Lời nói đầu
Ngày nay máy tính trở thành một phương tiện quan trọng được ứng dụng
trong mọi lĩnh vực,một trong những ứng dụng đó là quản lý. Access là một hệ quản
trị cỏ sở dư liệu dùng để tạo và xử lý dữ liệu,cho phép quản lý dữ liệu một cách có
tổ chức thống nhất,liên kết các dữ liệu rời rạc thành một hệ thống hoàn chỉnh,thay
thế cho việc quản lý dữ liệu bằng cách thủ công.Access là một môn học hay, ứng
dụng cao mà chúng em được các thầy,các cô trong khoa Công nghệ thông tin_Đại
học Bách Khoa Hà Nội giảng dạy.Vì những lý do đó,em đã chọn Đề tài xây dựng
phần mềm”Quản lý các đợt thực tập của sinh viên” làm Đề tài thực tập chuyên
ngành với mục đích ứng dụng những kiến thức đã được học.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do kiến thức của em còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi sai sót trong quá trình làm.Vì vậy,em rất mong có được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chương trình của em được hoàn thiện hơn,
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông
tin_ĐHBK Hà Nội đã tận tình dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức quý
báu, đặc biệt là thầy giáo Trịnh Văn Loan đã trực tiếp hướng dẫn,chỉ bảo và giúp
đỡ em trong thời gian thực tập.
Báo cáo thực tập chuyên ngành
Chương I :
Khảo sát , đánh giá hệ thống hiện tại
Bài toán quản lý điểm sinh viên thực tập
I.Giới thiệu công tác quản lý sinh viên thực tập
Trường Đại học Bách khoa là một trường đại học có kinh nghiệm hơn 50 năm đào
tạo ra các kĩ sư chất lượng cao đã được xã hội chứng minh .Để nhà trường đào tạo được
các kĩ sư có tay nghề cao đó, ngoài việc các thầy cô giảng dạy tâm huyết với giáo trình
hay còn nhờ những đợt thực tập giúp sinh viên của trường vừa được cọ sát thực tế thông
qua các bài toán cụ thể, vừa vận dụng những kiến thức quý báu mà các thầy cô dạy.
Trong suốt quá trình học tại trường, mỗi sinh viên sẽ có 3 đợt thực tập:
-Thực tập cơ sở
-Thực tập chuyên ngành
-Thực tập tốt nghiệp
Mỗi lân thực tập từng sinh viên đều có thầy cô giáo hướng dẫn cặn kẽ cách vận
dụng những kiến thức được học và những đề tài thiết thực.Kết thúc đợt thực tập các thầy
cô sẽ chấm điểm.Những sinh viên có đợt thực tập dưới 5 sẽ phải làm lại lần 2(thực tập
lại).Mỗi sinh viên đều có thầy hướng dẫn,bộ môn của thầy quản lý.
Việc quản lý sinh viên thực tập trước đây diễn ra hết sức thủ công và thiếu chính
xác như sau: Trước mỗi đợt thực tập,khoa sẽ phân các bộ môn hướng dẫn thực tập,sau
đó cán bộ giáo vụ sẽ lên danh sách sinh viên và thầy hướng dẫn cụ thể.Cuối đợt thực
tập,các thầy cô giáo hướng dẫn nộp điểm về phòng giáo vụ.Cán bộ giáo vụ nhập điểm
của từng sinh viên vào Sổ điểm của từng lớp rồi chuyển vào máy vi tính và lưu lại , sau
đó in bảng điểm của các lớp.Để lên danh sách sinh viên phải làm lại thực tập,cán bộ giáo
vụ phải xem Sổ điểm của từng lớp.Công việc nhập thông tin,in ra báo cáo tổng hợp,lên
danh sách sinh viên thực tập,diễn ra rất mất thời gian và rất dễ gây ra nhầm lẫn,thiếu sót
khi lên danh sách sinh viên lam lại thực tập.Như vậy,máy tính mới được sử dụng làm
phương tiện trình bày,lưu trữ và in ấn còn hầu hết công việc được giải quyết thủ
công,thiếu chính xác và không an toàn dữ liệu.Hơn nữa,hệ thống chưa ứng được việc lưu
trữ ,xử lý và tim kiếm thông tin một cách chính xác,nhanh chóng ,an toàn và hiệu quả.
