Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Ảnh hưởng của việc mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ nông dân tại xã nghĩa sơn, huyện nghĩa đàn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.94 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc,
chưa được sử dụng trong bất cứ một tài liệu khoa học nào. Các tài liệu tham
khảo đã được trích dẫn đầy đủ.
Nghĩa Sơn, ngày tháng … năm 2014
Sinh viên
Trần Văn Hiệu
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
quý thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát Triển Nông Thôn, trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, đặc biệt là quý thầy cô trong bộ môn Kinh tế tài nguyên
và môi trường những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tập thể cán bộ UBND huyện Nghĩa Đàn, ban địa chính
xã Nghĩa Sơn và bà con nông dân trên địa bàn xã đã tạo điều kiện, cung cấp
cho tôi những số liệu cần thiết, những thông tin, ý kiến đóng góp thiết thực
phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy giáo PGS.TS.Trần
Đình Thao, trưởng khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn người đã trực tiếp
hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè là
chỗ dựa tinh thần vững chắc, luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của tôi
khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong có được sự giúp đỡ, những ý
kiến đóng góp, xây dựng của quý thầy cô, các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Nghĩa Sơn, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Văn Hiệu
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đô thị hóa là một chủ trương đúng đắn. Tuy nhiên, việc thu hồi
quá nhiều với tốc độ nhanh và chưa quan tâm đến quy hoạch đang là vấn đề
bức thiết hiện nay. Việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất vừa mang
tính chất kinh tế vừa mang tính chất xã hội lớn, phức tạp. Nếu chỉ giải quyết
được mặt kinh tế của vấn đề mà lại làm trầm trọng thêm mặt xã hội thì hiệu quả
kinh tế sẽ rất hạn chế, xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An cũng
đang diễn ra quá trình thu hồi đất mạnh mẽ làm người nông dân mất đất ảnh
hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã. Vì vậy, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của việc mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ
nông dân tại xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”
Khóa luận đặt ra các mục tiêu cụ thể là: hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về vấn đề mất đất nông nghiệp và ảnh hưởng của mất đất nông
nghiệp đối với kinh tế hộ nông dân; tìm hiểu thực trạng mất đất nông nghiệp
của người dân xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An; đánh giá ảnh
hưởng của việc mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ nông dân xã Nghĩa Sơn,
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An; đề xuất giải pháp giúp người nông dân ổn
định cuộc sống và phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn và bảo vệ môi trường
sinh thái tiến bộ, bền vững. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu bao
gồm: phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập
thông tin số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích số liệu.
Để đánh giá thực trạng mất đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa Sơn,
tôi thu thập cả thông tin thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ cấp về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, tình hình phát triển kinh tế xã hội được thu
thập từ ban địa chính, ban thống kê xã trong khoảng thời gian 2010-2013. Kết

hợp với thông tin sơ cấp từ điều tra phỏng vấn trực tiếp 60 hộ chia làm 3
iii
nhóm (30 hộ mất nhiều đất thuộc nhóm 1, 20 hộ mất ít đất thuộc nhóm 2 và
nhóm 3 gồm 10 hộ không mất đất). Các thông tin điều tra gồm nguồn lực của
hộ (đất đai, lao động, vốn), tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
trước thu hồi (2010) và sau thu hồi (2013).
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kết luận sau:
Trên địa bàn xã, diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh gây ảnh hưởng
cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái, đặt biệt ảnh hưởng trực tiếp
đến kinh tế hộ nông dân mất đất. Mức độ ảnh hưởng của việc thu hồi đất tới 3
nhóm hộ khác nhau thì khác nhau.
Nhóm 1 do diện tích đất canh tác giảm tới 80,45% làm thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp giảm mạnh, tăng nguồn thu từ ngành nghề khác: CN-
TTCN-XD và đặc biệt là hoạt động buôn bán, dịch vụ; nguồn lực tiền vốn và
nguồn lực tài sản vật chất (nhà cửa, đồ dùng gia đình) tăng mạnh, cơ cấu lao
động thay đổi theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng số lượng lao động
TM-DV, công nhân và lao động tự do là lực lượng lao động thiếu việc làm
chủ yếu. Nhóm 2 diện tích đất nông nghiệp giảm 38,95%, các hộ nhóm 2
cũng chịu ảnh hưởng như nhóm 2 nhưng mức độ ít hơn.
Nhóm 3 do không mất đất nên trước và sau khi thu hồi không có sự
thay đổi nhiều. Tuy nhiên, theo xu thế phát triển chung của xã thì lực lượng
lao động hoạt động trong lĩnh vực TM-DV cũng có chiều hướng tăng, tình
hình sản xuất nông nghiệp khá tốt nên thu nhập từ sản xuất nông nghiệp tăng
cao. Nhưng lượng tiền mặt và tình hình xây dựng nhà cửa mua sắm trang thiết
bị của nhóm này ít hơn nhóm 1 và nhóm 2.
Theo ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý tại địa phương thì thu nhập
của hộ nông dân mất đất tăng lên, chất lượng cuộc sống được cải thiện, giáo
dục được quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên, bên cạnh những đánh giá tích cực
còn có nhiều ý kiến đánh giá không tốt về tình hình an ninh trật tự, tình trạng
iv

