Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh doanh phân bón của trạm vật tư nông nghiệp huyện tiên lãng, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
“Đánh giá hiệu quả kinh doanh phân bón của Trạm vật tư nông nghiệp
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng” là trung thực và chưa được sử
dụng trong bất kì tài liệu, khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Sinh viên
Ngô Mạnh Tường
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, đặc biệt trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trường Đại học Nông nghiệp Hà Nôi, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Thầy ThS. Dương Nam Hà và thầy CN. Vũ
Khắc Xuân, hai người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn các ông bà trong các phòng ban của Trạm vật tư nông
nghiệp huyện Tiên Lãng, và nhân dân địa phương đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực tập, thu thập số liệu và hoàn thiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn bố mẹ, anh chị em, bạn bè và những người thân
đã luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần trong toàn
quá trình học tập, rèn luyện, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế
nên trong báo cáo của tôi chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy
giáo, cô giáo, các bạn sinh viên góp ý để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2014
Sinh Viên


Ngô Mạnh Tường
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh doanh phân bón của Trạm vật tư
nông nghiệp huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng”.
Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm
của nó nuôi sống xã hội, cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều ngành công
nghiệp và nông sản hàng hoá cho xuất khẩu. Muốn sản xuất nông nghiệp
không thể tách rời được một yếu tố quan trọng đó là vật tư, kỹ thuật nông
nghiệp như phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật và máy móc phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Đó là những yếu tố vừa có ý nghĩa chiến lược đối với sự
tăng trưởng sản xuất vừa phản ánh trình độ phát triển lực lượng sản xuất.
Với ý nghĩa đó việc tăng thêm nguồn đầu tư có vai trò quan trọng trong
việc tăng năng suất sản xuất nông nghiệp. Kinh doanh cung ứng dịch vụ vật
tư nông nghiệp là các yếu tố đầu vào hỗ trợ đắc lực cho sản xuất nông
nghiệp, nó thể hiện quá trình mua, bán vật tư gắn liền với mối quan hệ thị
trường. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp cả nước nói chung và huyện
Tiên Lãng nói riêng, việc cung ứng vật tư đầy đủ kịp thời đảm bảo chất
lượng, đủ số lượng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu từng vùng, với giá cả
hợp lý là mục đích hướng tới đối với ngành kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Huyện Tiên Lãng là một vùng đất có địa hình đặc biệt, với địa hình cao
thấp không đều, xung quanh sông biển bao bọc và chia cắt, đất đai chua mặn,
thời tiết thất thường, cách xa trung tâm thành phố, giao thông không thuận
lợi là những hạn chế đối với ngành sản xuất nông nghiệp của Huyện. Kinh
doanh vật tư của Trạm còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng,
hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao và ổn định. Xuất phát từ đó em đã chọn đề
tài “Đánh giá hiệu quả kinh doanh phân bón của Trạm vật tư nông nghiệp
huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng”.
iii
Đề tài đánh giá hiệu quả kinh doanh phân bón của Trạm vật tư nông

nghiệp huyện Tiên Lãng trong những năm qua, xác định những yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Trạm, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trạm trong thời gian tới.
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: chọn điểm nghiên cứu, thu thập số liệu,
phương pháp phân tích so sánh, phương pháp cây vấn đề.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện như sau:
Thực trạng kinh doanh vật tư của Trạm trong 3 năm (từ 2011 đến
2013): Với lợi nhuận tăng đều qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh
của Trạm là khả quan.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trạm thông qua 3 chỉ tiêu là hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Nhìn chung, hiệu
quả về mặt kinh tế của Trạm chưa đáp ứng được kỳ vọng. Về hiệu quả xã hội
thì khách hàng đánh giá cao về các dịch vụ kinh doanh, hay cho khách hàng
chậm trả phù hợp với đối tương là nông dân.Chỉ tiêu về môi trường cho thấy
Trạm đã mạnh dạn kinh doanh một số loại phân bón mới ít ảnh hưởng xấu
đến chất lượng đất, thuốc trừ sâu chứa hàm lượng chất hóa học thấp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Trạm
như nhân khẩu, thị trường tiêu thụ, cơ sở hạ tầng, vốn kinh doanh, đối
thủ cạnh tranh.
Từ những kết quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh, ý kiến của
khách hàng để đưa ra một số đề xuất như tìm kiếm thị trường tiêu thụ, kinh
doanh sản phẩm chất lượng, xây dựng chiến lược giá cả hợp lý, tăng cường
huy động vốn sử dụng vốn hợp lý, vận dụng tốt các chính sách của Đảng và
Nhà nước.
iv
MỤC LỤC
v
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 3.1 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NÔNG

