Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Sử dụng bất phương trình để giải bài tập hóa học.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.28 KB, 22 trang )









Sáng kiến kinh nghiệm
SỬ DỤNG BẤT PHƢƠNG TRÌNH ĐỂ GIẢI
BÀI TẬP HÓA HỌC THPT
ThS. Phạm Công Vụ
Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

1
Chƣơng I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. Lí do chọn đề tài.
Từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức kì thi Đại học - Cao đẳng, thi tốt
nghiệp THPT bằng hình thức trắc nghiệm. Môn Hóa học xuất hiện nhiều bài tập khó,
làm thế nào để học sinh hiểu bản chất và giải nhanh bài tập này? Đây là câu hỏi khó
cho nhiều giáo viên tham gia giảng dạy.
Đề thi Đại học - Cao đẳng môn Hóa hàng năm của Bộ Giáo dục- Đào tạo, có
những bài tập không thể sử dụng các phương pháp giải bài tập thông thường để giải
mà học sinh phải sử dụng bất phương trình hay phương pháp khoảng giá trị để giải.
Sự xuất hiện các câu hỏi liên quan đến bất phương trình trong đề thi không có
nhiều, nhưng khi đề thi có thì thường là khó, mất nhiều thời gian để giải nó.
Câu hỏi liên quan đến bất phương trình trong đề thi thường liên quan đến lí
thuyết về andehit, este, ankan,ancol…
Sau nhiều năm dạy ôn thi Đại học - Cao đẳng, tôi tích lũy được phương pháp
giải bài tập hóa học “ Sử dụng bất phƣơng trình trong giải bài tập Hóa học THPT


” mong muốn được trình bày trước đồng nghiệp và học sinh.
II. Mục đích của đề tài.
Giúp cho học sinh nắm chắc được bản chất mối liên hệ giữa số mol các chất
trong phương trình phản ứng, từ đó các em sử dụng bất phương trình trong giải bài
tập Hóa học, rèn luyện kỹ năng giải bài tập nói chung và bài tập dạng này nói riêng.
Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là
trong giải bài tập hoá học, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học hoá học của giáo
viên và học sinh.
Khi hoàn thành một bài tập nhanh chóng, học sinh có tinh thần phấn chấn,
phấn khởi để làm những bài tập tiếp theo. Học sinh hứng thú trong học tập, các em
tìm thấy niềm vui, hạnh phúc trong cuộc sống và các em sẽ phấn đấu thành con người
có ích trong gia đình và xã hội.
Làm những bài tập khó sẽ rèn luyện tư duy của học sinh phát triển, khả năng
suy nghĩ trước một vấn đề tốt hơn.
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

2
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài này chỉ đề cập đến hai dạng bài tập khó là điện phân dung dịch và sử
dụng bất phương trình trong giải bài tập Hóa học, những nội dung khác của đề tài sẽ
được nghiên cứu trong thời gian tới.
Nội dung của lý thuyết vài tập vận dụng của đề tài dành cho học sinh THPT và
các lớp ôn thi Đại học - Cao đẳng, và được lấy từ đề thi Đại học - Cao đẳng hàng năm
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ra đề và một số bài tập trong các đề thi thử của các trường
THPT.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Tìm hiểu quá trình giải bài tập của học sinh trong khi dạy học, đúc rút kinh
nghiệm của bản thân.
Nghiên cứu sách giáo khoa và các sách nâng cao, tài liệu tham khảo về phương
pháp giải bài tập Hóa học.

Trao đổi với đồng nghiệp để có phương pháp chung nhất.

Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

3

Chƣơng II. NỘI DUNG
I. Thực trạng nghiên cứu của đề tài.
Hiện nay, các phương pháp giải bài tập Hóa học của các tác giả trong nước đều
đưa ra các phương pháp: Bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố,
tăng giảm khối lượng, phương pháp qui đổi, phương pháp đồ thị, phương pháp trung
bình, phương pháp điện phân….Tôi chưa tìm thấy có tác giả nào sử phương pháp sử
dụng bất phương trình để giải bài tập Hóa.
Trong các lời giải chi tiết đề thi Đại học - Cao đẳng hàng năm mà các thầy cô giáo
đưa ra, chỉ nêu ra lời giải của bài tập đó, chưa đưa ra cơ sở lý thuyết cụ thể nào.
II. Cơ sở lý thuyết của đề tài.
M 1.
Khèi lîng hçn hîp
Tæng sè mol hçn hîp

Giá trị
M
nằm giữa khối lượng mol của hai chất.
CS
Tæng sè mol nguyªn tö cacbon trong hçn hîp
è
Tæng sè mol hçn hîp
2.