thiếu việc làm tăng, và khả năng đảm bảo an ninh lương thực trong tương lai
sẽ bị đe dọa.
Một số giải pháp được đưa ra nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân mất
đất nói riêng và phát triển kinh tế xã hội bền vững trên địa bàn xã nói chung
là: đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả cao; phát triển CN-
TTCN và TM-DV trên địa bàn xã nhằm tạo điều kiện giải quyết việc làm cho
lao động mất đất; hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động. Cuối cùng để
giúp các hộ nông dân ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế sau khi mất đất, tôi
đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước, chính quyền địa phương, đối với hộ
nông dân trên địa bàn.
v
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2.1.1 Cơ sở lý luận về nông dân 5
21. Đào Thế Tuấn, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn đề không thể
thiếu trong phát triển bền vững, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông 101
nghiệp nông thôn 101
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ đất đai của xã Nghĩa Sơn từ năm 2010-2013
Error: Reference source not found
Bảng 3.2:Tình hình phát triển kinh tế của địa phương giai đoạn 2010-2013
Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình nhân khẩu và lao động xã Nghĩa Sơn giai đoạn 2011-2013
Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Biến động diện tích đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng giai
đoạn 2010 -2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.2 :Diện tích đất nông nghiệp thu hồi trên địa bàn xã Error: Reference
source not found

Bảng 4.3: nhân khẩu của nhóm hộ điều tra. .Error: Reference source not found
Bảng 4.4 : Thông tin lao động của các nhóm hộ điều tra Error: Reference
source not found
Bảng 4.5: Diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các hộ nông dân mất đất
Error: Reference source not found
Bảng 4.6: tiền đền bù của các hộ điều tra được nhận Error: Reference source
not found
Bảng 4.7: Biến động diện tích đất canh tác của nhóm hộ điều tra Error:
Reference source not found
Bảng 4.8: Biến động diện tích cơ cấu cây trồng của các hộ điều tra Error:
Reference source not found
Bảng 4.9: biến động cơ cấu vật nuôi của các hộ điều tra Error: Reference
source not found
Bảng 4.10 : Biến động cơ cấu lao động, ngành nghề của các nhóm hộ điều tra
Error: Reference source not found
vii
Bảng 4.11: Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra Error:
Reference source not found
Bảng 4.12: Biến động chi tiêu bình quân của các nhóm hộ Error: Reference
source not found
Bảng 4.13: Biến động cơ sở vật chất của các nhóm hộ điều tra Error:
Reference source not found
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa
CC Cơ cấu
DT Diện tích
SL Số lượng
ĐVT Đơn vị tính
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CN-TTCN-XD Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

TTCN-NN Tiểu thủ công nghiệp - Ngành nghề
BCH Ban chấp hành
UBND Uỷ ban nhân dân
LHQ Liên hợp quốc
KCN Khu công nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BQ Bình quân
DS-KHHGD Dân số - kế hoạch hóa gia đình
LĐ/hộ Lao động/hộ
viii
SS
LĐNN/hộ
LĐ kiêm/hộ
LĐ PNN/hộ
So sánh
Lao động nông nghiệp/hộ
Lao động kiêm/hộ
Lao động phi nông nghiệp/hộ
ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia, đóng
vai trò hết sức quan trọng, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
được bời vì nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động(Đỗ Kim
Chung, 2009) . Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng.”( Luật đất đai, 1993). Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ
một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật

chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay.
Thực hiện mục tiêu sớm “đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại” như Nghị quyết Đại hội IX đề ra, hàng vạn ha đất nông
nghiệp được thu hồi để sử dụng vào xây dựng các khu công nghiệp, đô thị và
cơ sở hạ tầng. Theo bộ Tài nguyên và Môi trường, trong những năm qua, đất
nông nghiệp đã thu hồi chuyển sang đất phi nông nghiệp bình quân mỗi năm
khoảng 80.000ha . Bên cạnh đó, ngày nay thị trường mua bán ruộng đất phát
triển mạnh mẽ, việc quy định giá đất mới cho các vùng gần với giá thị trường
là một công nhận chính thức kết quả của việc đầu cơ ruộng đất thời gian qua,
làm cho người nghèo rất khó có thể tiếp xúc với đất đai và thúc đẩy quá trình
mất đất của nông dân diễn ra nhanh hơn nữa . Việc mất đất nông nghiệp diễn
ra rộng rãi ở nhiều địa phương và những năm gần đây tốc độ nhanh đến chóng
mặt. Thu hồi một phần đất nông nghiệp để phục vụ mục tiêu phát triển công
nghiệp và các mục đích phi nông nghiệp khác để phục vụ cho công cuộc công
1
nghiệp hóa và đô thị hóa là một chủ trương đúng đắn. Tuy nhiên việc ưu tiên
thu hút đầu tư để phát triển các khu công nghiệp đã tạo nên sự mất cân đối
trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Một số diện tích đất phù sa màu mỡ
chuyên trồng lúa đã phải chuyển sang sử dụng làm mặt bằng sản xuất công
nghiệp trong khi có thể sử dụng diện tích ở những vị trí khác hợp lý hơn. Điều
đó, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế, đời sống của người nông dân, làm hàng
vạn người nông dân lâm vào tình cảnh mất đất, mất nghề. Mặt khác, trong quá
trình thực hiện các nhà máy chưa chấp hành nghiêm Luật môi trường, vi
phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Những hậu quả
môi trường ngoài ý muốn làm suy yếu sự lựa chọn sử dụng đất trong tương lai
. Tất cả những vấn đề đó đe doạ tính bền vững trong quá trình phát triển.
Xã Nghĩa Sơn-Huyện Nghĩa Đàn-Tỉnh Nghệ An đã và đang thu hồi
nhiều đất nông nghiệp để thực hiện các dự án chăn nuôi bò sữa công nghệ cao
của công ty cổ phẩn thực phẩm sữa TH. Mặt tích cực của nó có thể dễ dàng

nhìn thấy: bộ mặt nông thôn thay đổi rõ rệt, cơ cấu kinh tế cũng thay đổi theo
hướng tốt. Nhưng bên cạnh đó các ảnh hưởng tiêu cực cũng không ít: tác
động mạnh mẽ đến đời sống, việc làm và thu nhập của người dân: thất nghiệp,
nghèo đói và tệ nạn xã hội làm nhiều gia đình lâm vào cảnh sống khốn đốn.
Nỗi lo của người dân nơi đây cũng là nỗi lo chung của người dân mất đất
nông nghiệp trên khắp cả nước.
Vì vậy, một vấn đề đặt ra là: việc nghiên cứu thực trạng của việc mất đất
nông nghiệp để tìm được nguyên nhân và ảnh hưởng của nó đã và đang tác động
như thế nào tới quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên các mặt: kinh tế
- xã hội - môi trường trên địa bàn xã, từ đó đề xuất những giải pháp để người
nông dân sau khi bị mất đất nông nghiệp có cuộc sống ổn định và từng bước
vươn lên làm giàu. Xuất phát từ những lý do trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ nông
dân tại xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng của việc mất đất nông nghiệp đối với hộ nông
dân xã Nghĩa Sơn, Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An để đánh giá ảnh hưởng
của việc mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ nông đân trên địa bàn xã. Từ đó,
đưa ra giải pháp góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập giúp người
nông dân mất đất có cuộc sống ổn định, vươn lên làm giàu và thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội của địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề mất đất nông
nghiệp và ảnh hưởng của mất đất nông nghiệp đối với kinh tế hộ nông dân;
- Thực trạng mất đất nông nghiệp của người dân xã Nghĩa Sơn, huyện
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;
- Phân tích ảnh hưởng của việc mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ
nông dân xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An;