NGHIỆP TIẾN NÔNG (2011 – 2013) 37
BẢNG 3.2: TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA TRẠM VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TIÊN LÃNG NĂM 2011-2013 42
BẢNG 4.1: TÌNH HÌNH GIÁ PHÂN BÓN CỦA TRẠM VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HUYỆN TIÊN
LÃNG QUA 3 NĂM (2011 - 2013) 50
BẢNG 4.2: CÁC KÊNH PHÂN PHỐI TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TRẠM VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP HUYỆN TIÊN LÃNG NĂM 2011-2013 51
BẢNG 4.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRẠM VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 54
HUYỆN TIÊN LÃNG (2011 – 2013) 54
BẢNG 4.4: CƠ CẤU DOANH THU TỪ CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA TRẠM 54
BẢNG 4.5: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ PHÂN BÓN CỦA TRẠM QUA 3 NĂM (2011 - 2013) 57
ĐVT: TẤN 57
BẢNG 4.6: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TRẠM TRONG 3 NĂM (2011 – 2013) 57
BẢNG 4.7: TỔNG HỢP CÁC Ý KIẾN VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG 59
(% SỐ HỘ CÓ NHU CẦU/TỔNG SỐ 30 HỘ ĐIỀU TRA) 59
vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 3.1: BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TRẠM VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 35
HUYỆN TIÊN LÃNG 35
SƠ ĐỒ 4.1: SƠ ĐỒ KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM PHÂN BÓN CỦA TRẠM 52
ĐỒ THỊ 4.1: DOANH THU TRẠM NĂM 2011

55
ĐỒ THỊ 4.2: DOANH THU TRẠM NĂM 2012

55
ĐỒ THỊ 4.3: DOANH THU TRẠM NĂM 2013

56
vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
CĐ : Cố định
CNVC : Công nhân viên chức
CP : Cổ phần
ĐVT : Đơn vị tính
GO : Giá trị sản xuất
HQ : Hiệu quả
IC : Chi phí trung gian
KT-XH : Kinh tế - xã hội
LN : Lợi nhuận
MI : Thu nhập hỗn hợp
NN : Nông nghiệp
PB : Phân bón
SP : Sản phẩm
SX : Sản xuất
TL : Tiên Lãng
TSCĐ : Tài sản cố định
VLĐ : Vốn cố định
VLĐ : Vốn lưu động
x
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
hội nhập với khu vực và thế giới, đây là điều kiện thuận lợi của sự phát triển,
nhưng cũng là thách thức rất lớn cho sản xuất kinh doanh trong nước trên tất
cả các lĩnh vực từ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước các Công ty phải biết coi trọng vấn đề
chất lượng và hiệu quả. Các Công ty được quyền tự do kinh doanh, tự chịu

trách nhiệm trong kinh doanh, theo quy định của pháp luật của Nhà nước và
phải chịu sự quản lý của Nhà nước. Để tồn tại, phát triển và đứng vững trên
thương trường đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của mỗi Công ty, phải tạo chỗ
đứng với lợi thế riêng khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình.
Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng vì sản phẩm
của nó nuôi sống xã hội, cung cấp nguyên vật liệu cho nhiều ngành công
nghiệp và nông sản hàng hoá cho xuất khẩu. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành đạt 2,67% (2013), tương
đương mức tăng của năm 2012 (2,68%). Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản (theo giá so sánh 2010) ước đạt 801,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,95% so
với 2012, trong đó: Nông nghiệp đạt 602,3 nghìn tỷ đồng, tăng 2,47%; lâm
nghiệp đạt 22,4 nghìn tỷ đồng, tăng 6,04%; thuỷ sản đạt 176,5 nghìn tỷ đồng,
tăng 4,22%. Điều đó nói lên vai trò to lớn của sản xuất nông nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân. Do đó phát triển sản xuất nông sản hàng hoá và chất lượng
sản phẩm nông nghiệp là cơ sở để phát triển nhiều ngành kinh tế quốc dân và
nâng cao đời sống của người dân.
Muốn sản xuất nông nghiệp không thể tách rời được một yếu tố quan
trọng đó là vật tư, kỹ thuật nông nghiệp như phân bón, giống, thuốc bảo vệ
1
thực vật và máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đó là những yếu tố vừa
có ý nghĩa chiến lược đối với sự tăng trưởng sản xuất vừa phản ánh trình
độ phát triển lực lượng sản xuất. Với ý nghĩa đó việc tăng thêm nguồn đầu
tư có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất sản xuất nông nghiệp.
Kinh doanh cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp là các yếu tố đầu vào hỗ
trợ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp, nó thể hiện quá trình mua, bán vật tư
gắn liền với mối quan hệ thị trường. Đối với ngành sản xuất nông nghiệp
cả nước nói chung và huyện Tiên Lãng nói riêng, việc cung ứng vật tư đầy
đủ kịp thời đảm bảo chất lượng, đủ số lượng phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu từng vùng, với giá cả hợp lý là mục đích hướng tới đối với ngành kinh
doanh vật tư nông nghiệp.