Giá trị số

C
nằm giữa số nguyên tử C của hai chất.
SH
Tæng sè mol nguyªn tö hidro trong hçn hîp
è
Tæng sè mol hçn hîp
3.

Giá trị số
H
nằm giữa số nguyên tử H của hai chất.
4. Cho hỗn hợp hai andehit đơn chức tác dụng với AgNO
3
/NH
3
dư, nếu có
2
n
Ag
Sè mol hçn hîp


Hỗn hợp có HCHO.
HCHO + 4AgNO
3
+ 6NH
3
+2H
2
O  (NH

4
)
2
CO
3
+ 4NH
4
NO
3
+ 4Ag.
RCHO + 2AgNO
3
+


3NH
3
+H
2
O
3
NHdd

2Ag+ 2NH
4
NO
3
+ RCOONH
4
.

5. Cho hỗn hợp hai este đơn chức tác dụng dung dịch NaOH, nếu có
NaOH pu
1
n
Sè mol hçn hîp



Hỗn hợp có este của phenol.
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

4
6 4 2
o
t
RCOONa R'OH.
o
t
RCOONa R'C H ONa H O
4
6
RCOOR'+NaOH
RCOOC H R'+2NaOH





6. Đối với phản ứng cháy, nếu có
22

H O CO
nn
thì chất là ankan hoặc ancol no, amin
no hoặc hỗn hợp các ankan, các ancol no; hỗn hợp ancol no, ankan với các chất
andehit no đơn, axit no đơn, este no đơn.
III. Một số bài tập vận dụng.
Phương pháp chung: Dùng bất phương phương trình để tìm khoảng giá trị các
đại lượng M,
M
, số
C
, số
H
, tính tỉ lệ
n
Ag
n
hh
, quan hệ
n , n
H O CO
22

Bài 1. Cho 1,9 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm M
tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M là
A. Na. B. K. C. Rb. D. Li.
Giải
Bài toán có 3 ẩn là số mol và M, trong khi chỉ lầm được 2 phương trình. Vì vậy
ta phải sử dụng
M

.
MHCO
3
, M
2
CO
3
+ HClMCl + CO
2
+H
2
O.
2
CO
0,448
= = 0,02 mol
22,4
n
muèi
=n
;
1,9
M = = 95 M+61 M 2M+60
0,02
muèi
  


18,5<M<34 M lµ Na.


Phm Cụng V Trng THPT Yờn Lc- Vnh Phỳc

5
Bi 2. Cho 7,1 gam hn hp gm mt kim loi kim X v mt kim loi kim th Y
tỏc dng ht vi lng d dung dch HCl loóng, thu c 5,6 lớt khớ (ktc). Kim loi
X, Y l
A. Natri v magie. B. Liti v beri.
C. Kali v canxi. D. Kali v bari.
Gii
Bi toỏn cú 3 n l s mol v M, trong khi ch lm c 2 phng trỡnh. Vỡ vy
ta phi s dng
M
.
n = a; n = b
XY
+ + 2+
X,Y + H A + Y + H .
2
Đặt


5,6
a+2b .2=0,5
22,4
a+b < a+2b=0,5 < 2a+2b
0,25 a+b <0,5
7,1
14,2 M 28,4.
Bảo toàn e có




ab
Chọn đáp án A.

Bi 3. X l kim loi nhúm IIA. Cho 1,7 gam hn hp gm kim loi X v Zn tỏc dng
vi lng d dung dch HCl, sinh ra 0,672 lớt khớ H
2
(ktc). Mt khỏc, khi cho 1,9
gam X tỏc dng vi lng d dung dch H
2
SO
4
loóng, thỡ th tớch khớ hiro sinh ra
cha n 1,12 lớt (ktc). Kim loi X l:
A. Ca. B. Ba. C. Sr. D. Mg.
Gii
Bi toỏn cú 4 n l s mol v M
X
, trong khi ch lp c 2 phng trỡnh v mt
bt phng trỡnh.
n =a; n = b
X Zn
+ 2+ 2+
X, Zn + H A + Zn + H .
2
0,672
a+2b .2=0,06
22,4



Đặt
Bảo toàn e có 2

Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

6
1,7
M M 56,7 M .
X Zn
0,03
X + H SO XSO + H
2 4 4 2
1,9 gam < 0,05 mol
   


1,9
0,05 M 38.
X
M
X
M 40
X
X lµ Ca.
   
