CÔNG ĐOÀN CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU HÀNG GÒN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bài dự thi: TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI NĂM 2011
Họ và tên: Nguyễn Văn Thanh Giới tính: Nam Sinh năm: 1963
Nghề nghiệp : Lái xe nâng – công ty cổ phần cao su Hàng Gòn
Địa chỉ : Ấp Nhân Nghĩa – Xã Nhân Nghĩa – huyện Cẩm Mỹ – Đồng Nai
Câu 1: Thế nào là bình đẳng giới? Để thực hiện bình đẳng giới cần
phải làm gì?
Trả lời:
- Theo quy định tại khoản 3 và khỏan 6, Điều 5 Luật Bình đẳng giới: Bình đẳng
giới là :
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình. Nam và nữ có quyền thụ hưởng như nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội và gia đình
Để thực hiện bình đẳng giới cần phải có sự chung tay góp sức của toàn xã hội ,
đặc biệt là của càc cấp , các ngành và các tổ chức chính trị. Cần phải vận động
tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa để mọi người thay đổi cách nhìn thiên lêch về
vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong thời đại ngày nay. Nhà nước cùng các
cấp các ngành cần ưu tiên tạo điều kiện cho chị em phụ nữ học hành, cơ hội
công ăn việc làm, cơ hội thăng tiến và tham gia các tổ chức xã hội. Các tổ chức
như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ cần quan tâm hơn nữa đến đời
sống vật chất và tinh thần kiên quyến dẹp bỏ những tập tục lạc hậu nhằm nâng
cao vai trò và vị thế cuả phụ nữ đặc biệt ở nông thông, vùng sâu, vùng xa. Cần
phải đẩy mạnh việc trang bị thật nhiều vốn kiến thức sống cũng như kiến thức
nghề nghiệp để chị em có thể sẵn sàng đảm trách tốt nhất mọi công việc được
giao.
Để thực hiện bình đẳng giới cần phải làm những vấn đề như sau:
+ Với vai trò là người bà, người mẹ, người vợ, người chị, người em gái
trong gia đình, phụ nữ cần tạo điều kiện cho các thành viên nâng cao nhận thức,
hiểu biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới; phân công hợp lý; hướng
dẫn và động viên các thành viên nam trong gia đình chia sẻ công việc gia đình;
đối xử công bằng đối với các thành viên nam, nữ.
+ Với vai trò là công dân, phụ nữ và hội viên phụ nữ cần xóa bỏ tâm lý tự
ti, an phận, cam chịu và định kiến giới; có ý chí tự cường, tự lập, tự nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật, nâng cao nhận thức, hiểu biết về bình
đẳng giới; tích cực tham gia các họat động vì bình đẳng giới của các cấp Hội
phụ nữ, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ và các cơ quan, tổ chức, tuyên truyền, phổ biến
Trang 1
kiến thức và hướng dẫn thực hiện những hành vi đúng về bình đẳng giới; lên án,
ngăn chặn những hành vi phân biệt đối xử về giới; giám sát việc thực hiện và
bảo đảm bình đẳng giới của cộng đồng, của các cơ quan, tổ chức và công dân.
Câu 2: Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới?
Trả lời:
Điều 6 Luật Bình đẳng Giới, quy định 6 nguyên tắc cơ bản về bình đẳng
giới gồm:
- Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
- Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
- Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về
giới.
- Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về
giới.
- Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp
luật.
- Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân.
Câu 3: Nội dung bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là gì? Các biện
pháp để thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực này?
Trả lời:
- Khoản 1, 2, 3, 4 điều 11 Luật Bình đẳng giới qui định bình đẳng giới
trong lĩnh vực chính trị như sau:
+ Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia họat động
xã hội.
+ Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy
ước của cộng đồng hoặc quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức.
+ Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử
vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
+ Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt,
bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
- Khoản 5 điều 11 Luật Bình đẳng giới quy định các biện pháp để thúc đẩy
bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị như sau:
+ Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giơi.
Trang 2
+ Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan
nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Câu 4: Chính sách của nhà nước về bình đẳng giới bao gồm những vấn
đề gì?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 7 của Luật Bình đẳng giới, quy định 5 chính sách cơ
bản của Nhà nước về bình đẳng giới bao gồm:
- Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ
hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự
phát triển.
- Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều
kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.
- Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu
cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới
- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các họat động
thúc đẩy bình đẳng giới.
- Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ
những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh
vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả
nước.
Câu 5: Thế nào là định kiến giới?
Trả lời:
- Theo khoản 4, Điều 5 Luật Bình đẳng giới: Định kiến giới là nhận thức,
thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí , vai trò và năng lực
của nam hoặc nữ.
Câu 6: Các lĩnh vực cụ thể cần tham gia quá trình bình đẳng giới la gì?
Trả lời:
Chương II Luật Bình Đẳng giới quy định 8 lĩnh vực chủ yếu như sau:
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị (Điều 11)
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế (Điều 12)
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động (Điều 13)
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (Điều 14)
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (Điều 15)
Trang 3
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao (Điều
16)
- Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế (Điều 17)
- Bình đẳng giới trong gia đình (Điều 18)
Câu 7: Theo pháp luật Việt Nam, cá nhân và gia đình có trách nhiệm gì
trong việc bảo đảm bình đẳng giới?
Trả lời:
Theo chương IV điều 34 Luật Bình đẳng giới, cá nhân có trách nhiệm gì
trong việc bảo đảm bình đẳng như sau:
- Học tập, nâng cao hiểu biết, nhận thức về giới và bình đẳng giới.
- Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện các hành vi đúng mực về
bình đẳng giới.
- Phê phán, ngăn chặn các hành vi đối xử về giới.
- Giám sát việc thực hiện và đảm bảo bình đẳng giới của cộng đồng, cảu cơ
quan tổ chức và công dân.
Theo chương IV điều 33 Luật Bình đẳng giới, gia đình có trách nhiệm gì
trong việc bảo đảm bình đẳng như sau:
- Tạo điều kiện cho các thành viên trong gia đình nâng cao nhận thức, hiểu
biết và tham gia các hoạt động về bình đẳng giới.
- Giáo dục các thành viên có trách nhiệm chia sẻ và phân công hợp lý công
việc gia đình.
- Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học
tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
Câu 8: Theo pháp luật Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm bình đẳng giới?
Trả lời:
Theo chương IV điều 31 Luật Bình đẳng giới, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị xã hội có trách nhiệm sau đây:
- Trong công tác tổ chức của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội có
trách nhiệm sau đây:
+ Bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ bình
đẳng trong việc làm, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi;
+ Bảo đảm việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên
nguyên tắc bình đẳng giới;
- Trong hoạt động cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội có trách nhiệm sau đây:
Trang 4
+ Xác định thực trạng bình đẳng giới, xây dựng và bảo đảm thực hiện mục
tiêu bình đẳng giới trong cơ quan , tổ chức mình và có báo cáo hằng năm;
+ Bảo đảm sự tham gia của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động nam, nữ trong xây dựng thực thi pháp luật , chương trình , kế hoạch , dự án
phát triển kinh tế , văn hóa xã hội, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Giáo dục về giới và pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức
viên chức, người lao động do mình quản lý;
+ Có biện pháp khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thực hiện bình đẳng giới trong cơ quan, tổ chức và gia đình;
+ Tạo điều kiện phát triển các cơ sở phúc lợi xã hội, các dịch vụ hỗ trợ
nhằm giảm nhẹ gánh nặng gia đình.
Câu 9: Pháp luật Việt Nam đề cập đến những hành vi vi phạm pháp
luật về bình đẳng giới cụ thể như thế nào?
Trả lời:
Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới được quy định tại Điều 40
Luật Bình đẳng giới, cụ thể như:
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
bao gồm :
- Cản trở việc nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới;
- Không thực hiện hoặc cản trở việc bổ nhiệm nam, nữ vào cương vị quản
lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới;
- Đặt ra và thực hiện quy định có sự phân biệt đối xử về giới trong các
hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc trong quy định, quy chế của cơ quan,
tổ chức.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế
bao gồm:
- Cản trở nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh
doanh vì định kiến giới;
- Tiến hành quảng cáo thương mại gây bất lợi cho các chủ doanh nghiệp,
thương nhân của một giới nhất định.
3. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
bao gồm:
- Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao
động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng
thực hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới;
Trang 5
- Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động, sa thải hoặc cho
thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con,
nuôi con nhỏ;
- Phân công cộng việc mang trình phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến
chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người
lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính;
- Không thực hiện các quy định của pháp luật lao động quy định riêng đối
với lao động nữ.
4. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo bao gồm:
- Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;
- Vận động hoặc ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính;
- Từ chối tuyển sinh những người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi
dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
- Giáo dục hướng nghiệp, biên soạn và phổ biến sách giáo khoa có định
kiến giới.
5. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ bao gồm:
- Cản trở nam, nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ;
- Từ chối việc tham gia của một giới trong các khoá đào tạo về khoa học và
công nghệ.
6. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao bao gồm:
- Cản trở nam, nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn và tham
gia các hoạt động văn hóa khác vì định kiến giới;
- Truyền bá tư tưởng, Tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực
hiện phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi
hình thức.
7. Các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế bao
gồm:
- Cản trở, xúi giục người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức
khỏe vì định kiến giới.
- Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức hoặc xúi giục, ép buộc
người khác phá thai vì giới tính thai nhi.
Câu 10: Bình đẳng giới trong gia đình được quy định như thế nào?
Nêu các hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong gia đình?
Trả lời:
Trang 6
- Theo chương II điều 18 Luật Bình đẳng giới, Bình đẳng giới trong gia
đình được quy định như sau:
+ Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác
liên quan đến hôn nhân và gia đình.
+ Vợ chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung,
bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung cảu vợ chồng và quyết định các
nguồn lực trong gia đình.
+ Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và
sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù họp; sử dụng thời gian nghỉ chăm
sóc con óm theo quy định của pháp luật.
+ Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như
nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
+ Các thành viên nam nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc
gia đình.
- Theo chương V điều 41 Luật Bình đẳng giới, các hành vi vi phạm pháp
luật về bình đẳng giới trong gia đình như sau:
+ Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới
tính.
+ Không cho phép hoặc cản trở thành viên trong gia đình tham gia ý kiến
vào việc sử dụng tài sản chung của gia đình, thực hiện các hoạt động tạo thu
nhập hoặc đáp ứng nhu cầu khác của gia đình vì định kiến giới.
+ Đối xử bất bình đẳng với các thành viên trong gia đình vì lý do giới tính.
+ Hạn chế việc đi hoạc hoặc ép buộc thành viên trong gia đình bỏ học vì lý
do giới tính.
+ Áp đặc việc thực hiện lao động gia đình, thực hiện biện pháp tránh thai,
triệt sản như là trách nhiệm của thành viện thuộc giới tính nhất định.
CÂU TỰ LUẬN: Là một công dân anh (chị) có trách nhiệm gì trong việc
thực hiện luật bình đẳng giới? Hãy nêu một việc làm cụ thể mà anh, chị đã làm
(hoặc biết) trong việc thực hiện bình đẳng giới?
Trả lời:
Là một công dân nam hay nữ đều có trách nhiệm trong việc thực hiện luật
bình đẳng giới , muốn thực hiện bình đẳng giới cần có sự chung tay góp sức của
cộng đồng và toàn xã hội và đặc biệt chính là các cấp các ngành các tổ chức xã
hội cần phải triển khai sâu rộng luật bình đẳng giới trong mọi tầng lớp nhân dân
jiểu và năm bắt một cách đầy đủ để thực hiện tốt , để mọi người thay đổi cách
nhìn, cách đối xử về vai trò của người phụ nữ Việt Nam thời nay .Với vai trò là
công dân, phụ nữ và hội viên phụ nữ cần xóa bỏ tâm lý tự ti, an phận, cam chịu
và định kiến giới; có ý chí tự cường, tự lập, tự nâng cao trình độ văn hóa,
chuyên môn, kỹ thuật, nâng cao nhận thức, hiểu biết về bình đẳng giới; tích cực
Trang 7
tham gia các họat động vì bình đẳng giới của các cấp Hội phụ nữ, Ban vì sự tiến
bộ phụ nữ và các cơ quan, tổ chức, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng
dẫn thực hiện những hành vi đúng về bình đẳng giới; lên án, ngăn chặn những
hành vi phân biệt đối xử về giới; giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng
giới của cộng đồng, của các cơ quan, tổ chức và công dân.
