Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản huyện sơn dương – tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.25 KB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 4 tháng 06 năm 2014
Tác giả
Nông Quang Trung
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Kinh tế & PTNT, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy giáo Đặng
Xuân Phi, Bộ môn Kinh tế, Khoa Kinh tế & PTNT, Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Sơn Dương, các chủ
đầu tư, và những người dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập
tại địa phương và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn, những tình cảm thân thương nhất
gửi đến gia đình, người thân, bạn bè… những người đã luôn bên cạnh động
viên khích lệ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khóa luận của tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý
kiến của các thầy cô và độc giả để khóa luận hoàn thiện hơn, có ý nghĩa trong
thực tiễn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Nông Quang Trung
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát
triển quan trọng nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Các
công trình xây dựng cơ bản đều đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người
dân và nhu cầu phát triển kinh tế cửa quốc gia. Hiệu quả của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản được thể hiện trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Có thể khẳng
định đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực quan trọng không thể thiếu trong
phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi địa phương. Sơn
Dương – Tuyên Quang một huyện miền núi phía Bắc, được sự quan tâm
đầu tư của nhà nước, công tác đầu tư xây dựng cơ bản đã có những bước
tiến đáng kể. Những lợi ích to lớn đầu tư xây dựng cơ bản mang lại cho phát
triển kinh tế địa phương là không thể phủ nhận, phục vụ ngày càng tốt nhu
cầu người dân và sự phát triển kinh tế. Cũng như những địa phương khác
trong cả nước, Sơn Dương vẫn còn những hạn chế trong công tác quản lý và
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, như tình trạng quy hoạch treo, chậm
tiến độ, đầu tư thiếu trọng tâm, hạn chế về nguồn vốn, thất thoát lãng phí
vốn, Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện là vấn đề cần đặt ra để từ đó lựa chọn hướng
sử dụng vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cho Sơn Dương trong tương lai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài là:“ Đánh
giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên
Quang” làm khóa luận tốt nghiệp đại học ngành kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: (i) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực
tiễn về đầu tư xây dựng cơ bản và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản, (ii) Đánh
giá thực trạng và hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sơn Dương, (iii)
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sơn
Dương, (iv) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tư XDCB trên điạ bàn huyện Sơn Dương.

iii
Để tiến hành nghiên cứu, tôi tiến hành điều tra với 60 người dân và 30
chủ đầu tư, phỏng vấn 1 cán bộ quản lý để thu thập thông tin và số liệu sơ cấp
về hoạt động đầu tư tại địa phương, đồng thời, sử dụng số liệu thứ cấp từ sách
khoa học, các bài báo khoa học, tài liệu trên internet và các báo cáo của địa
phương. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích như phân tổ thống kê, thống
kê mô tả, phân tích kinh tế, phương pháp cho điểm, phương pháp chuyên gia
chuyên khảo và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
Sau khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đạt được những kết quả sau:
Một là: Trên cơ sở quán triệt sâu sắc nghị quyết của Đảng các cấp,
trong giai đoạn 2011-2015, huyện Sơn Dương đã xác định mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 huyện có sơ sở hạ tầng vữa chắc cho
sự phát triển nhanh và bền vững. Trong những năm qua hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản của huyện luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu, quy mô vốn
đầu tư xây dưng cơ bản không ngừng tăng lên, lượng vốn đầu tư thì nguồn
vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội. Chứng tỏ công
tác đầu tư XDCB huyện Sơn Dương đã được quan tâm đúng mức.
Hai là: Hoạt động xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Qua ba năm từ 2011-2013 cùng với sự phát
huy tác dụng của các công trình xây dựng từ những năm trước và một loạt các
dự án mới được phê duyệt trong giai đoạn đó. Huyện đã thu được những kết
quả và hiệu quả kinh tế mà các công trình đem lại. Tổng giá trị sản xuất của
Sơn Dương đạt được theo các năm trong giai đoạn 2011 – 2013 có xu hướng
tăng trưởng tốt. Năm 2013 tỷ lệ tăng trưởng đạt 20,3%. Song song với tình
hình gia tăng tổng giá trị sản xuất thì tổng thu ngân sách nhà nước của Sơn
Dương cũng có xu hướng tăng lên theo các năm. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển
theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp đã
có sự chuyển biến tích cực. Hoạt động đầu tư XDCB không chỉ đem lại
iv