  

Bài 4. Hỗn hợp M gồm axit cacboxylic X, ancol Y (đều đơn chức, số mol X gấp hai
lần số mol Y) và este Z được tạo ra từ X và Y. Cho một lượng M tác dụng vừa đủ với

dd chứa 0,2 mol NaOH, tạo ra 16,4 gam muối và 8,05 gam ancol. Công thức của X
và Y là
A. HCOOH và CH
3
OH B. CH
3
COOH và CH
3
OH
C. HCOOH và C
3
H
7
OH D. CH
3
COOH và C
2
H
5
OH
Giải
Đặt số mol: RCOOH 2a: (mol);
R’OH: a(mol);
RCOOR’: b(mol).
RCOOH + NaOHRCOONa +H
2
O.
RCOOR’ + NaOHRCOONa + R’OH.
RCOONa R 3
2a + b = 0,2 mol

16,4
M = = 82 M = 15; CH ;
0,2
à đ
RCOONa NaOH
3
n = n
R lµ
X l CH COOH. Lo¹i ¸p ¸n A vµ C.



1
(2a + b) < n = a + b < 2a + b
R'OH
2
0,1 < n < 0,2; 40,25 M 80,5.
R'OH
ancol
đ đáp án .

sau ph¶n øng
Lo¹i ¸p ¸n B, Chän
  
D



Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc


7
Bài 5. Cho 4,6 gam một ancol no, đơn chức phản ứng với CuO nung nóng, thu được
6,2 gam hỗn hợp X gồm anđehit, nước và ancol dư. Cho toàn bộ lượng hỗn hợp X
phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO
3
trong NH
3
, đun nóng, thu được
m gam Ag. Giá trị của m là
A. 16,2 B. 43,2 C. 10,8 D. 21,6
Giải
RCH
2
OH + CuO  RCHO + Cu + H
2
O.
a a a a a (mol)
4,6+80 a=6,2+64a a = 0,1mol
4,6
n 0,1 M 46.
ancol ancol
0,1

    

 Ancol là CH
3
OH
HCHO + 4AgNO
3

+ 6NH
3
+2H
2
O  (NH
4
)
2
CO
3
+ 4NH
4
NO
3
+ 4Ag.
 mAg = 4.0,1.108 = 43,2
Bài 6. Cho X và Y là hai axit cacboxylic mạch hở, có cùng số nguyên tử cacbon,
trong đó X đơn chức, Y hai chức. Chia hh X và Y thành hai phần bằng nhau. Phần
một tác dụng hết với Na, thu được 4,48 lít khí H
2
(đktc). Đốt cháy hoàn toàn phần
hai, thu được 13,44 lít khí CO
2
(đkc). Phần trăm khối lượng của Y trong hỗn hợp là
A. 28,57% B. 57,14% C. 85,71% D. 42,86%
Giải
2
RCOOH
2 R'(COOH)
2

à
à OOH) ;
X l RCOOH; n = a.
Y l R'(C n = b.
2RCOOH+2Na 2RCOONa H .
a (mol) a/2(mol)


R'(COOH) +2Na R'(COONa) H .
2 2 2
b (mol) b (mol)


4,48
a+2b .2=0,4 (1)
22,4
a+b < a+2b=0,4 < 2a+2b
0,6 0,6 0,6
0,2 a+b <0,4 C .
0,4 0,2ab


     


Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

8
Vì X, Y cùng C
C=2.


CTCT của Y: HOOC-COOH, của X là CH
3
COOH
Từ phản ứng cháy, bảo toàn cacbon có 2a + 2b = 0,6 (2)
Giải (1), (2) được a = 0,2, b = 0,1
Y
0,1.90
%m .100
0,1.90 0,2.60


42,86
.
Bài 7. Hỗn hợp M gồm một anken và hai amin no, đơn chức, mạch hở X và Y là
đồng đẳng kế tiếp (M
X
< M
Y
). Đốt cháy hoàn toàn một lượng M cần dùng 4,536 lít O
2
(đktc) thu được H
2
O, N
2
và 2,24 lít CO
2
(đktc). Chất Y là
A. etylamin. B. propylamin. C. butylamin. D. etylmetylamin.
Giải


nCO + nH O
22
CH
O
n
2n
2
2m+3
1
C H N
mCO + H O + N
m
2m+3
2 2 2
22











Bảo toàn nguyên tố:
2 2 2
H O O CO

n 2.n 2.n 2.0,2025 2.0,1 0,205 mol    

     