II.Yêu cầu đối với một hệ thống quản lý điểm sinh viên thực tập mới.
-Mô phỏng quá trình quản lý điểm sinh viên thực tập của một khoa.
-Thống nhất lưu trữ và quản lý các thông tin của sinh viên thực tập trong
khoa.Các dữ liệu lưư trữ trong hệ thống và các thông tin đưa ra từ hệ thống phải rất chính
xác.
-Thông tin được cập nhật,lưu trữ trong hệ thống phải đầy đủ và chính xác.
-Thông tin đưa ra phải rõ ràng và trình bày đẹp.
Chương II:
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên thực tập
Phân tích hệ thống là phương pháp nhằm lựa chọn giải pháp thích hợp,biện pháp
cụ thể để đưa máy tính vào phục vụ trong quản lý là công việc đầu tiên và
quan trọng nhất trong việc xây dựng chương trình.Do vậy,việc phân tích phải hết sức
thận trọng,chuẩn xác.Qua phân tích sẽ cho ta thấy được sự lưu chuyển của các luồng dữ
liệu,các công việc cần thực hiện.Hiệu quả của hệ thống quản lý phụ thuộc rất nhiều vào
quá trình phân tích hệ thống.
Trong quá trình phân tích,sơ đồ luồng dữ liệu cho ta thấy được yêu cầu của người sử
dụng,mô hình về hệ thống.Luồng thông tin chuyển vận từ một quá trình hoặc sang chức
năng khác trong hệ thống.Điều quan trọng là phải có sẵn những thông tin vào và cho ra là
những thông tin “Gì” sau khi thực hiện một quá trình lưu trữ và xử lý.
I.Yêu cầu và nguyên tắc về hệ thống chương trình:
Căn cứ vào yêu cầu thực tế,mục tiêu chính của hệ thống chương trình quản lý
điểm sinh viên thực tập là xử lý thông tin,tổng hợp,thống kê các báo cáo,do đó yêu cầu
cần đặt ra là:
+Hệ thống phải thân thiện với người dùng(nghĩa là hệ thống phải dễ sử dụng,có tính
khả thi).
+Cung cấp tổng hợp thông tin đầy đủ,chính xác đáp ứng theo yêu cầu quản lý.
+Tiết kiệm được thời gian,công sức,quản lý gọn nhẹ,thay thế các công việc thủ
công,sổ sách cồng kềnh.
+Từng bước tự động hoá về tổng hợp và báo cáo.
II.Phân tích chi tiết bài toán:
INPUT OUTPUT
Bài toán quản lý điểm sinh viên thực tập thực chất là sơ đồ trên.Trong đó INPUT là các
thông tin vào, OUTPUT là các thông tin ra còn
PROCESING là chức năng xử lý.
1.Thông tin vào của hệ thống là:
-Danh sách sinh viên trong mỗi đợt thực tập.
-Danh sách giáo viên.
-Danh sách đề tài trong mỗi đợt thực tập.
-Danh sách lần thực tập.
-Danh sách loại thực tập.
Trong đó :
a.Những thông tin không đổi:
-Thông tin về giáo viên.
-Thông tin lần thực tập.
-Thông tin loại thực tập (chỉ có 3 loại thực tập:cơ sở,chuyên ngành,tốt nghiệp).
PROCESING
-Thông tin về sinh viên thực tập.
b.Những thông tin biến đổi:
-Số sinh viên thực tập mỗi đợt.
-Đề tài thực tập.
-Điểm thực tập của sinh viên.
2.Thông tin ra của hệ thống là:
-Hồ sơ của sinh viên(như:mã sinh viên,họ tên,lớp,loại thực tập,điểm )
-Các biểu mẫu thống kê.