- Đề xuất giải pháp giúp người dân ổn định cuộc sống và phát triển
kinh tế hộ gia đình
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Mất đất nông nghiệp là gì?
- Thực trạng việc mất đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa Sơn?
- Mất đất nông nghiệp ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến kinh tế hộ
nông dân?
- Giải pháp gì để nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm cho hộ nông
dân mất đất góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội của địa phương?
3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của việc mất đất nông nghiệp đến
kinh tế hộ nông dân tại xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng điều tra: hộ nông dân mất đất nông nghiệp.
- Các chính sách của Nhà nước, địa phương trong chuyển đổi đất nông
nghiệp sang phi nông nghiệp và tác động của nó đối với kinh tế hộ nông dân.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của việc
mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ nông dân xã Nghĩa Sơn. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm, ổn định cuộc
sống cho hộ nông dân góp phần phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn xã.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Nghĩa
Sơn, Huyện Nghĩa Đàn, Tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi về thời gian của số liệu: Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy
qua 4 năm 2010-2013 và phiếu điều tra đầu năm 2014.
4
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC MẤT ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TỚI KINH TẾ HỘ NỒNG DÂN
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1 Cơ sở lý luận về nông dân
2.1.1.1 Hộ nông dân
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ ) ở các mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện
nay(Phạm Anh Ngọc, 2008) .
2.1.1.2 Phân loại hộ nông dân
Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm
cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông
hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự
cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt động của họ phụ thuộc vào:
• Khả năng mở rộng diện tích đất đai;
• Có thị trường lao động để họ mua nhằm lấy lãi;
5
• Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập;
• Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu: loại hình hộ này có mục tiêu
là tối đa hoá lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất, lao động.

Theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc nề, rèn, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ,
dệt, may, làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
+ Hộ buôn bán: ở nơi đông dân cư, có quầy hàng hoặc buôn bán ở chợ.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép, vì
vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã
hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa
ngành hoặc chuyên môn hoá. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu
hút lao động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp
tăng lên(Chu Văn Vũ, 1995).
Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ:
+ Hộ khá giả là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người
hàng tháng cao hơn mức trần của hộ trung bình (cao hơn 1.000.000 VND)
+ Hộ Trung bình là hộ có thu nhập bình quân từ 521.000 đồng đến
900.000 đồng/người/tháng.[10]
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
6
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. [11]
2.1.1.3 Kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
nông thôn.

Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp.
Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu
các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông
nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội( Phạm Anh
Ngọc, 2008).
2.1.2. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp
a. Khái niệm
Đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác( Bộ Kế hoạch đầu tư, 2011)
b.Vai trò đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai trong sản xuất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
và không thể thay thế. Đất là thành phần quan trọng của môi trường sống,
địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế văn hóa xã hội. Với sinh
vật, đất đai không chỉ là môi trường sống mà còn là nguồn cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng. Năng suất cây trồng, vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng đất đai. Trên phương diện này, đất đai phát huy tác dụng như một
công cụ lao động. Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai sẽ góp phần làm tăng
thu nhập, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn có
7
tác dụng quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế khác( Đỗ
Kim Chung, 2009)
c. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1) Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
- Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;

- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản; bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt;
- Đất làm muối: Là đất các ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản
xuất muối;
- Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và
các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm
tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
2) Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của
các tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục
8
đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và các công trình
sự nghiệp khác;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất công trình năng lượng;
đất công trình bưu chính viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và

đất công trình công cộng khác;
- Đất cơ sở tôn giáo;
- Đất tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: Là đất để làm nơi mai táng tập trung;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho
người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông
sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và đất xây dựng các công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm mục đích kinh
doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở.
3) Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng; bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá
không có rừng cây.
- Đất bằng chưa sử dụng: Là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng,
cao nguyên chưa sử dụng;
- Đất đồi núi chưa sử dụng: Là đất chưa sử dụng trên vùng đồi, núi;
- Núi đá không có rừng cây: Là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá, trên đó
không có rừng cây( Dự thảo luật đất đai, 2013)
9
2.1.3 Lý luận về mất đất nông nghiệp
2.1.3.1. Một số khái niệm liên quan
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ban hành quyết định để thu lại đất của
người đang sử dụng, người được giao quản lý.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người
có đất bị thu hồi những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng
đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất do việc thu hồi đất gây ra.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất bị thu hồi.
- Hộ nông dân không có đất là hộ nông dân không có bất kỳ loại đất nào.