3
n n n 0,205 0,1 0,105
H O CO
amin
2
22
n 0,07
amin


nn
CO CO
0,1
22
C 1,43
n + n n 0,07
anken amin amin
Sè    


Có một chất có 1C, đó là CH
3
NH
2
.
Hai amin là CH

3
NH
2
(X) và C
2
H
5
NH
2
(Y).
Bài 8. Hỗn hợp M gồm ancol no, đơn chức, mạch hở X và hiđrocacbon Y. Đốt cháy
hoàn toàn một lượng M cần dùng vừa đủ 0,07 mol O
2
, thu được 0,04 mol CO
2
. Công
thức phân tử của Y là.
A. C
3
H
8
. B. C
2
H
6
. C. C
4
H
10
. D. CH

4
.
Giải
Đặt CTPT ancol: C
n
H
2n+2
O, số mol: x.
Hidrocacbon: C
p
H
2p+2
, số mol: y.
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

9
Sử dụng bảo toàn khối lượng có hệ:
nx + py=0,04
0,07.2 0,04.2 ( 1) ( 1)



     x n x p y

 y =0,02.
0,04 0,04
C = < =2
x+y y



Hỗn hợp có một chất có 1C.
+) Ancol là CH
4
O.
x + 0,02 p =0,04p <2p=1; CH
4
.
+ Hidrocacbon là CH
4
.
n.x + 0,02= 0,04. Thỏa mãn.
Vậy Y là CH
4
.
Bài 9. Hai chất hữu cơ X và Y, thành phần nguyên tố đều gồm C, H, O, có cùng số
nguyên tử cacbon (M
X
< M
Y
). Khi đốt cháy hoàn toàn mỗi chất trong oxi dư đều thu
được số mol H
2
O bằng số mol CO
2
. Cho 0,1 mol hỗn hợp gồm X và Y phản ứng hoàn
toàn với lượng dư dung dịch AgNO
3
trong NH
3
, thu được 28,08 gam Ag. Phần trăm

khối lượng của X trong hỗn hợp ban đầu là
A. 60,34% B. 78,16% C. 39,66% D. 21,84%
Giải
Do khi đốt cháy mỗi chất X, Y đều thu được số mol H
2
O bằng số mol CO
2
vậy X,
Y đều là no, đơn chức và
n
Ag 28,8
2,6
n 108.0,1
hh


 Hỗn hợp phải có HCHO: x mol và một chất khác có một nguyên tử C, tráng bạc đó
là HCOOH: y mol.
HCHO + AgNO
3
/NH
3

4Ag.
x 4x
HCOOH+ AgNO
3
/NH
3


2Ag
y 2y
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

10
x y 0,1 x 0,03 mol
4x 2y 0,26 y 0,07 mol
  



  


 
X
0,03.30.100
% m = = %.
0,03.30 + 0,07.46
21,84

Bài 10. Một hỗn hợp X gồm hai este đều đơn chức, đều có C, H, O. Thủy phân 0,25
mol X cần 400 ml NaOH 1M chỉ thu được một ancol (M<40) và 46 gam hỗn hợp hai
muối có . Tính % khối lượng este có khối lượng mol nhỏ hơn.
A. 25,74 % B. 24,69 % C. 42,16 % D. 19,87 %
Giải
-
n
NaOHpu 0,4.1
1,6 1

n 0,25
hheste
  

 Có một este của phenol dạng RCOOC
6
H
4
R’.
- Thủy phân X thu được một ancol (M<40 CH
3
OH) và hai muối  Este còn lại là
RCOOCH
3.
- Muối có
70 M 120
 Có một muối có M<70, chỉ có HCOONa thỏa mãn; muối
còn lại NaOC
6
H
4
R’
 Hai este là HCOOCH
3
( a mol) ; HCOOC
6
H
5
R’( b mol).
HCOOCH + NaOH HCOONa +CH OH.