Huyện Tiên Lãng là một vùng đất có địa hình đặc biệt, bị chia cắt bởi 2
con sông Văn Úc (Thái Bình) và sông đào Kinh Khê (do người Pháp xây
dựng năm 1936 để rút ngắn đường thuỷ sang Thái Bình, Nam Định). Với địa
hình cao thấp không đều, xung quanh sông biển bao bọc và chia cắt, đất đai
chua mặn, thời tiết thất thường, cách xa trung tâm thành phố, giao thông
không thuận lợi là những hạn chế đối với ngành sản xuất nông nghiệp của
Huyện. Việc cung ứng đầy đủ, kịp thời phân bón đã phần nào thể hiện cố
gắng của công ty vượt qua khó khăn và cho kết quả đáng kể. Những năm gần
đây, sản lượng lương thực và thực phẩm tăng khá, nông dân đã cơ bản giải
quyết đủ lương thực, có nhiều nông dân đã biết lao động làm giàu bằng chính
sức lao động của mình. Bộ mặt nông thôn mới đã hình thành và phát triển.
Trong kết quả đó có sự đóng góp không nhỏ của Trạm vật tư nông nghiệp
huyện Tiên Lãng. Tuy nhiên kinh doanh vật tư của Trạm còn chưa đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng, hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao và ổn
định. Vậy hiệu quả kinh doanh vật tư của Trạm như thế nào? Vị trí, vai trò
của nó? Việc kinh doanh vật tư có bền vững và hiệu quả không? Đây là vấn
đề bức thiết đặt ra cần phải được nghiên cứu đánh giá một cách đúng đắn.
2
Cần phải xem cái gì đã đạt được và cái gì chưa đạt được, cái gì mạnh cái gì
yếu để từ đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh và hạn chế
những mặt yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trạm mà vẫn bảo
đảm cung ứng sản phẩm nông nghiệp đúng thời gian, đủ cơ cấu, số lượng
với chất lượng tốt nhất. Xuất phát từ đó em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu
quả kinh doanh phân bón của Trạm vật tư nông nghiệp huyện Tiên
Lãng, thành phố Hải Phòng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của trạm vật tư
nông nghiệp huyện Tiên Lãng, khóa luận đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh phân bón của Trạm những năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu của

người dân.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp, đặc biệt là kinh doanh vật tư nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trạm vật tư nông nghiệp huyện
Tiên Lãng và phân tích những hạn chế về hiệu quả kinh doanh của Trạm.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Trạm trong
những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Trực trạng kinh doanh của Trạm qua 3 năm (2011-2013) như thế nào?
- Hiệu quả kinh doanh của Trạn những năm qua và phương hướng kinh
doanh trong thời gian tới?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Trạm?
- Nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Trạm thời
gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
3
- Cán bộ nhân viên của trạm vật tư nông nghiệp huyện Tiên Lãng
- Sản phẩm phân bón
- Khách hàng sử dụng phân bón
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
- Đối tượng sản phẩm phân bón
- Sản phẩm vật tư
- Hoạt động kinh doanh, đánh giá hoạt động kinh doanh
- Đặc điểm của trạm vật tư nông nghiệp
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Hoạt động sử dụng dịch vụ cung ứng và tiêu thụ vật tư trên địa bàn
huyện Tiên Lãng

