GVHD:
Lê Thị Trung
SVTH:Lớp Sinh 1B
Nhóm
Vũ
Thị Sen
Ngơ Lê Bảo Trung
Hồng Thị Phúc
Đỗ Kiên Cường
Thị Oanh
Huỳnh Thanh Thiện
Trần Thị Tuyết
8-
S even_
NHÂN
Vùng nhân của tế bào nhân sơ (Procaryote)
1.Hình dạng:
Dễ bị thay đổi bởi các tác nhân hóa lý như:
nồng độ NaCl, tia cực tím, tia X,…
Vùng nhân ở Procaryote
2.Cấu tạo
Khơng có màng nhân
Vùng nhân được cấu tạo bởi một sợi xoắn
DNA có đường kính 3-8 nm => ưa kiềm, dễ
bắt màu với base,sợi DNA này đóng kín,
thường có dạng vịng trịn(ở vi khuẩn) và cũng
có khả năng tự sao chép
Vùng nhân ở Procaryote
Chưa
có các bào quan chính thức: phức
hệ Golgi, thể lizosom…
Chưa có nhân con(hạch nhân)
NHÂN
Nhân
ở tế bào nhân thực ( Eucaryote).
1. Hình dạng
Phần lớn có hình bầu dục hay hình cầu với
đường kính khoảng 5 micromet
NHÂN Ở EUCARYOTE
2. Cấu tạo: gồm các
thành phần
Màng nhân:
Là màng kép gồm
màng ngoài và màng
trong , mỗi màng
dày 6-9 nm.
Màng ngoài: được
nối với lưới nội
chất, trên bề mặt
có rất nhiều lỗ
nhân, lỗ nhân này
gắn với các phân tử
protein.
NHÂN Ở PROCARYOTE
Chất
nhiễm sắc: chứa DNA, nhiều protein
mang tính kiềm.
Qua quá trình xoắn, các sợi chất nhiễm sắc
=>NST.
Mỗi lồi có số lượng bộ NST đặc trưng.
Nhân con (hạch nhân):
Là 1 hoặc vài thể hình cầu trong nhân bắt
màu đậm hơn so với phần còn lại của chất
nhiễm sắc.
Nhân con gồm chủ yếu protein và rRNA.
CHU KÌ TẾ BÀO
Kì trung
gian(gồm 3
pha:G1,S,G2) là
một giai đoạn
nằm trong chu
kì tế bào nhưng
khơng nằm
trong q trình
phân bào
Sơ đồ chu kì tế bào
KÌ TRUNG GIAN
Trong kì này:
Tế bào tích trữ
một lượng lớn
các chất cần
thiết từ mơi
trường => tăng
thể tích và khối
lượng.
NST cũng nhân
đơi để bước vào
phân bào chính
thức.
Sơ đồ chu kì tế bào
I. NGUYÊN PHÂN
Nguyên
phân là quá trình phân chia của tế bào nhân
thực mà kết quả của quá trình là từ một tế bào mẹ
sinh ra hai tế bào con giống nhau và giống với tế
bào mẹ .
Nguyên phân chiếm 10% trong chu kì tế bào gồm
hai phần :phân chia nhân và phân chia tế bào chất.
Phân chia nhân diễn ra trong 4 kì :kì đầu ,kì giữa ,kì
sau và kì cuối, nhưng trước khi bước vào các kì nêu
trên tế bào phải trải qua một kì gọi là kì trung gian.
NGUYÊN PHÂN
Kì
trung gian là một giai đoạn trong chu
kì tế bào nhưng không nằm trong nguyên
phân và giảm phân .Trong kì này tế bào
tích trữ một lượng lớn các chất từ mơi
trường để tăng về thể tích và khối
lượng. Nhiễm sắc thể nhân đôi để bước
vào nguyên phân.
NGUYÊN PHÂN
1.Phân chia nhân
a.Kì đầu
Ở kì đầu, NST co xoắn và rút ngắn, ở tâm động
của mỗi NST hình thành một cặp tiểu thể được gọi
là động thể (Kinetochore) => điểm gắn giữa NST và
thoi vô sắc.
Kéo dài từ 2–270 phút tùy thuộc loại tế bào
Tới cuối kì đầu, các NST tách nhau ra và nằm ở
ngoại biên của nhân, nhân con và màng nhân dần
tiêu biến, sợi thoi vô sắc dần xuất hiện.