33
a mol a mol a mol
HCOOC H R'+2NaOH HCOONa + R'C H ONa
6 4 6 4
b mol 2b mol b mol b mol



Ta có hệ :
a b 0,25 a 0,1
a 2b 0,4 b 0,15.
68.(a b) (115 R ').b 34,4 R' 1(H)
  


   


    


% Khối lượng HCOOCH
3
= 24,69%
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

11
Bài 11. Cho 3,12 gam ankin X phản ứng với 0,1 mol H
2
(xúc tác Pd/PbCO

3
, t
0
), thu
được hỗn hợp Y chỉ có hai hiđrocacbon. Công thức phân tử của X là?
A. C
2
H
2
B. C
5
H
8
C. C
4
H
6
D. C
3
H
4

Giải:
C
n
H
2n -2
+ H
2


3
/Pb PbCO

C
n
H
2n ,
C
n
H
2n -2
.
0,1+x mol 0,1 mol 0,1 mol x mol
3,12 3,12
Mankin 31,2
0,1 x 0,1
22
Ankin là C H .
  



Bài 12. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm 0,07 mol một ancol đa chức và 0,03 mol
một ancol không no, có một liên kết đôi, mạch hở, thu được 0,23 mol khí CO
2
và m
gam H
2
O. Giá trị của m là
A. 5,40 B. 2,34 C. 8,40 D. 2,70

Giải
0,23
C 2,3
0,1
Sè 

 X gồm ancol no phải có ít nhất 2 cacbon và ancol không no phải có ít nhất 3
cacbon.
Vậy X có C
2
H
4
(OH)
2
: 0,07 mol.
C
n
H
2n
O
m
: 0,03 mol.
 0,07. 2+ 0,03.n = 0,23
 n=3; khi n=3 thì m =1 ( Do nhóm –OH không liên kết với cacbon không no).
Bảo toàn H ta có:
0,07.6 0,03.6
n
HO
2
2


0,3 mol
.




Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

12
Bài 13. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp M gồm anđehit X và este Y, cần dùng
vừa đủ 0,155 mol O
2
, thu được 0,13 mol CO
2
và 2,34 gam H
2
O. Mặt khác, cho 0,1
mol M phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO
3
trong NH
3
, kết thúc các phản ứng
thu được 21,6 gam Ag. Công thức cấu tạo thu gọn của X, Y lần lượt là
A. CH
3
CHO và HCOOCH
3
. B. CH
3

CHO và HCOOC
2
H
5
.
C. HCHO và CH
3
COOCH
3
. D. CH
3
CHO và CH
3
COOCH
3
.
Giải
2
HO
n n 0,13
2
CO

.

Hỗn hợp M gồm X, Y no đơn.
C
n
H
2n

O, C
m
H
2m
O
2
+ O
2
 CO
2
+ H
2
O
x y 0,155 0,13 0,13
x+ y = 0,05 (*)
Bảo toàn O có x+ 2y = 0,08 mol (**)
 x= 0,02 và y=0,03.
Kết hợp với
Ag
M
n
2
n


 Hỗn hợp không có HCHO mà có CH
3
CHO và C
m
H

2m
O
2
(có khả năng tráng bạc).
Bảo toàn C có 2x+ my = 0,13 m=3.
Bài 14. Oxi hóa 0,08 mol một ancol đơn chức, thu được hỗn hợp X gồm một axit
cacboxylic, một anđehit, ancol dư và nước. Ngưng tụ toàn bộ X rồi chia làm hai phần
bằng nhau. Phần một cho tác dụng hết với Na dư, thu được 0,504 lít khí H
2
(đktc).
Phần hai cho phản ứng tráng bạc hoàn toàn thu được 9,72 gam Ag. Phần trăm khối
lượng ancol bị oxi hóa là
A. 50,00% B. 62,50%
C. 31,25% D. 40,00%
Giải
RCH
2
OH

RCHO + H
2
O
x x x
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

13
RCH
2
OH


RCOOH + H
2
O
y y y
RCH
2
OH dư: z
Tổng số mol axit, andehit = x+y trong X<0,04 mol.
 
Ag
andehit
n
0,08
n a+b
0,08
2
0,04

 X có HCHO, HCOOH.

HCHO + AgNO
3
/NH
3

4Ag.
x 4x
HCOOH+ AgNO
3
/NH

3

2Ag
y 2y
2H
2
O + 2Na

2NaOH + H
2.
x+y (x+y)/2
2CH
3
OH+ 2Na

2CH
3
ONa + H
2
.
z z/2
2CH
3
OOH+ 2Na

2CH
3
OONa + H
2
.