1.4.2.3 Phạm vi thời gian
- Thông tin thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm: 2011-2013
- Thông tin sơ cấp được thu thập trong năm 2013
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu bắt đầu từ ngày 24/1/2014 đến hết
ngày 3/6/2013
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm vật tư, vật tư nông nghiệp, trạm vật tư nông nghiệp
Vật tư: nói chung là những gì liên quan đến sản xuất, các loại nguyên
vật liệu, máy móc, phụ tùng… phục vụ cho sản xuất, xây dựng nói chung.
Vật tư nông nghiệp là những loại vật tư chuyên dùng cho ngành sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm các loại vật tư phân bón, giống, thuốc BVTV…
Trạm vật tư nông nghiệp: là doanh nghiệp kinh doanh tất cả những
nguyên nhiên vật liệu, máy móc, phụ tùng… phục vụ cho quá trình sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp.
2.1.2 Các khái niệm cơ bản về hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1 Khái niệm kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh
a. Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh: là các hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận cho cá nhân, tổ
chức từ sản phẩm, dịch vụ của cá nhân hoặc tổ chúc đó.
Dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: " Việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi" (Theo khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh
doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, khoản 1
Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích: Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

b. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo từng lĩnh vực
5
nghiên cứu mà có các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Dưới đây
là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith cho rằng : “Hiệu quả là kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”.Theo cách
tiếp cận khác, khái niệm về hiệu quả kinh doanh được hiểu như sau: “ Hiệu
quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là
giá trị sử dụng của nó; hoặc là doanh thu, nhất là lợi nhuận thu được sau quá
trình kinh doanh. Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất
kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, được phản ánh
qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ
đứng trên giác độ biến động theo thời gian.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng
kết quả kinh tế. Đây là biểu hiện của bản chất mà không phải là khái niệm về
hiệu quả kinh tế.Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định
bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa như vậy chỉ đề cập đến
cách xác lập chỉ tiêu chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
Theo Phạm Ngọc Kiểm (1999), hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức
tăng của các kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hau mức doanh
lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn quy hiệu quả sản xuất
kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu, phản ánhtrình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí
các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh
tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh

nghiệp trong từng thời kỳ ”.
6
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn (1994) cũng đã đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh doanh:“Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để
lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực
tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định
cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện
có tính cân nhắc,tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật
khách quan trong từng điều kiện cụ thể”.
* Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả tổng hợp: Là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi
mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với
chi phí để có được những kết quả đó.
Hiệu quả tổng hợp bao gồm:
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh
tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó.
Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà
chủ thể đặt ra. Đối với chủ thể doanh nghiệp, đó có thể là doanh thu bán hàng
và những chi phí gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để có được doanh
thu bán hàng đó. Đối với Nhà nước, lợi ích kinh tế không chỉ bó hẹp trong
một doanh nghiệp mà được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Hiệu quả chính trị xã hội: Là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Chẳng hạn, giải quyết công ăn việc làm,
công bằng xã hội, môi trường…
Hiệu quả trực tiếp: Là hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự
án, một doanh nghiệp hay một đối tượng.
Hiệu quả gián tiếp: Là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho
một đối tượng khác. Việc xây dựng dự án này có thể kéo theo việc xây dựng
hàng loạt những dự án khác. Hiệu quả của dự án đang xem xét là hiệu quả
trực tiếp còn hiệu quả của các dự án khác là hiệu quả gián tiếp.