- Hộ nông dân thiếu đất là hộ nông dân có diện tích đất nông nghiệp
dưới mức bình quân chung của vùng.
- Tập trung ruộng đất là việc sát nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của
những chủ sở hữu hoặc hình thành nên một chủ sở hữu mới có quy mô ruộng
đất lớn hơn( Dự thảo luật đất đai, 2013).
2.1.3.2 Nguyên nhân của việc mất đất sản xuất nông nghiệp
Ngày nay, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ kéo theo diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm dần, vấn đề người dân mất đất, thất nghèo và
nguy cơ nghèo đói trở nên càng phổ biến. Mất đất nông nghiệp do những
nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
+ Làm nơi đóng quân;
+ Xây dựng căn cứ quân sự;
+ Xây dựng các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công
trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Xây dựng ga, cảng quân sự;
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn
hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
10
+ Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ Xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ
trang nhân dân;
+ Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Xây dựng cơ sở tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Để thực hiện các dự án, công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư; dự án, công trình quan trọng do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;

+ Xây dựng trụ sở cơ quan được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
+ Xây dựng, mở rộng các công trình kết cấu hạ tầng và vùng phụ cận
của công trình giao thông điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, các công
trình thu gom, xử lý chất thải, thông tin liên lạc, hệ thống dẫn, kho chứa xăng dầu,
khí đốt và các công trình khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng;
+ Xây dựng các công trình sự nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước thuộc các ngành và kĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục đào tạo,
thể dục thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, ngoại giao, chợ, công viên;
+ Để mở rộng các công trình và di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh được xếp hạng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
+ Để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Để sử dụng cho các cơ sở tôn giáo;
+ Làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội
+ Xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
11
+ Để xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn; thực hiện
dự án nhà ở tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ;
+ Để thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA);
+ Để cho thuê đất thực hiện các dự án thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản( Dự thảo luật đất đai, 2013).
- Sự mất đất do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu làm cho thời tiết trở nên bất thường, khó dự báo hơn.
Có thể nói, nông nghiệp, nông thôn nước ta đang và sẽ là khu vực chịu ảnh
hưởng của tác động biến đổi khí hậu nặng nền nhất trong đó phải kể tới các
tác động sau đây:
+ Sự mất đất: Nếu hiện tượng nóng lên toàn cầu làm mực nước biển

dâng lên thì nhiều người dân Việt Nam có thể mất đất ở. Một phần rất lớn đất
nông nghiệp cũng sẽ bị ngập dưới mực nước biển. Là một quốc gia nông
nghiệp, nhưng hầu hết nông dân Việt Nam rất ít đất canh tác, nhất là nông dân
vùng ven biển. Do vậy, việc mất đi một phần rất lớn quỹ đất trồng sẽ đặt Việt
Nam trước những thách thức nghiêm trọng.
+ Sự sói mòn và rửa trôi đất: Biến đổi khí hậu gây rối loạn chế độ mưa
nắng, nguy cơ mưa nắng nhiều hơn, lượng mua thay đổi, lượng dinh dưỡng
trong đất bị mất cao,… làm giảm năng suất trồng trọt. Việc sử dụng liên tục
với liều lượng cao phân bón hóa học đã làm cho môi trường đất bị chua hóa,
làm cho diện tích đất nông nghiệp màu mỡ bị thoái hóa.
Những năm qua, đất nông nghiệp không chỉ giảm sút về số lượng, mà
về mặt chất lượng, độ phù xa của đất nông nghiệp cũng giảm dần do bị ô
nhiễm nặng cùng với quá trình đô thị hóa và phát triển khu công nghiệp.
Rừng và đất rừng cũng trong tình trạng tương tự, diện tích rừng tự nhiên giảm
cả số lượng và chất lượng, đất trống đồi núi trọc tăng nhanh, diện tích rừng tự
nhiên giảm. Tình trạng đốt phá rừng, khai thác rừng tự phát, cho người nước
12
ngoài thuê đất rừng dài hạn đã và đang gây tác động xấu đến tài nguyên và môi
trường đất, nước, hệ sinh thái… qua đó ảnh hưởng đến năng suất của đất.
2.1.4. Ảnh hưởng của mất đất nông nghiệp đến kinh tế hộ nông dân
Việc thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất vừa mang tính chất
kinh tế vừa mang tính chất xã hội lớn, phức tạp. Nếu chỉ giải quyết được mặt
kinh tế của vấn đề mà lại làm trầm trọng thêm mặt xã hội thì hiệu quả kinh tế
sẽ rất hạn chế bởi nó có ảnh hưởng rất lớn đến hộ nông dân khi mà đất đai là
tài sản lớn nhất của họ. Sự chuyển hóa đó mang theo cả những ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực.
* Ảnh hưởng tích cực
- Việc thu hồi đất nông nghiệp cho xây dựng khu công nghiệp, xây
dựng trang trại, nông trường hoặc cho các dự án thủy điện bước đầu làm tăng
nguồn tiền của nông dân do nhận được vốn đền bù;

