Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

bài 2: Thế giới vật chất tồn tại khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.06 KB, 12 trang )

Bài 2
THẾ GIỚI VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
(2 tiết)
I. Mục tiêu bài học
1)Kiến thức
-Giúp HS hiểu được giới tự nhiên tồn tại khách quan
-Con người và xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên
-Con người có thể nhận thức được giới tự nhiên
2)Kỹ năng
-Biết nhìn nhận phân biệt một số dạng cụ thể của giới tự nhiên
Biết vận dụng những kiến thức đã học từ các môn học khác để
chứng minh được thế giới vật,động vật và cả con người đều có
nguồn gốc từ giới tự nhiên.
Lấy được những dẫn chứng để chứng minh con người có thể nhận
thức, cải tạo được thể giới và xã hội
Vận dụng được kiến thức dã học để lý giải được một số vấn đề
trong cuộc sống phù hợp với khả năng của HS
3)Thái độ
Tôn trọng giới tự nhiên, tích cực bảo vệ môi trường sống
Tôn trọng thực tại khách quan trong suy nghĩ và trong hành động
Hoàn toàn tin tưởng vào khả năng nhận thức và cải tạo giới tự
nhiên của con người
Biết phê phán những quan điểm duy tâm thần bí về nguồn gốc của
con người
II. Trọng tâm kiến thức
Giới tự nhiên tồn tại khách quan
Con người có thể nhận thức cải tạo thế giới khách quan
III. Phương pháp và phương tiện
1)Phương pháp
Thuyết trình, đàm thoại nêu vấn đề, thảo luận liên hệ thực tiễn,trực
quan sinh động, công não


2)Phương tiện
SGK, SGVmon GDCD10, văn học dân gian, ca dao, tục ngữ, thần
thoại
Máy vi tính, máy chiếu để trình chiếu bài giảng powerpoin
IV. Cấu trúc bài học
1)Giới tự nhiên tồn tại khách quan
2)Xã hội là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên
a) Con người là sản phẩm của giới tự nhiên
b) Xã hội là sản phẩm của giới tự nhiên
c) Con người có thể nhận thức, cải tạo thế giới khách quan
V. Hoạt động dạy và học
1)Ổn định tổ chức
2)Kiểm tra bài cũ
3)Giảng bài mới
Tiết 1
Đặt vấn đề
Cho HS quan sát một đoạn băng hình( hoặc tranh ảnh) về
những sự vật và hiện tượng của giới tự nhiên sau đó đi vào giới
thiệu.
Nhìn vào đoạn phim vừa rồi(bức tranh) chúng ta gọi tất cả
sự vật hiện tượng đó là giới tự nhiên.Như vậy xung quanh chúng ta
tồn tại vô vàn các sự vật, hiện tượng khác nhau nhưng chúng đều
thuộc về thế giới vật chất.
Vậy thực sự để hiểu được thế giới vật chất bao gồm nhưng gì,
chúng tồn tại như thế nào bài học hôm nay sẽ giúp cô và các em có
câu trả lời xác đáng nhất.
Giải quyết vấn đề
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: Nêu tiêu đề
HS: Ghi bài

GV: Theo các em, giới tự nhiên
của chúng ta bao gồm những
yếu tố nào?
1, Giới tự nhiên tồn tại khách
quan
HS: Con người, vũ trụ, lớp học,
bàn ghế, động vật, cây cối
GV: Nhận xét kết luận
GV giao câu hỏi thảo luận cho
từng nhóm, quy định thời gian
thảo luận
Nhóm 1: Em hãy nêu các quan
niệm khách nhau về nguồn gốc
và tồn tại của giới tự nhiên?
Nhóm 2: Em hãy làm sáng tỏ
giới tự nhiên là tự có?
Nhóm 3: Em hãy chứng minh
giới tự nhiên tồn tại khách quan
Các nhóm trả lời:
GV nhận xét, kết luận và đưa ra
câu trả lời cho từng nhóm
Nhóm 1:
Quan điểm duy tâm tôn giáo cho
rằng giới tự nhiên là do thần linh
thượng đế sáng tạo ra
Quan điểm duy vật( triết học
Mác-Lênin) khẳng định: giới tự
nhiên là cái có sẵn, là nguyên
nhân tồn tại, phát triển của chính
nó. Quan điểm duy vật( triết học