+Bảng điểm tổng hợp(dùng để thông báo cho sinh viên).
+Danh sách sinh viên làm lại thực tập.
Ngoài ra còn có các thông tin tìm kiếm,hỏi đáp:đây là thông tin đầu ra trả lời các câu hỏi
tìm kiếm về một đối tượng hay một nhóm nào đó.
III.Phân tích và thiết kế hệ thống:
1.Biểu đồ phân cấp chức năng:
Qua phân tích các thông tin vào,ra và mục tiêu của hệ thống.Em xây dựng được biểu đồ
phân cấp chức năng như sau:
Biểu đồ phân cấp chức năng
QL điểm sinh viên thực tập
C p nh tậ ậ Tìm ki m ế
Báo cáo
t iĐề à
Giáo viên
Lo i th c t pạ ự ậ
Sinh viên
Tìm SV theo tên
Tìm SV l m l i à ạ
Tìm SV 1 l pớ
Tìm SV theo t iđề à
Tìm SV theo lo i TTạ
Báo cáo tổng hợp
SV từ 5 điểm trở lên
SV làm lại thực tập
Liệt kê điểm của 1 lớp
2.Nhiệm vụ cơ bản của một số chức năng:
2.1.Chức năng cập nhật:
a.Cập nhật sinh viên:
Mỗi sinh viên thực tập có mốt số thông tin cần cập nhât như:Mã sinh
viên,Họ tên,Loại thực tập,Lần thực tập,Điểm.
b.Cập nhật giáo viên:
Những thông tin về giáo viên như:Tên giáo viên,ở bộ môn nào.
c.Cập nhật đề tài:
Bao gồm mã đề tài,tên đề tài.Thường đề tài của mỗi đợt thực tập không
giống nhau.
d.Cập nhật loại thực tập:
Bao gồm mã thực tập,tên loại thực tập.
2.2.Chức năng tìm kiếm:
Đây là chức năng chủ yếu để khai thác các dữ liệu đã được cập nhật.Chức năng này
để trả lời các câu hỏi do người dùng đưa ra như thông tin về điểm của một lớp,một cá
nhân.Có rất nhiều câu hỏi đặt ra nhưng quy chung lại có thể phân làm hai loại:
-Câu hỏi yêu cầu cung cấp thông tin về một đối tượng nào đó.
-Câu hỏi yêu cầu cung cấp thông tin về một nhóm đối tượng nào đó.
Loại thứ nhất có câu hỏi như sau:
+Cung cấp thông tin tổng hợp về một sinh viên nào đấy
Loại thứ hai có một số câu hỏi như sau:
+Cung cấp thông tin tổng hợp về một lớp.
+Cung cấp thông tin tổng hợp về những sinh viên cùng đề tài.
+Cung cấp thông tin tổng hợp về những sinh viên cùng loại thực tập.
+Cung cấp thông tin tổng hợp về những sinh viên làm lại thưc tập.
2.3.Chức năng tổng hợp báo cáo:
Đưa ra các báo cáo sau:
-Đưa ra báo cáo tổng hợp.
-Liệt kê điểm của một lớp.
-Danh sách sinh viên có điểm thực tập từ 5 trở lên.
-Danh sách sinh viên làm lại thực tập.
3.Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu:
Phần này nhiêm vụ phải đưa ra được những biểu đồ luồng dữ liệu ở mức khung
cảnh,mức đỉnh và mức dưới đỉnh.