- Các nhà máy, xí nghiệp mọc lên, không chỉ thu hút lao động tại địa
phương mà còn thu hút lao động nơi khác đến làm tăng cầu về hàng hóa, dịch
vụ góp phần tích cực vào phát triển kinh doanh đặc biệt là dịch vụ cho thuê
nhà trọ làm tăng thu nhập;
- Góp phần làm cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm
tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ;
- Tạo người nông dân ý thức làm việc khoa học, năng động, sáng tạo
hơn trong việc chuyển đổi nghề nghiệp;
- Xuất hiện nhiều ngành nghề kinh doanh mới thu hút lực lượng lao
động tại chỗ và lao động nơi khác.
* Ảnh hưởng tiêu cực
- Tỷ lệ lao động không có việc làm mỗi năm một tăng lên trong khi đó
đất đai ít, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, chủ yếu là làm thủ công nên
năng suất lao động thấp. Chính vì vậy, tạo một sức ép rất lớn với xã hội về
giải quyết việc làm;
13
- Lượng tiền mặt trong dân tăng lên do nhận được tiền đền bù, nhiều
người ăn chơi, hưởng thụ, xa ngã vào tệ nạn xã hội, xã hội bất ổn;
- Diện tích đất nông nghiệp giảm mạnh mẽ, trong đó chủ yếu là đất lúa
mà dân số ngày một tăng lên, trong tương lai rất có thể sẽ gây ảnh hưởng tới
an ninh lương thực;
- Việc thu hồi đất nông nghiệp cho xây dựng các nhà máy, xí nghiệp là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó, thời gian triển khai
dự án và thu hồi đất kéo dài nhiều năm gây lãng phí đất đai và ảnh hưởng tâm
lý và việc ổn định cuộc sống của các hộ nông dân mất đất.
2.1.5. Chính sách và pháp luật của Nhà nước về ruộng đất của nông dân
2.1.4.1 Chính sách và pháp luật của Nhà nước về ruộng đất của nông dân
1) Chế độ sở hữu đất nông nghiệp
Chế độ sở hữu đất nông nghiệp ở Việt Nam được phân chia thành hai
quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai chủ