Mác- Lênin) mới đúng đắn và
khẳng định
Nhóm 2
Với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học đặc biệt công trình
khoa học về nhân chủng, địa
chất vũ trụ đã chứng minh về
nguồn gốc của sự sống
+Từ vô cơ đến hữu cơ
+Từ chưa có sự sống đến có sự
Toàn bộ thế giới vật chất là giới
tự nhiên. Như vậy con người và
xã hội là một bộ phận của giới
tự nhiên đó
sống
-Từ động vật bậc thấp đến động
vật bậc cao
Thông qua chọn lọc tự nhiên,
chọn lọc nhân tạo trong quá
trình nhân tạo phát triển lâu dài,
giới tự nhiên mới dần dần đa
dạng, phong phú như ngày nay.
Ví dụ: Học thuyết tiến hóa của
Đacuyn
Nhóm 3
Mọi sự vật hiện tượng trong giới
tự nhiên đều có quá trình hình
thành khách quan, vận động và
phát triển theo quy luật vốn có
của nó

GV kết luận, khái quát lại nội
dung cơ bản của đơn vị kiến
thức này
GV: Như phần đầu của triết học
theo nghĩa rộng thì giới tự nhiên
bao gồm cả con người và xã hội
loài người. Vậy với mục 2
chúng ta sẽ tìm hiểu bản chất
của vấn đề là gì?
Chúng ta đều biết khi nhắc đến
xã hội loài người thì tất yếu phải
nhắc đến con người
Vậy con người có nguồn gốc từ
Giới tự nhiên là toàn bộ thế giới
vật chất
Giới tự nhiên tồn tại khách quan
nó tự có, hình thành vận động
phát triển theo những quy luật
vốn có của nó
2, Xã hội loài người là một bộ
phận đặc thù của giới tự nhiên
a, Con người là sản phẩm của
giới tự nhiên
đâu?
HS: Có nhiều ý kiến khác nhau
GV: Gợi ý quan điểm duy âm,
quan điểm duy vật đề cập đến
vấn đề này như thế nào?
+Các em sử dụng tri thức đã học
từ các môn như: lịch sử, địa lý,

sinh học để bảo vệ cho quan
điểm của mình
+Hãy chỉ ra nguyên nhân cơ bản
dẫn đến các quan niệm khác
nhau
HS: Đưa ra ý kiến
GV nhận xét, kết luận
GV: Chứng minh tính đúng đắn
quan điểm Mac-Lênin về nguồn
gốc của con người?
+Con người có nguồn gốc từ
động vật, trải qua quá trình lịch
sử phát triển lâu dài từ loài vượn
cổ tiến hóa thành người.
+Con người vẫn mang những
đặc điểm sinh học của động vật
có vú như sau: Hệ tuần hoàn, hệ
tiêu hóa sinh con và nuôi con

Quan điểm duy tâm cho rằng:
Con người do thần linh, thượng
đế sinh ra.
Quan điểm duy vật cho rằng:
Loài người có nguồn gốc từ tự
nhiên và là kết quả phát triển
lâu dài của giới tự nhiên.
b, Quan điểm duy vật(Mac-
Lênin) là quan điểm khoa học,
đúng đắn đó là cơ sở nhận thức
và hoạt động của chúng ta.

bằng sữa mẹ nó vẫn chi phối
đến hoạt động của con người.
GV: Tuy nhiên điểm khác biệt
về bản chất giữa con người và
loài vật là gì?
HS trả lời
GV nhận xét,kết luận
GV kết luận kiến thức bằng
quan điểm triết học Mac-Lênin