Một biểu đồ luồng dữ liệu được cấu tạo bởi các thành phần sau:
+ Chức năng xử lý : Ký hiệu
+ Luồng dữ liệu : Ký hiệu
+ Kho dữ liệu : Ký hiệu
+ Tác nhân ngoài: Ký hiệu
3.1.Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
3.2.Biểu đồ luồng dữ liệu đỉnh:
QLý i mđể SV
th c t pự ậ
Sinh viên
Phòng giáo vụ
Thông tin sinh viên
Các thông báo
Các yêu c u ầ
Báo
cáo
Từ biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh trên ta phân ra hệ thống thành 3 chức
năng cơ bản sau:
Sinh viên
Phòng giáo vụ
C p nhât ậ
thông tin
(1.1)
Tìm ki m ế
thông tin
(1.2)
Thông tin
sinh viên
Thông tin
yêu câu
Th«ng tin yªu cÇu
Thông tin yêu c uầ
Thông tin
tr l iả ờ
Sinh viên
Giáo viên t iĐề à
Sinh viên
Sinh viên
Phòng giáo vụ
Loa th c t pị ự ậ
Tìm
theo
t i đề à
Thông
tin tr ả
l iờ
Tìm
theo
l pớ
L n th c t pầ ự ậ
Thông tin yêu câu
Thông tin yêu c uầ
Thông tin tr l iả ờ
Thông tin yêu c uầ
Thông tin tr l iả ờ
Báo cáo
th ng kê ố
(1.3)
Tìm
theo tên
Tìm theo
lo i th cạ ự
t pậ
Chức năng 1:Nhập thông tin
Là một chức năng cập nhật danh mục như:nhập sinh viên ,nhập giáo viên,nhập đề
tài.
Chức năng 2:Tìm kiếm thông tin
Là chức năng quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống Quản lý điểm sinh
viên thực tập,gồm các chức năng sau:
-Tìm kiếm theo tên.
-Tìm kiếm theo đề tài.
-Tìm kiếm theo loại thực tập.
-Tìm kiếm điểm của một lớp.
Chức năng 3:Tổng hợp báo cáo
Là chức năng quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống Quản lý điểm sinh
viên thực tập.Nó có nhiệm vụ đưa ra các thông báo cho sinh viên và tổng hợp báo cáo
cho Khoa.Kết quả của chức năng xử lý cũng là đầu vào của chức năng tổng hợp báo
cáo,chẳng hạn như đưa ra phiếu báo điểm của cả lớp hay phiếu báo điểm của từng cá
nhân,danh sách làm lại thực tập….
3.3.Biểu đồ dữ liệu mức dưới đỉnh:
Chức năng 1:Cập nhât
Chức năng 2 Tìm kiếm thông tin
Sinh viên
C p nh t thông ậ ậ
tin (1.2)
C p nh t ậ ậ đề
t i (1.1)à
C p nh t giáo ậ ậ
viên (1.4)
C p nh t ậ ậ
lo i th cạ ự
t p (1.3)ậ
t iĐề à
Giáo viên
Sinh viên
Lo i th c t pạ ự ậ
Phòng giáo vụ
Thông tin yêu c uầ
Thông tin yêu c uầ
Thông
tin yêu
c uầ
Thông
tin yêu
c uầ
Thông tin sinh viên
Biểu đồ này được phân rã từ chức năng tìm kiếm thông tin,có 5 chức năng chính
là:tìm điểm và danh sách của một lớp,tìm điểm của một sinh viên,tìm sinh viên có điểm
từ 5 trở lên,tìm sinh viên phải làm thực tập lần 2,tìm sinh viên theo đề tài,tìm sinh viên
theo loại thực tập.