NGUYÊN PHÂN
b.Kì giữa:
Ở đa số các loại tế bào kì giữa tương
đối ngắn(0.3 – 170 phút).
Tại kì giữa, NST co xoắn cực đại và di
chuyển tập trung lại thành 1 hàng ở mặt
phẳng xích đạo.
Mỗi NST kép bám vào 2 Kinetochore,
mỗi Kinetochore lại bám vào 1 NST đơn.
NGUYÊN PHÂN
c. Kì sau:
Là một thời kì diễn ra rất nhanh(0.3-122 phút)
Trong kì này, 2 nhiễm sắc tử(Chromatid) trong mỗi NST kép tách
khỏi nhau ở phần tâm động và mỗi sợi di chuyển tới một trong
hai cực của thoi vô sắc.
Đồng thời, các trung tử(cực của thoi vô sắc) cũng tách xa nhau
hơn khiến sợi thoi vơ sắc ở kì sau có dạng kéo dài.
Cơ chế của bộ di chuyển NST hiện mới hiểu biết về đại thể:
Trong quá trình này, các sợi cực bé của thoi vơ sắc đóng vai trị
quyết định: Bất kì tác nhân nào làm tổn thương hay ngăn cản sự
hình thành các sợi thoi vơ sắc(như lúc xử lí Colchicin đều làm
giảm sự di chuyển của NST=> tốc độ phân bào bị chậm lại hay
ngừng hẳn.
NGUYÊN PHÂN
Một
số ý kiến cho rằng các sợi thoi vơ
sắc có khả năng co dãn tương tự như
sợi cơ.
Ngồi ra, cịn có một số giả thuyết khác
giải thích sự di chuyển của NST dưới tác
động của từ trường, điện trường, dòng
tế bào chất…
NGUYÊN PHÂN
d. Kì cu ối:
Kéo dài từ 1.5-140 phút.
Kì cuối bắt đầu khi mọi NST con mới được tạo thành đã di
chuyển tới 2 cực của thoi vô sắc.
Trong kì này, các biến đổi diễn ra theo hướng ngược v ới kì
trước: NST giam dần độ bện xoắn, duỗi ra và trở nên mảnh
hơn, có dạng tương tự như ở gian kì. Do đó, chúng khơng
thể quan sát được bằng kính hiển vi quang học.
Sợi thoi vô sắc và trung tử bị phân giải.
Nhân con xuất hiện trở lại: màng nhân được hình thành lại
và bao quanh các NST.
Sơ đồ nguyên phân
NGUYÊN PHÂN
2.Phân chia t ế bào ch ất:
Diễn ra đồng thời với phân chia nhân, quá trình
phân chia này khác nhau ở tế bào động vật và
thực vật.
Ở tế bào thực vật, tế bào chất được chia
bằng cách hình thành vách ngăn giữa 2 nhân con
ở kì cuối.
Sự hình thành vách ngăn này được tiến hành
nhờ sự tham gia của nhiều cấu trúc tế bào
như: phức hệ Golgi, các sợi thoi vô sắc, các sợi
celluloz cực nhỏ…
NGUYÊN PHÂN
tế bào động vật, tế bào chất được
phân chia do sự xuất hiện và lấn sâu của
eo thắt ở vị trí mặt phẳng xích đạo.
Q trình tách đơi của tế bào động vật
được thực hiện nhờ vành đai các sợi thật
nhỏ(Microfilament) cỏ khả năng co rút
tập trung ở vùng giữa, dưới màng sinh
chất của tế bào mẹ.Các sợi này bản
chất là protein actin.
Ở
NGUYÊN PHÂN
Trong
nhiều trường hợp sự phân chia nhân không đi
đôi với phân chia tế bào chất => tạo thành các tế bào
có 2 hay nhiều nhân.
VD: Tế bào trứng ở một số sâu bọ chứa tới hàng
nghìn nhân.
Ở một số mơ chun hóa của động vật và thực vật,
sự nhân đơi NST lúc phân bào có tơ vẫn chỉ được tiến
hành trong 1 nhân hình thành các tế bào đa bội thể có
nhân rất lớn.
VD: Ở chuột con, tế bào gan là 2n
Ở chuột trưởng thành, gan thường chứa tế bào 4n
hoặc 8n.