Trong học thuyết tiến hóa của
Đacuyn và nhiều công trình
khoa học nghiên cứu khác đều là
cơ sở khoa học xác đáng để
chứng minh tính đúng đắn về
nguồn gốc tự nhiên của con
người mà các nhà triết học duy
vật trước đó đã khẳng định trong
đó trước hết là Mac-Lênin
Tuy ở con người có những điểm
khác nhau về sinh học, giống
loài vật nhưng con người không
sống theo bản năng thích nghi
một cách thụ động với môi
trường tự nhiên mà biết cách cải
tạo tự nhiên bắt thiên nhiên phải
phục vụ nhu cầu lợi ích của
mình trong cuộc sống.
Con người tác động trở lại với
môi trường tự nhiên, thích nghi

chủ động với môi trường tự
nhiên xuất phát từ lao động và
hoạt động xã hội của con người
tạo nên.
“Bản thân của con người là sản
phẩm của giới tự nhiên con
người tồn tại trong môi trường
tự nhiên và cùng phát triển với
môi trường tự nhiên”.
Kết luận tiết 1:
Tri thức khoa học và cuộc sống cho chúng ta nhận thấy rằng: Thế
giứi xung quanh ta là vô vàn, bất tận nó tồn tại một cách khách
quan mà đòi hỏi chúng ta phải tôn trọng tuân theo quy luật vốn có
của nó. Cũng như bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông nối tiếp nhau theo
theo dòng của thời gian và trong tự nhiên. Con người là một bộ
phận tất yếu không thể thiếu, thế giới tự nhiên và con người luôn
gắn bó khăng khít với nhau.
Tiết 2:
I.Hoạt động dạy và học
-Ổn định lớp
-Kiểm tra bài cũ
-Giảng bài mới
-Giới thiệu bài
Trong tiết học trước chúng ta đã biết giới tự nhiên tồn tại
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người hay một
lực lượng thần bí nào. Con người cũng là sản phẩm của giới tự
nhiên. Hôm nay chúng ta tìm hiểu tiếp để tìm hiểu xem xã hội có
nguồn gốc từ đâu? Con người có thể nhận thức được thế giới hay
không?
Tiến trình giảng bài mới:

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: Xã hội có nguồn gốc từ
đâu?
HS: Quan điểm duy tâm, quan
điểm duy vật
GV: Nhận xét, kết luận
GV: Theo các em xã hội loài
người có từ bao giờ?
HS:
GV nhận xét, kết luận
GV: Theo các em xã hội loài
người đã trải qua những giai
đoạn phát triển nào?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét kết luận
GV: Có quan điểm cho rằng
thần linh quyết định mọi sự biến
hóa của xã hội? Đúng hay sai?
HS trả lời
GV: Nhận xét, kết luận
GV: Vậy thì yếu tố chủ yếu nào
tạo nên sự phát triển của xã hội?
HS:
GV nhận xét trả lời
2,Xã hội là một bộ phận đặc thù
của giới tự nhiên
b, Xã hội là sản phẩm của giới
tự nhiên
Sự ra đời của con người và xã
hội là một quá trình tiến hóa lâu

dài
Khi loài vượn cổ tiến hóa thành
người thì đồng thời cũng hình
thành nên mối quan hệ xã hội,
tạo nên xã hội loài người.
Xã hội loài người từ khi ra đời,
phát triển từ thấp đến cao.
CSNT đến CHNL đến PK đến
TBCN đến XHCN
Mọi sự biến đổi của xã hội
không phải do thế lực thần bí
nào tạo ra.
Yếu tố chủ yếu tạo nên sự biến
đổi xã hội là do hoạt động của
con người.
GV: Dựa vào hiểu biết của bản
thân và nhưng kiến thức đã học
của bài hãy giải thích vì sao xã
hội là một bộ phận đặc thù của
giới tự nhiên?
HS:
GV:
GV: Khi đề cập vấn đề cơ bản
của triết học đồng nghĩa là
chúng ta cần phải giải quyết vấn
đề quan hệ giữa vật chất và ý
thức gồm có hai mặt trong đó
mặt thứ hai đặt ra vân đề. Con
người có thể nhận thức và cải
tạo được thế giới khách quan