Sinh viên
Phòng giáo vụ
Phòng giáo vụ
Phòng
Sinh viên
Thông tin
yêu c uầ
Thông tin
yêu c uầ
Thông
tin tr ả
l iờ
Thông tin
yêu c uầ
Thông tin
yêu c uầ
Thông
tin tr ả
l iờ
lêi
Thông tin
yêu c uầ
Thông tin
yêu c uầ
Thông tin
yêu c uầ
Thông
tin tr ả
l iờ
lêi
Thông
tin tr ả
l iờ
Thông
tin tr ả
l iờ
lêi
Thông tin tr ả
l iờ
Phòng giáo vụ
Sinh viên
Thông tin
tr l iả ờ
Thông tin
yêu c uầ
Tìm i m để
theo t iđề à
(2.1)
Tìm SV l mà
l i th cạ ự t p ậ
(2.1)
Tìm SV có
i mđể t 5 ừ
(2.1)
Tìm i m 1 để
l pớ (2.1)
Tìm theo lo i ạ
th c t pự ậ (2.1)
t iĐề à
Sinh viên
Tên
t iđề à
Tên
t iđề à
Tên
t iđề à
Tên
sinh
viên
Thông
tin yêu
c uầ
Chức năng 3::Tổng hợp báo cáo
Lần thực tập
Sinh viên M«n
Loại thực tập
Đề tài Giáo viên
Biểu đồ này được phân rã từ chức năng thống kê,gồm có chức năng đưa ra bảng
điểm tổng hợp điểm của tất cả sinh viên thực tập,và chịu sự tác động của hai tác nhân
ngoài là sinh viên và phòng giáo vụ,và lầy dữ liệu từ kho dữ liệu:Sinh viên,Giáo
viên,Loại thực tập,Lần thực tập,Đề tài.
IV.Quan hệ thực thể liên kết
Sinh viên
Báo
cáo
Phòng giáo vụ
Chương III :
Thiết kế và cài đặt chương trình
I.Chọn ngôn ngữ:
1.Ngôn ngữ xây dựng chương trình : CSDL Access
Hiện nay có rất nhiều hệ quản lý CSDL được ứng dụng trong công tác quản lý với
sự trợ giúp của máy tính cá nhân.Microsof Access là một hệ QTCSDL mạnh nó tương
tác với người dùng trong môi trường Windowns.Nó cho phép truy cập một cách trực
quan đến dữ liệu và cho ta một phương pháp trực tiếp,đơn giản để xem và truy vấn thông
tin,cho phép ta thao tác,xử lý dữ liệu với khả năng kết nối các công cụ và công cụ truy
vấn mạnh mẽ,giúp ta tìm kiếm thông tin nhanh chóng,đồng thời Microsof Access cho
phép thiết kế được những FORM và các báo cáo phức tạp.Đặc biệt khi khai thác Access
với việc sử dụng Access Winzard và các tập lệnh (Macro) ta có thể tự động hoá các công
việc mà không cần lập trình.Tuy nhiên ,đối với bài toán quản lý dữ liệu lớn đòi hỏi mức
độ chuyên môn cao.
2.Cách xây dựng CSDL trong Microsoft Access :
t iĐề à
Sinh viên
Giáo viên
Madetai
Tendetai
Loaith c t pự ậ
Masinhvien
Tensinhvien
Mathuctap
Madetai
Magiaovien
Diem
Magiaovien
Tengiaovien
Bomon
Sodienthoai
Mathuctap
Tenthuctap
Lanthuctap
L n th c t pầ ự ậ
Lanthuctap
Khi tiến hành thiết kế một CSDL trong Microsof Access,trước hết ta phải phân tách
mọi thông tin muốn lưu trữ thành các đối tượng riêng biệt ,sau đó chỉ ra cho Microsof
Access biết các đối tượng có quan hệ với nhau như thế nào.Dựa vào các quan hệ đó
Microsof Access có thể liên kết các đối tượng và rút ra dữ liệu tổng hợp cần thiết.
2.1.Các bước thiết kế một CSDL:
Bước 1:Xác định mục tiêu khai thác CSDL.Điều này quyết định các loại sự kiện sẽ đưa
vào Microsof Access.
Bước 2:Xác định các bảng cần thiết.Trong bài nay mục tiêu cân khai thác là điểm sinh
viên thực tập thì những thông tin về sinh viên cân biết là sinh viên,đề tài , giáo viên
hướng dẫn …. Khi đó các bảng(Table) cần thiết sẽ là : Sinh viên,giáo viên,đề tài….