7
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: Là hai hình thức biều hiện
mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó, hiệu quả tuyệt đối được đo
bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, còn hiệu quả tương đối được đo bằng
tỉ số giữa kết quả và chi phí. Lợi nhuận ròng hàng năm được xem như là
hình thức của hiệu quả tuyệt đối, tỉ suất lợi nhuận là hình thức của hiệu quả
tương đối.
Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân:
Xét theo góc độ chủ thể nhận được kết quả (lợi ích) và bỏ chi phí để
có được kết quả đó, có khái niệm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế
quốc dân.
Hiệu quả tài chính: Là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh
nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
lợi ích kinh tế.
Hiệu quả kinh tế quốc dân được gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả
tổng hợp được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể được hưởng
hiệu quả kinh tế quốc dân là toàn bộ xã hội mà người đại diện cho nó là Nhà
nước, vì vậy những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế xã
hội xuất phát từ những quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài:
Hiệu quả trước mắt: Là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian
ngắn. Lợi ích được xem xét trong loại hiệu quả này là lợi ích trước mắt, mang
tính tạm thời. Việc nhập những thiết bị cũ, công nghệ kém tiên tiến, rẻ tiền có
thể mang lại hiệu quả trước mắt nhưng về lâu dài không hẳn là như vậy.
Hiệu quả lâu dài: Là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài.
Việc bỏ tiền mua bao hiểm có thể lợi ích trước mắt bị vi phạm nhưng nó tạo ra
một thế ổn định lâu dài, nó cho phép san bớt rủi ro cho các nhà bảo hiểm.
8
Bản chất của đánh giá hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vốn…) trong quá trình tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai
mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc
khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh
các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội bộ, phát huy năng lực, hiệu
lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu.
Chức năng đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Sau mỗi chu kì kinh doanh, con người phải thường xuyên đánh giá kết
quả từ đó để rút ra những sai lầm, thiếu xót, tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và đề ra các biện
pháp khắc phục, xử lý kịp thời để không ngừng nâng cao kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp chịu tác động
của nhiều nhân tố. Mỗi biến động của từng nhân tố có thể xác định xu hướng
và mức độ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh là cụ thể hóa bản chất kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về chức năng của kết quả kinh
doanh nhưng chung nhất thì phân tích kết quả kinh doanh có 3 chức năng sau:
+ Chức năng kiểm tra
+ Chức năng quản trị
+ Chức năng dự báo
9
* Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là thông tin phân tích kết quả hoạt động kinh doanh mà quản

lý sử dụng cho hợp lý. Thể hiện qua các giai đoạn sau:
+ Kiểm tra sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như:
Nguyên vật liệu, lao động,
+ Kiểm tra hoạt động ngoài sản xuất như: thiết lập và sử dụng nguồn tài
chính, các hoạt động khác.
* Chức năng quản trị
Các doanh nghiệp muốn đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh
doanh đều cần phải xây dựng cho mình phương hướng, mục tiêu đầu tư và
biện pháp sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp của mình.
Mặt khác, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nằm trong mối
liên hòa với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh
doanh một các toàn diện mới giúp doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt động kinh doanh trong trạng thái thực của mình. Từ đó đưa ra một
cách tổng quát các mục tiêu đồng thời phân tích sâu sắc hơn các nhân tố tác
động đến các mục tiêu đó.
* Chức năng dự báo
Thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh có thể dự báo về xu
hướng phát triển của doanh nghiệp. Mọi tài liệu phục vụ cho việc phân tích
kinh doanh đều rất quan trọng cho việc dự báo về tương lai của doanh nghiệp.
Đây là thông tin quan trọng trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh,
ngoài ra, việc phân tích kết quả kinh doanh còn dự báo về xu hướng, phạm vi,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động kinh doanh.
Như vậy, cả ba chức năng trên đều thực hiện cùng một lúc thông qua
quá trình phân tích, các chức năng này có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Vì vây,
việc thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo điều kiện tốt cho các chức năng khác
và ngược lại.
10
2.1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và đặc điểm của công
tác kinh doanh vật tư nông
a. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại
và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập và tất
cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần. Tăng
khả năng cạnh tranh, đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các công ty
phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn lực sản xuất xã hội là
một phạm trù có tính khan hiếm, càng ngày các nhu cầu của con người càng
cao và đa dạng trong khi đó các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm.
Quy luật của sự khan hiếm đòi hỏi các công ty phải trả lời một cách chính xác
câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Để thấy
được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các công ty
trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị
trường và hoạt động của các công ty trong cơ chế thị trường. Sự vận động đa
dạng và phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các
công ty, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các công ty cả về chiều rộng và
chiều sâu. Trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất
quan trọng nó thể hiện thông qua:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của công ty. Sự tồn tại của công ty được xác định bởi sự có mặt của
công ty trên thị trường mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo
sự tồn tại này. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
khách quan đối với tất cả các công ty hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển đòi hỏi thu nhập của mỗi công ty
ngày phải một tăng lên, nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ
thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong một
phạm vi nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các công ty phải tăng hiệu quả
11
kinh doanh. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của công ty được xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
công ty đều phải vươn lên đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi

trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu
tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy công ty buộc phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh
doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại chỉ là một yêu cầu
mang tính giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của công ty mới là yêu cầu
quan trọng, bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp phải luôn đi kèm với sự phát
triển mở rộng của công ty, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất mở rộng của công ty theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để
phát triển và mở rộng quy mô công ty cả về chiều rộng và chiều sâu phù hợp
với quy luật khách quan của sự phát triển lại một lần nữa nhấn mạnh vai trò
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong hoạt động kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
công ty phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận
những quy luật của cơ chế thị trường là sự chấp nhận cạnh tranh. Trong khi
thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh canh giữa các công ty ngày càng
gay gắt và khốc liệt hơn. Đó là sự cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các
yếu tố khác liên quan đến sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Sự cạnh tranh có thể
làm công ty phát triển hơn nhưng cũng có thể làm cho công ty không thể tồn
tại trên thị trường, vì vậy mỗi công ty cần phải đặt mục tiêu chiến thắng trong
cạnh tranh, bảo vệ được thị phần của mình, được khách hàng đón nhận.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực
hiện được mục tiêu này, công ty phải tiến hành thực hiện tiết kiệm nguồn lực.
Việc tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với
12
nhau. Việc tiết kiệm càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường đúng đắn để nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng tồn tại phát triển của mỗi công ty. Việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh có vai trò quan trọng:
* Đối với nền kinh tế quốc dân

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị
trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản
xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Hiệu
quả kinh doanh được nâng cao đem lại cho nền kinh tế quốc gia sự phân bố,
sử dụng các nguồn lực càng hợp lý và một khi việc sử dụng các nguồn lực
hợp lý thì càng đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
* Đối với bản thân công ty
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận, nó là cơ
sở để tái sản xuất mở rộng. Đối với mỗi công ty việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của đơn vị mình,
nó giúp công ty bảo toàn và phát triển vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả
năng cạnh tranh của mình lại vừa giải quyết vấn đề cải thiện đời sống cho
người lao động vừa đầu tư nâng cao mở rộng quy mô kinh doanh. Do vậy,
hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để công ty đánh giá lại các
hoạt động của mình.
* Đối với người lao động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người
lao động hăng say lao động, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống của
người lao động trong công ty. Nâng cao đời sống sẽ tạo động lực trong sản
13
xuất, tăng năng suất lao động, điều này sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
b. Những đặc điểm của công tác kinh doanh phân bón
* Mang tính thời vụ
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, vì vậy hoạt động kinh doanh
phân bón cũng mang tính thời vụ rõ rệt, nó phụ thuộc vào quá trình sinh
trưởng và phát triển của các loại cây trồng.

* Khó bảo quản
Các loại phân đạm đều dễ hút ẩm, chảy rửa hoặc vón cục. Vì thế, cần
có kho chứa khô ráo, thoáng mát.
Phân lân có thể hút ẩm và đóng cục lại. Nếu độ ẩm cao có thẻ bị thoái
hóa trở thành khó tiêu. Nếu không che đậy kỹ, gặp mua sẽ trôi hết và chỉ còn
thạch cao, bón vào làm chua và hại đất.
Đặc điểm của các loại phân bón là khó bảo quản, dễ mất mát hư hỏng.
Kinh doanh phân bón mang tính thời vụ nên thường có lượng hàng dự trữ
không nhỏ ở trong kho, vì vậy cần phải có biện pháp bảo quản tốt. Tránh sự
hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả phục vụ cho
cây trồng.
* Đối tượng mua khả năng kinh tế đa dạng
Tiêu thụ phân bón gắn trực tiếp với người sản xuất có khả năng kinh tế
khác nhau. Vì vậy, trong công tác kinh doanh phân bón cần phải biết nắm bắt
tâm lý của người sản xuất ở từng địa bàn cần những loại phân bón gì. Thời
gian phục vụ cần phải đáp ứng được yêu cầu của sản xuất mùa vụ của người
sản xuất, địa điểm bán hàng cần phải chọn những nơi thuận tiện cho người
sản xuất.
* Đòi hỏi sử dụng hợp lý, khoa học
Các loại phân bón ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của người
sản xuất. Do đó, cần phải biết sử dụng hợp lý và biết kết hợp bón những loại
14
phân bón nào ở vùng nào, những loại cây trồng nào thì sử dụng loại phân gì
và tỷ lệ phân bón các loại là bao nhiêu, thời gian sử dụng phân bón cho các
loại cây trồng. Các loại vật tư có tác dụng làm tăng năng xuất cây trồng nhưng
nếu không biết kết hợp sử dụng thì lại làm hạn chế kết quả sản xuất. Người
sản xuất nông nghiệp chủ yếu là bà con nông dân, trình độ hiểu biết của họ
còn hạn chế. Vì vậy, việc kinh doanh dịch vụ vật tư cho sản xuất nông nghiệp
phải đi đôi với việc hướng dẫn kỹ thuật, cách sử dụng từng loại vật tư cho bà
con nhất là những loại vật tư mới lạ bà con chưa quen sử dụng.