những hiệu quả về kinh tế mà còn mang lại những hiệu quả về mặt xã hội.
Đời sống nhân dân đã từng bước được cải thiến đáng kể.
Ba là: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
những yếu tố khách quan như điều điều kiện tư nhiên, các chính sách kinh tế,
khả năng huy động vốn và sử dụng vốn và những yếu tố chủ quan như công
tác quản lý nhà nước, công tác quy hoạch đầu tư. Huyện Sơn Dương có các
điểm mạnh như vị trí địa lý thuận lợi, có khu di tích lịch sử có tiềm năng phát
triển du lịch – dịch vụ, nguồn nhân lực dồi dào. Bên cạnh những điểm mạnh
huyện Sơn Dương còn tồn tại các điểm yếu như chất lượng nguồn nhân lực
thấp, vấn đề giải quyết công ăn việc làm còn hạn chế, khâu phê duyệt chưa
đúng quy định và chưa thật nhanh chóng, công tác kiểm tra, giám sát đánh giá
đầu tư không thường xuyên liên tục và thực hiện chưa nghiêm, năng lực quản
lý cán bộ thực hiện còn yếu, thiếu kinh nghiệm, phải đối mặt với tình trạng
thiếu vốn và chậm thanh toán Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản
huyện Sơn Dương có nhiều điều kiện thuận lợi nhưng bên cạnh đó còn nhiều
khó khăn, vì vậy cần tập trung khắc phục những điểm yếu, tận dụng khai thác
điểm mạnh và cải thiện các khó khăn gặp phải, để huyện Sơn Dương trở
thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội tỉnh.
Bốn là: Một số các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Sơn Dương
Giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thanh toán vốn đầu tư: Khẩn
trương hoàn chỉnh hồ sơ thủ túc đầu tư xây dựng và thực hiện nhanh chóng công
tác giải phóng mặt bằng. Cơ quan cấp phát, cho vay phải đảm bảo đúng tiến độ,
công khai quy trình cấp phát thanh toán.
Giải pháp tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác quản lý các
dự án đầu tư xây dựng: Cần có kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm; đánh
giá chất lượng quản lý, thực hiện dự án.
v
Giải pháp tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư
XDCB của huyện: Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lý , điều chỉnh, bổ

sung các cán bộ đủ tiêu chuẩn, đồng thời thay những cán bộ không đủ năng lực
điều hành. Xây dựng phẩm chất đạo đức và phong cách quản lý cho cán bộ.
Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB: Huy động tối đa nguồn vốn
trong dân, Đẩy mạnh huy động vốn từ các doanh nghiệp.
Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch: Điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết kinh tế - xã
hội, đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt.
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án: Hoàn thiện
quy trình thẩm định, phê duyệt dự án, bên cạnh việc gắn với cơ sở khoa học
và phù hợp với thực tiễn.
Sau cùng là kết luận và kiến nghị cho các cơ quan nhà nước, chính
quyền địa phương và người dân.
vi
MỤC LỤC
1.1Tính cấp thiết của đề tài 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
I. MỘT VÀI THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU TRA 94
II. Các chính sách kinh tế 99
II. Các chính sách kinh tế 99
II. Các chính sách kinh tế 100
I. MỘT VÀI THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC ĐIỀU TRA 103
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Dương - Tuyên
Quang giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Dân số và số hộ huyện Sơn Dương qua các năm Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Thu nhập bình quân đầu người của huyện Sơn Dương – Tuyên
Quang giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Hiện trạng dân số lao động huyện Sơn Dương – Tuyên Quang

Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Quy mô vốn đầu tư XDCB tại huyện Sơn Dương giai đoạn 2011 – 2013
Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Cơ cấu huy động vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện giai đoạn
2011 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện phân theo
ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện phân theo địa
bàn giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện phân theo
mục đích sử dụng giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not
found
Bảng 4.6: Kết quả khảo sát của đối với các công trình phục vụ dân sinh
Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Kết quả khảo sát đối với các công trình phục vụ nông nghiệp
Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Tổng GDP và cơ cấu kinh tế của huyện từ 2011-2013 Error:
Reference source not found
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu về xã hội của huyện Sơn Dương giai đoạn 2011-2013
Error: Reference source not found
viii
Bảng 4.11: Kết quả của đầu tư XDCB đối với cuộc sống người dân Error:
Reference source not found
Bảng 4.12: Tác động của đầu tư XDCB đối với cuộc sống người dân huyện
Sơn Dương – Tuyên Quang Error: Reference source not found
Bảng 4.13: Kết quả khảo sát vấn chủ yếu trong chính sách kinh tế tác động
đến đầu tư XDCB Error: Reference source not found
Bảng 4.14 : Kết quả khảo sát các công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra trong