Bước 3 :Xác định các trường (Field) cần thiết để chứa dữ liệu trong các bảng đã xác
định.VD:trong bảng sinh viên trường là Masinhvien , Tensinhvien , Lop… mỗi trường
quan hệ trực tiếp đến đối tượng trong bảng , tránh đưa vào bảng các trương chứa thông
tin có thể rút được từ các trường khác hoặc là kết quả có thể tính toán được . Sức mạnh
của hệ QLCSDL như Microsof Access thể hiện ở khả năng nhanh chóng tìm và trích rút
dữ liệu từ nhiều bảng khác nhau trong cơ sở dữ liệu . Để hệ thống có thể làm được việc
này một cách có hiệu quả , mỗi bảng trong CSDL cần có một trường hoặc một tập h ợp
các trường làm khoá để xác định duy nhất một mẫu tin trong rất nhiều mẫu tin đang chứa
trong bảng. Microsof Access dùng trường khoá chính để kết nối dữ lieu nhanh chóng từ
nhiều bảng và xuất đưa ra kết quả mong muốn .
Bước 4 :Xác định các mối quan hệ.Nhìn vào mỗi bảng dữ liệu, ta x ét xem dữ liệu trong
bảng này liên hệ thế nào với dữ liệu t rong các bảng khác.Có thể thêm trường hoặc tạo
bảng mới nếu cần để làm sáng tỏ các mối quan hệ này.
Microsof Access là một hệ quản lý CSDL quan hệ , như vậy việc lưu của ta là lưu các
dữ liệu có quan hệ với nhau trong các bảng biệt lập , ta phải định nghĩa mối quan hệ giữa
bảng này , nhờ đó hệ thống sẽ dùng các quan hệ đã được định nghĩa để truy tìm và kết
hợp thông tin theo một trật tự nhất định.
Bước 5 : Tinh chế lại thiết kế ( cố gắng đưa dữ liệu về dạng chuẩn 3 ), tạo bảng dữ liệu
và nhập vào một số record , thử xem CSDL đã thiết kế xử lý thế nào với những yêu cầu
truy xuất đã đặt ra, xem kết quả rút ra từ những bảng dữ liệu đã thiết lập có đúng không ,
thực hiên chỉnh sửa , bổ sung thiết kế nếu thấy cần thiết.
2.2.Các đối tượng truy nhập CSDL trong Microsof Access
Để thực hiện việc truy cập và xử lý thông tin trong Microsof Access , Microsof đưa ra
cho người khai thác phần mềm Microsof Access các công cụ quan trọng sau :
a) Bảng ( Table ) : Lưu trữ dữ liệu :
Một cơ sở dữ liệu quan hệ tổ chức việc lưu trữ dữ liệu trong một hay nhiều bảng . Một
bảng là một tổng hợp các dữ liệu tổ chức thành các cột và các dòng. Một cột trong bảng
được gọi là môt trường (Field) , Mỗi trường đặc trưng b ởi tên tru ương , ki ểu , và chiều
dài tối đa cho dữ liệu lưu giữ trong trường này. Một thể hiện của tất cả các trương trong
bảng hay một dòng trong bảng được gọi là một bản ghi ( Record )MS Microsof Access
cung cấp công cụ hỗi trợ cho người sử dụng tạo lập , sửa đổi cấu trúc bảng một cách dễ
dàng.
Sau khi tạo lập bảng Microsof Access cho phép người sử dụng định nghĩa mối quan hệ
giữa các bảng thông qua công cụ Relationship . Công cụ này xác định mối quan hệ dựa
trên cơ sở đồ hoạ , người sử dụng khi muốn tạo mối quan hệ dưa trên các bảng chỉ việc
thực hiện thao tác kéo thả chuột bắt đầu từ trường chung cua bảng đích .
b) Hỏi đáp ( Query ): Khai thác cơ sở dữ liệu :
Một bảng hỏi đáp la một truy suất tới các CSDL trong một hay nhiều bảng theo một điều
kiện nào đó trong các hệ QTCSDL việc mô tả yêu cầu hỏi đáp thực hiện qua ngôn ngữ có
cấu trúc SQL đồi với Microsof Access , việc mô tả được thể hiện dễ dàng thông qua
công cụ QBE. Công cụ nay biểu diễn trên cơ sở đồ hoạ cũng như việc định nghĩa các mối
quan hệ , người dùng chỉ việc thực hiên các thao tác kéo thả đẻ xác định pham vi câu hỏi
trên những trường náo đó nhập va ò điều kiện chứ không phải viết câu lệnh SQL. Tuy
nhiên MS Microsof Access cũng cho phép mô tả các câu hỏi thông qua ngôn ngữ SQL.