2.1.2.3 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh trong các công ty là một tiêu chí chất lượng tổng
hợp, nó liên quan đến các mặt hoạt động trong sản xuất kinh doanh do đó nó
chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Trong đó chỉ tiêu về doanh số bán
hàng và tổng chi phí ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố đó có thể tác động đến hai chỉ tiêu một cách tích cực hoặc tiêu
cực hoặc tác động có tính hai mặt tuỳ từng thời điểm. Vì vậy, các công ty cần
nghiên cứu nhân tố này để phát huy hay hạn chế sự tác động của nó đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từ đó làm cơ sở đề ra các đường lối, chính sách kinh
doanh thích hợp.
a. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô tới hiệu quả kinh doanh
* Nhân khẩu
Nhân khẩu là yếu tố đầu tiên quan trọng mà bất kỳ nhà kinh doanh nào
cũng phải quan tâm, vì nhân khẩu tạo ra khách hàng cho công ty. Tiếp cận
nhân khẩu - dân số theo từng góc độ khác nhau đều có thể trở thành các tham
số ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh của công ty. Bởi vì các tham số khác
nhau của nhân khẩu đều có thể tạo ra sự khác biệt không chỉ quy mô mà cả
đặc tính nhu cầu. Nhân khẩu hay dân số tác động tới hoạt động kinh doanh
của các công ty chủ yếu trên các phương diện sau:
15
Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới
quy mô nhu cầu. Thông thường quy mô dân số của một quốc gia, một
vùng, một khu vực, một địa phương càng lớn thì báo hiệu một quy mô thị
trường càng lớn.
Cơ cấu dân số có tác động lớn đến cơ cấu nhu cầu của các loại hàng
hoá, dịch vụ cụ thể là đặc tính nhu cầu.
Tốc độ đô thị hoá và trào lưu muốn trở thành cư dân đô thị đang trở
thành cơ hội kinh doanh cho nhiều ngành cũng là khó khăn cho nhiều ngành
điển hình là sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
* Kinh tế

Nhu cầu của thị trường - khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
mua sắm của họ. Trên thị trường người tiêu dùng khả năng mua sắm phụ
thuộc rất nhiều vào thu nhập của dân cư, mức giá,…Nhân tố thị trường ở đây
bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của công ty. Nó là yếu tố
quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị
trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị… Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá
thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với
thị trường đầu ra quyết định doanh thu của công ty trên cơ sở chấp nhận hàng
hoá, dịch vụ của công ty, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo
vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của
công ty.
* Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, mặt hàng…
công ty cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao cho phù hợp với sức mua,
thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu
16
tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Mối quan hệ và uy tín của công ty trên thị trường
Đây chính là tiềm lực vô hình của công ty tạo nên sức mạnh của công
ty trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại
của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi
lượng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lượng được. Một hình
ảnh, uy tín tốt của công ty liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lượng sản
phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của
công ty mặt khác tạo ra cho công ty một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn
hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng sẽ tạo cho công ty nhiều cơ
hội, nhiều đầu mối và từ đó công ty lựa chọn những cơ hội, phương án kinh

doanh tốt nhất cho mình.
Như vậy, chất lượng hàng hóa tốt, giá cả thấp quyết định vai trò của
công ty, qua uy tín là chất để quyết định quan hệ của công ty có nhiều đối tác
và khách hàng hay không.
* Nhân tố kinh tế vĩ mô và chế độ chính sách của Nhà nước
Từ khi nhà nước thay đổi cơ chế chuyển sang nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước, phát triển đất nước theo hướng
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá bộ mặt nền kinh tế có nhiều thay đổi. Các
Công ty trong nước liên doanh, liên kết với nước ngoài. Song, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ định hướng phát triển của đất nước,
lợi ích của công ty gắn chặt với lợi ích kinh tế xã hội của đất nước. Một trong
những công cụ chính của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế là các chính
sách tài chính, tiền tệ, tín dụng, thuế, luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác
động trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Nếu chính
sách lãi suất tín dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc
17

×