Y y/2
Ta có hệ:




  



  

4 2 0,09
0,04

0,0225
22
xy
x y z
xz
y










0,02
0,005
0,015
x
y
z

bÞ oxi hãa =

 62,5%
3
CH OH
%m .100
0,04
xy

Bài 15. Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn 0,2 mol hỗn hợp X có khối lượng m gam bằng CuO ở
nhiệt độ thích hợp, thu được hỗn hợp sản phẩm hữu cơ Y. Cho Y phản ứng với một
lượng dư dung dịch AgNO
3
trong NH
3
, thu được 54 gam Ag. Giá trị của m là:
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

14
A. 8,1. B. 8,5. C. 15,3. D. 13,5.
Giải
Oxi hóa X tạo Y  n

X
=n
Y

n
2,5
n
Y
Ag

 Y có chứa HCHO và CH
3
CHO
X gồm CH
3
OH: x mol, C
2
H
5
OH: y mol.
Ta có hệ:
x y 0,2
x 0,05
y 0,15
4x 2y 0,5











.
m=0,05.32+ 0,15.46= 8,5 gam.
Bài 16. Cho 34 gam hỗn hợp X gồm 2 este đơn chức và đều thuộc loại hợp chất thơm
( Tỉ khối hơi của X đối với O
2
luôn bằng 4,25 với mọi tỉ lệ số mol giữa 2 este) phản
ứng vừa đủ với 175 ml dung dịch NaOH 2M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu
được hỗn hợp Y gồm 2 muối khan. Thành phần phần trăm về khối lượng của 2 muối
trong Y là:
A. 46,58% và 53,42%. B. 35,6% và 64,4%.
C. 55,43% và 44,57%. D. 56,67% và 43,33%.
Giải
M
x
=136. Số mol X =
34
0,25
4,25.32


nNaOH 0,35
1
nX 0,25

 X có este của phenol.

Tỉ khối hơi của X đối với O
2
luôn bằng 4,25 với mọi tỉ lệ số mol giữa 2 este
 X gồm 2 este đồng phân có CTPT là C
8
H
8
O
2
.
X + NaOH tạo ra hai muối  CTCT các chất trong X:
HCOOCH
2
C
6
H
5
: x mol

và HCOOC
6
H
4
CH
3
: y mol.
HCOOCH
2
C
6

H
5
+ NaOH HCOONa + C
6
H
5
CH
2
OH.
HCOOC
6
H
4
CH
3
+ NaOH HCOONa + NaOC
6
H
4
CH
3
+ H
2
O.
Ta có hệ:
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

15
x y 0,25 x 0,15
x 2y 0,35 y 0,1

  



  


Số mol của HCOONa: 0,25 mol.
NaOC
6
H
4
CH
3
: 0,1 mol.
0,25.68.100
%HCOONa 56,67
0,25.68 0,1.130


.
Bài 17: Cho 14,8 gam hỗn hợp X gồm 2 ancol đơn chức A và B (M
A
< M
B
) phản ứng
Na dư thu được 3,36 lít hiđro (đktc). Oxi hóa cùng lượng hỗn hợp X được hỗn hợp
anđehit Y. Cho toàn bộ lượng Y phản ứng hết với lượng dư dung dịch AgNO
3
trong

NH
3
thu được 86,4 gam Ag. B có số đồng phân ancol là
A. 3 B. 4 C. 1 D. 2
Giải
2
X H Y
n 2n 0,3 n  

n
0,8
Ag
2
n 0,3
Y

 Y chứa HCHO: x mol và RCHO: y mol.
X gồm CH
3
OH: x mol và RCH
2
OH: y mol.
Ta có hệ
x y 0,3 x 0,1
4x 2y 0,8 y 0,2
32x (R 31)y 14,8 R 27
  


   



   


RCH
2
OH là CH
2
=CH- CH
2
OH có 1 CTCT.
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

16
Bài 18. Trộn 3,36 gam andehit đơn chức X với một andehit đơn chức Y (M
X
>M
Y
)
rồi thêm nước vào để được 0,1 lit dd Z với tổng nồng độ các andehit là 0,8M. Thêm
từ từ dd AgNO
3
/NH
3
dư vào dd Z rồi tiến hành đung nóng đến phản ứng hoàn toàn
thu được 21,6 gam Ag. CTCT của X, Y lần lượt là
A. CH
3
CHO và HCHO B. C