II. Thiết kế dữ liệu :
Nếu ta thiết lập một quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu , ta sẽ tạo nhanh chóng và hiệu quả
với một CSDL được thiết kế tốt nhất, CSDL đó sẽ cung cấp cho ban truy xuất thông tin
mà ta muốn một cách tiên lợi nhất . Với cách thiết kế vững chắc như vậy sẽ làm ta đỡ tốn
thời gian để xây dựng một cơ sở dữ liệu và kết thúc công việc nhanh chóng và cho kết
quả chính xác.Bí quyết để thiết kế CSDL có hiệu quả là phải nắm thật chính xác các
thông tin cần lưu trữ , cách thức các quan hệ trong hệ thống quản trị CSDL . Để cung cấp
thông tin hiệu quả và chính xác , cần phải có các dữ kiện về tổ chức các đối tượng khác
nhau trong các Table riêng biệt. Tệp CSDL được xây dựng t rong MC Access với các
bảng.
1.Bảng Đề tài (De tai):
Tên trường Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Kiểm soát
Madetai AutoNumber Long
Integer
Mã đề tài
Tendetai Text 50 Tên đề tài
s=50,Validation Rule:<>""
,Validation Text:"Ten de tai khong
duoc rong"
2.Bảng Giáo viên (Giao vien)
Tên trường Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Kiểm soát
Magiaovien AutoNumber Long
Integer
Tengiaovien Text 30 Tên giáo
viên
s=30,Validation
Rule:<>"" ,Validation
Text:"Ten giao vien khong
duoc rong"
Bomon Text 50 Bộ môn
Sodienthoai Text 50 Số điện
thoại
3.Bảng Lần thực tập (Lanthuctap)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng Ý nghĩa Kiểm soát
Lanthuctap Text 50 Lần thực
tập
4.Bảng Loại thực tập (Loaithuctap)
Tên trường Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Kiểm soát
Mathuctap AutoNumber Long
Integer
Mã thực tập
Tenthuctap Text 50 Tên thực tập
s=50,Validation
Rule:<>"" ,Validation
Text:"Ten loai thuc tap
khong duoc rong"
Lanthuctap Text 50 Lần thực tập
Tồn tại trong bảng
Lanthuctap
5.Bảng Sinh viên (Sinh vien)
Tên trường
Kiểu
Độ rộng Ý nghĩa Kiểm soát
Masinhvien AutoNumber Long Integer Mã sinh viên
Tensinhvien Text 50
Tên sinh
viên
s=50,Validation
Rule:<>"" ,Validation
Text:"Ten sinh vien khong
duoc rong"
Lop Text 50 Lớp
Gioitinh
Text 50
Giới tính
Ngaysinh Date/Time Ngày sinh
Tendetai Text 50 Tên đề tài
Tồn tại trong bảng Đề tài
Tenthuctap Text 50 Tên đề tài
Tồn tại trong bảng Loaithuctap
Diem Text 10 Điểm
Tengiaovien Text 50
Tên giáo
viên
Tồn tại trong bảng Giao vien
Lanthuctap Text 50 Lần thực tập
Tồn tại trong bảng Lanthuctap
Ghichu Text 50 Ghi chú
III.Thiết kế hệ thống:
1.Thiết kế dữ liệu:
Dựa trên phần phân tích và thiết kế hệ thống ở trên để đưa ra các bảng,các trường,cùng
các quan hệ.
2.Thiết kế các bảng thuộc tính:
2.Bảng Relationships
3.Các Queries
3.FORM
* Form nhập