đầu tư XDCB Error: Reference source not found
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Sơn Dương – Tuyên Quang
giai đoạn 2011 - 2013 Error: Reference source not found
Hình 3.2 Thu nhập bình quân đầu người của huyện Sơn Dương – Tuyên
Quang giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not found
Hình 4.1: Quy mô vốn đầu tư XDCB của huyện Sơn Dương so với tổng vốn
đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not
found
Hình 4.2: Tăng trưởng GDP của Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2013 Error:
Reference source not found
x
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 ĐTXD Đầu tư xây dựng
2 KT - XH Kinh tế - xã hội
3 NĐ - CP Nghị định – chính phủ
4 NN Nhà nước
5 NSNN Ngân sách nhà nước
6 THCS Trung học cơ sở
7 THPT Trung học phổ thông
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 TTKT Tăng trưởng kinh tế
10 UBND Ủy ban nhân dân
11 VĐT Vốn đầu tư
12 XDCB Xây dựng cơ bản
13 XH Xã hội
xii

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát
triển quan trọng nhằm tạo ra hạ tầng cơ sở vật chất, tài sản cố định, kỹ thuật
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế là tiền đề để thực hiện “Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” đất nước. Cùng với sự đi lên của đất nước vai trò của đầu
tư xây dựng cơ bản ngày càng được đề cao, các công trình xây dựng cơ bản
đều đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người dân và nhu cầu phát triển kinh
tế cửa quốc gia. Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được thể
hiện trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội. Có thể khẳng định đầu tư xây dựng cơ
bản là một lĩnh vực quan trọng không thể thiếu trong phát triển kinh tế – xã
hội của mỗi quốc ra cũng như mỗi địa phương.
Trong những năm qua đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ
đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản của cả nước nói chung từng địa phương nói riêng đã đạt dược
những thành tựu quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu, tạo ra hạ tầng cơ
sở, kỹ thuật vững chắc, công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
cho người dân, tác động đến sự phát triển khoa học của đất nước, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên để có được các công trình xây dựng đồ sơ, quy mô lớn, vững
chắc cần bỏ ra một lượng vốn đầu tư, công tác quản lý nguồn vốn khá phức
tạp, tổng số vốn đầu tư kế hoạch đầu tư năm 2013 được nhà nước giao cho 57
đơn vị Trung ương và 63 tỉnh, thành phố là 226,258 tỷ đồng, tương đương với
kế hoạch nhà nước giao năm 2012 về số tuyệt đối. Trong đó, vốn (NSNN) là
166,258 tỷ đồng, vốn trái phiếu Chính phủ là 60.000 tỷ đồng. Chủ yếu vốn
cho các dự án này được phân bổ từ các nguồn như ngân sách nhà nước,
hay vốn vay nước ngoài, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài v.v. Hiện nay,
1
mặc dù đã có nhiều kết quả tốt trong công tác sử dụng vốn Xây dựng cơ

bản, nhưng hiệu quả từ việc sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là vốn phân
bổ từ ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế. Đối mặt với những thách
thức như vậy chúng ta cần có những giải pháp cụ thể, khả thi, nhằm giảm
thiểu những tác động bất lợi ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước.
Sơn Dương – Tuyên Quang một huyện miền núi phía Bắc, cách Hà
Nội 125km, cách trung tâm tỉnh Tuyên Quang 30km được sự quan tâm
đầu tư của nhà nước, công tác đầu tư của nhà nước, công tác đầu tư xây
dựng cơ bản đã có những bước tiến đáng kể. Những lợi ích to lớn đầu tư xây
dựng cơ bản mang lại cho phát triển kinh tế địa phương là không thể phủ
nhận, khối lượng và quy mô vốn không ngừng tăng lên theo thời gian, đi đôi
với đó là cơ sở vật chất ngày càng hiện đại, phục vụ ngày càng tốt nhu cầu
người dân và sự phát triển kinh tế. Cũng như những địa phương khác trong
cả nước, Sơn Dương vẫn còn những hạn chế trong công tác quản lý và sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, như tình trạng quy hoạch treo, chậm tiến
độ, đầu tư thiếu trọng tâm, hạn chế về nguồn vốn, thất thoát lãng phí vốn
Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện là vấn đề cần đặt ra để từ đó lựa chọn hướng sử
dụng vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cho Sơn Dương trong tương lai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài là:“ Đánh
giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương – tỉnh Tuyên
Quang” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển cụ thể là đầu tư xây dựng cơ bản
trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Dương – Tuyên Quang, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
2
* Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện hướng đến một số mục tiêu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư XDCB và hiệu quả