không?
Vậy thì theo các em, con người
Có con người mới có xã hội, con
người là sản phẩm của giới tự
nhiên cho nên xã hội cũng là sản
phẩm của giới tự nhiên.Nhưng
là một bộ phận đặc thù của giới
tự nhiên.
Vì: Xã hội là hình thức tổ chức
cao nhất của giới tự nhiên, có cơ
cấu mang tính lịch sử riêng,quy
luật đấu tranh giai cấp, quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất Những
quy luật này được hình thành
trên cơ sở hoạt động có ý thức
của con người.
c, Con người có thể nhận thức
cải tạo được thế giới khách
quan.
-Con người có thể nhận thức
được thế giới khách quan.
có thể nhận thức được thế giới
khách quan không? Vì sao? Cho
ví dụ?
HS: Con người có thể nhận thức
được thế giới khách quan nhờ
qua các giác quan.
Mỗi giác quan thu nhận một loại

cảm giác về thuộc tính và sự vật,
hiện tượng.
Ví dụ: Nhìn thấy màu sắc, ngửi
thấy mùi thơm
GV nhận xét, kết luận.
GV: Các em thường hiểu cải tạo
thế giới khách quan là gì?
HS:
GV:Nhận xét kết luận
GV: Từ việc hiểu bản chất của
việc cải tạo thế giới khách quan.
GV: Như vậy thì việc tiến hành
cải tạo thế giới khách quan có
một vai trò rất quan trọng.
Nhưng vấn đề đặt ra cho chúng
Nhờ có các giác quan, nhờ có sự
hoạt động của bộ não con người
có thể nhận thức được thế giới
khách quan.
Mặt khác con người nhận thức
sự vật bằng tư duy trừu tượng
nhờ đó nhận thức được thuộc
tính bản chất của các sự vật,
hiện tượng.
-Con người có thể cải tạo thế
giới khách quan.
Cải tạo thế giới khách quan là
cải tạo tự nhiên và xã hội.
Cải tạo thế giới khách quan
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu

của con người.
ta ở đây đó là: Liệu con người
có thể cải tạo được thế giới
khách quan không? Cho ví dụ
minh họa.
HS:
GV nhận xét, kết luận
GV tổng kết: Con người hoàn
toàn có thể cải tạo được giới tự
nhiên nhưng khả năng đó phụ
thuộc vào sự nhận thức của con
người về quy luật khách quan.
Và tất cả những gì đã và đang
diễn ra trong thực tế đã chứng
minh điều đó.
Con người không tạo ra thế giới
khách quan. Nhưng con người
có thể cải tạo được thế giới
khách quan. Vì từ việc con
người nhận thức được thế giới
khách quan, từ đó con người sẽ
cải tạo được thế giới tự nhiên
trên cơ sở tuân theo những quy
luật vận động khách quan của
nó.
Củng cố kiến thức và dặn dò:
1, Củng cố kiến thức: Bài tập tình huống
Có một câu chuyện hài như sau: Có hai nhà kinh doanh với
hai mặt hàng khác nhau. Một nhà chuyên sản xuất kinh doanh áo
mưa thời trang và một nhà chuyên sản xuất kem, nước giải khát.

Cả hai nhà kinh doanh đã lập nên chiến lược cạnh tranh nhau.
Nhưng điều chú ý trong chiến lược cạnh tranh của hai nhà kinh
doanh này là thay vì đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản
phẩm thì họ lại tìm đến thày cúng. Cả hai nhà kinh doanh đều
chuẩn bị rất nhiều tiền, lễ vật để dâng lên thầy cúng. Nhằm thực
hiện mục đích của mình đó là: Nhà kinh doanh sản xuất áo mưa thì
mong thầy cúng cầu cho trời mưa. Còn nhà kinh doanh sản xuất
kem, nước giải khát thì mong thầy cúng cầu cho trời nắng to.
Vậy qua câu chuyện trên các em có nhận xét gì về việc làm
của hai nhà kinh doanh trên. Em có đồng ý với các làm của họ
không? Vì sao?
(Gợi ý: Liệu việc nhận thức về thế giới sự vật, hiện tượng của hai
nhà kinh doanh đã đúng bản chất tồn tại của nó hay chưa? Từ đó
dẫn đến hành động tìm đến thầy cúng cầu mưa, cầu nắng với mong
muốn biến thời tiết theo ý muốn của con người liệu có được
không?
2, Dặn dò:
- Về nhà làm các bài tập trong SGK trang 18
- Đọc trước bài 3.

×