thẳng dẫn tới ảnh hưởng
tới
trạng thái
tâm lý, sức khỏe và sức đề kháng với bệnh tật [9], [17].
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà đến môi trường
Chăn nuôi gà ở Việt Nam chủ yếu sản xuất tập trung tại các hộ quy mô
nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch nhất là các vùng dân cư đông đúc đã
gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Vì
vậy,


việc
hiểu rõ thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
phần và các tính chất của chất thải chăn nuôi có biện pháp quản lý và xử
lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào
mục đích kinh tế là
một
việc làm cần
thiết.

Trên thực tế, thực trạng chăn nuôi theo phương pháp truyền thống đã
bộc lộ nhiều hạn chế. Do thiết kế chuồng hở và việc vệ sinh không đảm bảo,
nên mùi hôi của thức ăn và phân gà toả ra môi trường bên ngoài gây tình
trạng hôi thối, mất vệ sinh. Nghiêm trọng nhất là nạn ruồi, nhặng phát sinh từ
trang trại gà ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Việc thải phân và nước
rửa chuồng trực tiếp ra môi trường gây ra mùi hôi thối cũng gây ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người [4].
1.3. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi gia cầm
Xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống của
vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh, có trong chất thải. Cho
đến nay người ta đã xác định được rằng, các vi sinh vật có thể phân huỷ được
tất cả các chất hữu cơ có trong tự nhiên và nhiều hợp chất hữu cơ tổng hợp
nhân tạo. VSV sống khắp mọi nơi trên trái đất: trong đất, nước, không khí,
tromg hầm mỏ, dưới đáy biển sâu, trên người, động thực vật, hàng hoá, dày,
dép, quần áo, Ngay cả ở những nơi mà điều kiện sống tưởng chừng hết sức
khắc nghiệt: nhiệt độ cao, áp suất cao, pH rất thấp hoặc rất cao, độ mặn cao

(biển chết) vẫn thấy có sự phát triển của VSV. VSV tuy nhỏ bé nhất trong
sinh giới nhưng năng lực hấp thu và chuyển hoá thức ăn của chúng có thể
vượt xa các sinh vật bậc cao.
Hệ vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gồm nhiều nhóm VSV có hoạt
tính sinh học khác nhau giữ vai trò hết sức quan trọng trong chu trình chuyển
hóa các hợp chất hữu cơ thành các chất mùn mà cây trồng có thể sử dụng
được 1.4).

×