Trong cuộc sống, BLGD sẽ để lại hậu quả rất lớn và lâu dài về mặt tinh
thần, tâm lý cho nạn nhân nhất là trẻ em. BLGD cũng là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng li hôn với 61% số vụ li hôn trên cả nước. ví như tại Đồng Nai,
từ tháng 1 – 2006 đến tháng 6 – 2007, đã có 737 vụ BLGD trong đó chồng bạo
hành vợ chiếm tỷ lệ nhiều nhất với 591 vụ. Nhưng đây chỉ là phần nổi của “một
tảng băng” chìm. Vì thực tế không phải ai bị BLGD cũng đủ dũng cảm đề nghị
sự giúp đỡ từ chính quyền địa phương. Nguyên nhân chủ yếu của BLGD là do
sự khó khăn về kinh tế gia đình; không làm chủ được bản thân do áp lực cuộc
sống, công việc. Ngoài ra, quan niệm truyền thống theo kiểu “chồng chúa vợ
tôi”; ảnh hưởng của tệ nạn xã hội; cá nhân thiếu hiểu biết về pháp luật… cũng là
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến BLGD. Để hạn chế được tình trạng
BLGD trong mỗi gia đình và xã hội theo tôi cho rằng chính bản thân mỗi nạn
nhân phải chủ động lên tiếng nhờ sự can thiệp, giúp đỡ từ các đoàn thể, chính
quyền tại địa phương. Trong thực tế cuộc sống, nhất là ở xã hội Việt Nam, mang
nặng quan niệm sợ mang tiếng “xấu chàng hổ ai” nên rất nhiều phụ nữ đã im
lặng “chịu trận” và BGLD chỉ được phát hiện ra khi hậu quả sự việc đã quá
nghiệm trọng. Xây dựng gia đình hạnh phúc chính là thứ “văc xin” phòng ngừa
hiệu quả nhất.
Hiện nay, bạo lực gia đình (BLGD) đang được xem là vấn nạn xã hội vì
nó xảy ra với mọi tầng lớp, mọi đối tượng trong xã hội mà không phân biệt giàu,
nghèo hay sang, hèn. Hiện có rất nhiều kiểu BLGD đã xảy ra trong thực tế cuộc
sống. Nạn nhân chủ yếu là phụ nữ, trẻ em và người già yếu. BLGD núp bóng
dưới rất nhiều hình thức, đôi khi ngay bản thân nạn nhân vẫn không nhận ra nhất
là các hành vi bạo lực về mặt tinh thần, tình dục. Ví dụ như: tính cách “đo lọ
nước mắm đếm củ dưa hành” của vợ (chồng) trong gia đình; cha mẹ đánh đập
con cái; vợ, chồng hoặc con cái bị “cấm vận”…
Nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc, nuôi dạy con
ngoan cũng đã được các chị em chia sẻ, trao đổi với nhau. Theo tôi có rất nhiều
biện pháp để giải quyết vấn đề như đôi khi vợ, chồng hoặc cha mẹ phải học cách
“sống chung với lũ” qua đó tìm ra nguyên nhân thì mới có thể giải quyết tốt vấn
đề. Một trong những biện pháp hữu hiệu là phải tạo được khoảng thời gian dành
cho nhau để vợ chồng, cha mẹ, con cái có cơ hội nói chuyện, trao đổi và tìm ra
tiếng nói chung trong gia đình. Và tôi đúc kết một điều rằng “Cái gốc của mọi
vấn đề đều nằm ở chính bản thân mỗi cá nhân vì vậy biện pháp tốt nhất dành
cho người phụ nữ để có một gia đình hạnh phúc là hãy thay đổi chính bản thân
mình”.
Trang 8
Trang 9