2
H
5
CHO và C
2
H
3
CHO
C. C
2
H
3
CHO và HCHO D. CH
3
CHO, C
2
H
5
CHO.
Giải
Số mol hỗn hợp X, Y= 0,1.0,8= 0,08 mol.
Ag
hh
n
0,2
2
n 0,08

 Hỗn hợp có HCHO (Y): x mol và RCHO (X): y mol.
Ta có hệ

x y 0,08 x 0,02
4x 2y 0,2 y 0,06
(R 29)y 3,36 R 27
  


   


  


Vậy X là CH
2
=CH-CHO.
Bài 19. Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp X gồm 2 ancol (đều đa chức, mạch
hở, có cùng số nhóm -OH) cần vừa đủ V lít khí O
2
, thu được 11,2 lít khí CO
2
va 12,6
gam H
2
O (các thể tích khí đo ở đktc). Giá trị của V là
A. 14,56 B. 15,68 C. 11,20 D. 4,48

Giải
22
H O CO
n = 0,7; n =0,5

 X gồm hai ancol no; nX= 0,7-0,5 = 0,2.
C 2,5
; X có một ancol no có 2 nguyên tử C và có 2 nhóm OH.
Do hai ancol cùng OH nên công thức chung chất trong X là: C
2,5
H
5
(OH)
2
.
C
2,5
H
5
(OH)
2
+ O
2
 CO
2
+ H
2
O.
0,2 x 0,5 0,7
Bảo toàn O có x=0,65 mol  V= 14,56 lít.


Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

17

Bài 20. X là một ancol no, mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần 5,6 gam oxi,
thu được hơi nước và 6,6 gam CO
2
. Công thức của X là:
A. C
3
H
7
OH. B. C
3
H
6
(OH)
2
.
C. C
3
H
5
(OH)
3
. D. C
2
H
4
(OH)
2
.
Giải
22

CO X H O
n =0,15; n =0,05 n =0,2
.
CTPT X: C
3
H
8
O
n
.
C
3
H
8
O
n
+ O
2
 CO
2
+ H
2
O.
0,05 0,175 0,15 0,2
Bảo toàn O  n=3.
X là C
3
H
8
O

3
.
Bài 21. Chia 11,36 gam hh hai andehit đơn chức X thành hai phần bằng nhau.
+ Đốt cháy hết phần 1 thu được 0,28 mol CO
2
và 0,2 mol H
2
O.
+ Cho phần 2 tác dụng với dd AgNO
3
/NH
3
dư thu được 0,32 mol Ag.
Công thức cấu tạo hai andehit:
A. CH
3
CHO và HCHO B. C
2
H
5
CHO và C
2
H
3
CHO
C. C
2
H
3
CHO và HCHO D. CH

3
CHO, C
2
H
5
CHO.

Giải
Mục tiêu: Tìm tỉ lệ
Ag
hh
n
n
.
0,28mol 0,2mol
X
n 0,12mol
2
2 2 2 O pu
5,68 gam
O(X)
C, H, O+ O CO +H O n =0,32
n



Ag
hh
n
0,32

2
n 0,12


 X có HCHO: x mol và C
n
H
m
O: y mol.
Ta có hệ sau:
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

18
x y 0,12 x 0,04
4x 2y 0,32 y 0,08
  



  


Bảo toàn C, H tính được n=3, m=4.
Andehit còn lại là CH
2
=CH-CHO.
Bài 22. Hỗn hợp M gồm 2 axit cacboxylic X và Y (chỉ chứa chức axit, M
X
< M
Y

).
Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol M thu được 0,2 mol CO
2
. Đem 0,1 mol M phản ứng với
NaHCO
3
dư thu được 4,032 lít CO
2
(ở đktc). Biết M không tham gia phản ứng tráng
bạc. Phần trăm khối lượng của Y trong M là
A. 66,67%. B. 40%. C. 20%. D. 85,71%.
Giải
Ta có
C2
(*).
Khi cho M tác dung với NaHCO
3

1
n
CO
2
1,8 2
n
M
 
(**)
M không tham gia phản ứng tráng bạc, M không chứa HCOOH (**)
M gồm 2 chất là CH
3