thể khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử
dụng, chủ yếu là nông dân.
Chế độ sở hữu đất đai đặc biệt của Việt Nam đã đưa đến một số hệ quả:
- Ở Việt Nam đã hình thành hai thị trường đất đai: thị trường cấp I là
thị trường giao dịch giữa Nhà nước và người sử dụng đất; thị trường cấp II là
thị trường giao dịch giữa những người sử dụng đất nông nghiệp với nhau. Thị
trường cấp I được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ về đối tượng được giao đất,
giá giao đất, thời hạn giao đất và mục đích sử dụng đất. Thị trường cấp II là
thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà
nước quy định, hoạt động tự phát, Nhà nước chỉ đứng ra cung cấp các dịch vụ
pháp lý cần thiết cho giao dịch và thu thuế.
- Nhà nước vừa đóng vai trò cơ quan quản lý hành chính công đối với
đất đai, vừa đóng vai trò chủ sở hữu đất, có quyền quyết định thu hồi quyền
sử dụng đất của nông dân, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp và giao
14
đất nông nghiệp đã được chuyển mục đích sử dụng cho tổ chức và cá nhân
không phải là nông dân, quy định giá thu hồi đất nông nghiệp.
- Người nông dân ở vào vị thế yếu trong giao dịch đất nông nghiệp, thể
hiện qua các khía cạnh:
Thứ nhất, người nông dân chỉ được sử dụng đất nông nghiệp vào mục
đích sản xuất nông nghiệp. Do mức sinh lợi của ngành nông nghiệp thấp nên
giá trị chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thành tiền không lớn, không
khuyến khích người nông dân chuyển quyền sử dụng này cho người khác.
Thứ hai, Nhà nước toàn quyền quy hoạch và thu hồi đất nông nghiệp để
chuyển thành đất đô thị hoặc đất kinh doanh mà nông dân không có quyền
thỏa thuận giá đất bị thu hồi, cũng như không có quyền phản đối hoặc đòi hỏi
đền bù thỏa đáng quyền lợi của mình.
Thứ ba, thời hạn giao đất nông nghiệp cho nông dân theo quy định của
pháp luật hiện hành là quá ngắn (50 năm với đất trồng cây lâu năm, 20 năm
với đất còn lại) so với thời hạn giao đất phi nông nghiệp. Hạn mức diện tích

đất giao khá thấp.
2) Chính sách giá đất nông nghiệp
Chính sách giá đất nông nghiệp được quy định tại Điều 12 Luật Đất đai
năm 1993, năm 2003 và mới nhất là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ. Theo đó, có hai phương pháp xác định giá đất:
theo giá thị trường và theo thu nhập từ đất. Quyền xác định giá đất được phân
cấp rộng rãi cho chính quyền cấp tỉnh. Chế độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt
hơn trước và bám sát giá thị trường.
3) Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất
Khi tiến hành giao đất lần đầu cho hộ nông dân vào những năm đầu
thập niên 90, thế kỷ XX, để giảm xung đột, Nhà nước đã giao đất cho hộ theo
chế độ bình quân cả về diện tích lẫn hạng đất. Hệ quả là đất nông nghiệp được
giao cho hộ gia đình nông dân rất manh mún.
15
Để khuyến khích nông dân tập trung đất nông nghiệp phục vụ sản xuất
quy mô lớn, Nhà nước sau đó có chính sách khuyến khích nông dân “dồn
điền, đổi thửa”, chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau. Phong trào “dồn
điền, đổi thửa” được chính quyền các tỉnh đồng bằng sông Hồng hưởng ứng,
nhưng kết quả đạt được không mấy khả quan. Số thửa ruộng của một hộ có
giảm đi, nhưng quy mô đất canh tác của một hộ nông dân tăng không đáng kể
do các hộ nông dân không muốn nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
người khác vì nhiều lý do.
Các chính sách khuyến khích sử dụng đất tập trung ở quy mô lớn, như
hình thành các nông, lâm trường, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cũng tỏ
ra không hiệu quả. Thậm chí các nông, lâm trường buộc phải giao đất cho hộ
công nhân nông, lâm trường để họ canh tác theo phương thức gia đình. Mặc
dù quá trình giao đất nông, lâm trường cho hộ nông, lâm trường viên có tạo
được động lực sử dụng đất hiệu quả hơn, sản xuất phát triển hơn, nhưng gây
khó khăn cho việc quản lý đất công thuộc quyền sử dụng của nông, lâm
trường, trong một số trường hợp còn gây ra sự bất bình đẳng về quy mô đất

được giao giữa gia đình nông, lâm trường viên và gia đình nông dân canh tác
ở cùng một khu vực. Một số hộ nông dân thậm chí lấn chiếm đất nông, lâm
trường để sử dụng một cách bất hợp pháp.
4) Chính sách thu hồi và đền bù đất nông nghiệp
Từ thập niên 90 của thế kỷ thứ XX đến nay, Nhà nước tiến hành thu hồi
nhiều diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị tập trung.
Chính vì thế, chính sách thu hồi, đền bù đất nông nghiệp tác động lớn đến
nông dân.
Luật Đất đai của Việt Nam quy định: Nhà nước có quyền thu hồi quyền
sử dụng đất nông nghiệp, đất ở của nông dân để sử dụng cho các mục đích
công cộng hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi thu hồi đất
nông nghiệp, đất ở của nông dân, Nhà nước phải đền bù cho nông dân đất mới
16

×