đầu tư XDCB.
- Đánh giá thực trạng và hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Sơn
Dương giai đoạn 2011 – 2013.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Sơn Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
XDCB trên điạ bàn huyện Sơn Dương.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài thực hiện để trả lời một số câu hỏi sau:
- Thế nào là đầu tư xây dựng cơ bản ?
- Các chỉ tiêu nào phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương?
- Thực trạng hoạt động đầu tư cơ bản tại huyện Sơn Dương – Tuyên
Quang giai đoạn 2011 – 2013 được diễn ra như thế nào?
- Hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 – 2013
có những ưu điểm và hạn chế nào? Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
- Những giải pháp nào cần thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại địa
phương nói chung
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập chung chủ yếu tập chung nghiên cứu huy
động vốn và sử dụng vốn, đánh giá, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Sơn Dương.
+ Về không gian: tại huyện Sơn Dương – Tuyên Quang
+ Về thời gian: giai đoạn 2011 – 2013
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề về đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm
Đầu tư XDCB là khái niệm được giải thích bằng nhiều cách tiếp cận
khác nhau, có cách lý giải dựa trên nghĩa hẹp của thuật ngữ đầu tư XDCB,
nhưng cũng có cách tiếp cận dựa trên nghĩa rộng của “đầu tư” nói chung.
Trong một nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
đầu tư XDCB được quan niệm là hoạt động nhằm tái sản xuất mở rộng
(TSCĐ) sản xuất và phi sản xuất, thực hiện thông qua việc xây dựng các xí
nghiệp công trình mới; khôi phục cải tạo, mở rộng các xí nghiệp các công
trình sẵn có. Các hoạt động nhằm khôi phục, cải tiến, đổi mới từng bộ phận
TSCĐ thực hiện thông qua sửa chữa lớn không thuộc phạm vi đầu tư XDCB.
Tuy cách tiếp cận này có nêu được bản chất của đầu tư XDCB trên
những nét lớn nhưng nó lại có nhược điểm là còn giải thích vấn đề một cách
phiến diện và nhất là chưa gắn với đặc thù của một nền kinh tế thị trường mà
chúng ta đang xây dựng và vận hành.
Cũng có quan điểm cho rằng: Theo Bùi Minh Cường (2008): “Đầu tư
là một sự hình thành vốn bằng cách thụ đắc hay tạo lập các nguồn dự trữ được
sử dụng cho sản xuất. Trong các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, người ta
thường quan tâm trước hết đến hoạt động đầu tư cho các loại vốn hữu hình
tức là nhà xưởng, trang thiết bị và các nhà tồn kho tại các doanh nghiệp.
Nhưng đầu tư cũng được tiến hành bởi chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận,
các hộ gia đình và đầu tư cũng bao gồm thụ đắc các loại vốn gắn liền với con
người và các loại vốn (hoặc tài sản) vô hình lẫn các loại vốn hữu hình. Về
nguyên tắc, đầu tư cũng bao gồm việc cải thiện chất lượng của đất hoặc khai
4
thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nó cũng bao hàm đến cả các đầu ra
(output), phi thị trường cũng như các hàng hóa và dich vụ để bán”. Tuy nhiên
trong nội dung luận văn này ta tiếp cận khái niệm đầu tư XDCB là một bộ
phận hoạt động đầu tư nói chung. Đây là hoạt động sử dụng vốn để tiến hành
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho nền

kinh tế quốc dân thông qua hình thức xây dựng mới, mở rộng hiện đại hóa
hoặc khôi phục tài sản cố định (Lê Minh Nam, 2007).
2.1.1.2 Đặc điểm
Hoạt động đầu tư XDCB có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và
tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB
chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu
dùng lớn hơn trong tương lai.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật
cần thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống
hạ tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến
hiện đại… đầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn.
Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi
nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu
hút các nguồn lực nước ngoài như: vốn ODA (Official Development
Assistance), FDI ( Foreign Direct Investment), NGO (Non-Governmental
Organization) …
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử
dụng vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay
gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.
5
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động
rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền
hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.

Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài
nhưng lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa
đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá
một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng
điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai
đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai
đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý
thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư XDCB mang
lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự
XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến
mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm dở dang.
Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư
chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận
được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai,
“Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế
đã nói rằng đấu tư là đánh bạc với tương lai (Ngô Doãn Vịnh, 2003).
6
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên
ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết
khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các
công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở
sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay
đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư.
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan

tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất
là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và
tránh được rủi ro. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm
đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế
thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như
nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… Có tính
cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được
quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù
giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư
khó di chuyển đi nơi khác (Ngô Doãn Vịnh, 2003).
Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản
phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người,
thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất
không theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm
riêng nhất định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn
toàn giống nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi
công nghệ ngắn như: công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
điện tử… Thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
7
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo
từng giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ
thuật mà còn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình
độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử
nhất định của một đất nước.
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình
địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong
đầu tư XDCB chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì
vậy, chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do

công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá
trình XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp,
dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân
công trường.
  thc hin mt d án   u t XDCB phi tri qua nhiu giai o n, có rt
nhiu   n v tham gia thc hin. Trên mt công tr ng có th có hàng chc   n
v làm các công vic khác nhau, nhng các   n v này cùng hot   ng trên mt
không gian và thi gian, vì vy trong t chc thi công cn phi phi hp cht ch
vi nhau bng các hp   ng giao nhn thu xây dng. Tuy vy hin nay cách
thc giao nhn thu cha    c ci tin, giá bán    c  nh tr c khi ch to sn
phm. Tc là tr c khi nhà thu bit giá thành thc t ca mình, vic   c l ng
úng  n giá c và ph  ng tin thi công rt khó khn vì phi da trên nhng gi
thit mà rt có th khi thi công thc t b ph  nh.
Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra
thường xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB
của NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
đầu tư XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà
nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho
8
đầu tư XDCB và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định
đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn
đầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ
đầu tư, các Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các Ban quản lý dự án là người
được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực
hiện đầu tư theo quy định của pháp luật (Ngô Doãn Vịnh, 2003). Xuất phát từ
đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ bị thất thoát.
Nếu các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh thần

trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu quản lý;
Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế
chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB
là không thể tránh khỏi.
2.1.1.3 Vai trò
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khoá
của sự tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển. Bởi vậy, đầu
tư XDCB cũng đóng vai trò quan trọng, cụ thể là:
- Đầu tư XDCB là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nước trực tiếp tác
động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc cung cấp các
dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng… Mà các thành
phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư từ
hoạt động đầu tư XDCB được triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt nhất
đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động
đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 24 -
28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to
9
lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu
tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế
tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu
công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải quyết những
mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm nghèo, phát
huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng
có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động
đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà

kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu
tư ít nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước
(Dương Thị Bình Minh, 2005).
- Đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi vì
nó tạo ra các tài sản cố định. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra
của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội.
Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công
nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu
tư XDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện để phát triển mới,
đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ góp
phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác.
Đầu tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm,
phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống ở các địa phương nghèo,
vùng sâu và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất
và dịch vụ, tạo ra những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ
10
nghèo khai thác các tiềm năng của vùng để vươn lên phát triển kinh tế, xoá
đói giảm nghèo. Từ đó đảm bảo tỷ lệ cân đối vùng miền, ngành nghề, khu vực
và phân bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
- Đầu tư XDCB của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết sức
quan trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của nhà nước chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của nhà
nước góp phần khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng trong cơ
cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác đầu tư XDCB của nhà
nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn

lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó cũng cần
phải thấy rằng đầu tư XDCB của nhà nước nếu không được quản lý một cách
hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư XDCB từ các
nguồn vốn khác.
2.1.2 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.2.1 Khái niệm
Do nguồn vốn đầu tư có hạn nên nhu cầu đầu tư luôn luôn cao hơn khả
năng đầu tư của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi vốn đầu tư phải được sử dụng có
hiệu quả nhằm trong một thời gian nhất định với một khối lượng vốn đầu tư có
hạn nhưng lại có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu đầu tư nhằm góp phần thoả mãn
tối đa nhu cầu xã hội.
Như vậy hiệu quả đầu tư XDCB là một phạm trù kinh tế khách quan.
Nó tồn tại là do sự có hạn của nguồn lực. Yêu cầu sử dụng hiệu quả nguồn lực
nói chung, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói riêng càng trở nên bức thiết đối
với nền kinh tế.
Hiệu quả vốn đầu tư XDCB hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối
quan hệ so sánh giữa các lợi ích của vốn đầu tư XDCB và khối lượng vốn đầu
tư XDCB bỏ ra nhằm đạt được những lợi ích đó. Lợi ích của vốn đầu tư
11
XDCB thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm do vốn đầu
tư XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội (Dương Thị Bình
Minh, 2005).
Lợi ích kinh tế của vốn đầu tư XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các
mục tiêu kinh tế của quá trình đầu tư XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu
cầu vật chất của xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán
cân thương mại, ở mức độ lợi nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất…
Lợi ích xã hội của vốn đầu tư XDCB, ngoài việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế nói trên còn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị,
mục tiêu an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội…Theo đó lợi ích xã hội của vốn
đầu tư XDCB còn bao gồm những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện

lao động, về môi trường, về hưởng thụ văn hoá, phúc lợi công cộng, chăm sóc
y tế và quyền bình đẳng… Dựa vào quá trình quản lý đầu tư XDCB ta thấy: từ
khi có vốn đầu tư, tiến hành thực hiện đầu tư sẽ tạo một khối lượng tài sản cố
định. Khi các tài sản cố định này được sử dụng (giai đoạn khai thác dự án) sẽ
tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhất định. Lợi ích của
vốn đầu tư chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ được sử dụng
thoả mãn nhu cầu theo mục tiêu đã định.
2.1.2.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giá
trị sản lượng tăng thêm của các kết quả do thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản
với tổng số vốn đầu tư đã thực hiện hay là giá trị sản lượng của năm i trừ đi
tổng số vốn đầu tư đã thực hiện.
Hiệu quả tương đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giá
trị sản lượng tăng hàng năm, giá trị sản lượng tăng thêm của các kết quả do
thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư đã thực hiện.
E=∆ (V + M)/K
Trong đó: E - Là hiệu quả tương đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
12
∆ (V + M) - Là mức tăng hàng năm giá trị sản lượng tăng thêm.
K - Là tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện.
∗ Hệ số huy động tài sản cố định
Hệ số huy động tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định huy động/Vốn đầu tư
Hệ số ICOR (tỷ suất vốn đầu tư) cho biết muốn tăng được 1% giá trị
tổng sản phẩm trong nước (GDP) thì cần phải đầu tư thêm bao nhiêu % vốn
đầu tư. Chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối, bởi vì hiệu quả đầu tư còn phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như chính sách phát triển kinh tế của đất nước và độ trễ
thời gian của đầu tư. Chỉ tiêu này thường đánh giá hiệu quả đầu tư ở phạm vi
rộng như tỉnh, thành phố, quốc gia.
ICOR = ∆K/∆GDP
Trong đó: ∆K - mức gia tăng vốn đầu tư

∆GDP - mức gia tăng GDP
Ngoài ra, người ta còn sử dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả đầu tư đối
với từng dự án hoặc đầu tư từng doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của từng năm hoặc bình quân của kỳ nghiên cứu
RR
i
=
erb
n
j
iPV
IvIvIv
W
−+

=1
¦
Trong đó:
W
j
- là lợi nhuận của dự án
i - năm i
j - 1,2,…,n
Iv
b
- vốn đầu tư xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang.
Iv
r
- vốn đầu tư xây dựng được thực hiện trong kỳ nghiên cứu.
Iv

e
- vốn đầu tư xây dựng được thực hiện chưa đợc huy động chuyển
sang kỳ sau (các công trình xây dựng dở dang cuối kỳ).
vhdpv
pv
I
W
RR
¦
=
13

×