COOH: xmol và HOOC- COOH : y mol.
Ta có hệ sau:
x y 0,1
x 0,06
y 0,04
x 2y 0,18











0,04.90.100
%mY
0,06.60 0,04.90


40%

Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

19
IV. Kết quả nghiên cứu.
Đề tài đã được tôi áp dụng vào giảng dạy ở trường THPT Yên Lạc như sau:
Lớp 11A4, năm học 202-2013 kiểm tra 10 bài trong các bài nói trên, cho kết quả:

Sĩ số
Giải nhanh
Giải được
Không giải được
45
25
15
5
Lớp 12A4, năm học 2013-2014 kiểm tra 20 bài trong các bài nói trên, cho kết quả:
Sĩ số
Giải nhanh
Giải được
Không giải được
40
30
9
1
Học sinh hiểu được phương pháp, vận dung để làm nhanh một bài tập hóa học,
qua các ví dụ trên đây, tôi đã cho học sinh nhận ra một số bài tập sử dung phương
pháp này.
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

20
Chƣơng III. KẾT LUẬN
I. Kết luận chung.
Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của các quan hệ tỉ lệ mol trong hóa học. Từ đó rút
ra các bước thông thường để giải nhanh một bài toán có bất phương trình.
Đưa ra được các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết, ngắn gọn
các dạng bài tập đó.
Trong quá trình giảng dạy và ôn luyện thi với việc áp dụng phương pháp trên

tôi thấy khả năng giải bài tập dùng bất phương trình của học sinh đã được nâng cao,
các em hứng thú hơn trong học tập và với đối tượng là học sinh trung bình khá thì số
học sinh hiểu và có kỹ năng giải được các dạng bài tập trên là tương đối.
Đặc biệt, được đồng nghiệp xem đây là một tài liệu rất bổ ích dùng để bổ trợ
cho học sinh ôn thi vào Đại học- Cao đẳng.
Mặc dù tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu song không tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của các bạn đồng nghiệp
trong toàn tỉnh.
II. Kiến nghị và đề xuất.
Để học sinh nắm được cách giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm môn Hóa
ở trường phổ thông.
+ Giáo viên phải thường xuyên trau rồi kiến thức nâng cao kỹ năng giải toán.
+ Hệ thống hoá kiến thức. Hệ thống bài tập phải từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp.
+ Đối với học sinh phải nắm chắc kiến thức có khả năng phân tích từ những bài
tập đơn giản mở rộng ra các bài tập khó hơn.
+ Không ngừng học hỏi, học ở thầy, học ở bạn, học ở sách vở.
+ Trong quá trình giảng dạy trên lớp bên cạnh giảng dạy những kiến thức cơ
bản trong SGK người giáo viên cần tìm tòi đưa thêm các kiến thức, kỹ năng cho học
sinh để từ đó nâng cao kiến thức cho học sinh khá giỏi.
+ Hướng dẫn học sinh đọc sách báo, học hỏi mở rộng kiến thức trong thực tế
trong cuộc sống.
Phạm Công Vụ Trường THPT Yên Lạc- Vĩnh Phúc

21
Người giáo viên không ngừng bồi dưỡng nâng cao kiến thức để làm chủ kiến
thức tự tin trước bài giảng và học sinh .
+ Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy để khắc sâu kiến thức cho học
sinh, giáo viên thường xuyên làm các thí nghiệm chứng minh, cho học sinh thực
hành thí nghiệm.

+ Kiến thức của học sinh chỉ bền vững khi kĩ năng được thiết lập mà để hình
thành những kĩ năng cho học sinh thì không có gì khác ngoài quá trình rèn luyện. Bồi
dưỡng thường xuyên cho các em.
+ Đề tài có thể mở rộng và phát triển ở mức độ rộng hơn bao quát hơn rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài được phát triển rộng
hơn nữa và có ứng dụng thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng từ năm 2007 đến năm 2013 của Bộ giáo dục và
đào tạo.
2. Sách giáo khoa Hóa học 10, 11, 12. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, 2012.
3. Đề thi thử tuyến sinh đại học, cao đẳng năm học 2013-2014, Trường THPT
Chuyên Vĩnh Phúc.
4. Đề thi thử tuyến sinh đại học cao đẳng năm học 2013-2014, Trường THPT
Chuyên- Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
5. Đề thi thử tuyến sinh đại học cao đẳng năm học 2013-2014, Trường THPT Chuyên
- Trường Đại học khoa học tự nhiên Hà Nội.

×