Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thị trường bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.09 KB, 52 trang )

Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Việt Nam bớc sang
một thời kỳ phát triển mới. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng đã
đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to lớn cho đất nớc. Nhiều lĩnh
vực kinh tế đợc đẩy mạnh, đời sống nhân dân cũng ngày càng đợc
nâng cao. Trong quá trình phát triển đó, bảo hiểm đã và đang chứng
minh đợc vai trò tích cực của mình đối với hoạt động sản xuất - kinh
doanh nói riêng cũng nh với cuộc sống nói chung. Đồng thời, bảo hiểm
cũng đã trở thành một ngành kinh doanh giàu tiềm năng phát triển, thu
hút rất nhiều lao động. .............................................................................2
Ngành bảo hiểm nớc ta mới thực sự bắt đầu phát triển từ cách đây
khoảng 18 năm khi thế độc quyền kinh doanh bảo hiểm đợc xoá bỏ theo
nghị định 100 CP đợc Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993. Kể từ
đó đến nay, ngành bảo hiểm đã có những bớc tiến đáng kể và nếu đ-
ợc phát triển đúng hớng, ngành sẽ góp phần rất tích cực vào công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong thế kỷ mới. Việc tìm hiểu
thực trạng tình hình kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam để từ
đó, đa ra đợc những giải pháp nhằm phát triển ngành bảo hiểm nhân
thọ trong giai đoạn tới là rất cần thiết. ....................................................2
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó , em xin đợc chọn nghiên cứu đề tài
Thực trạng thị trờng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam giai đoạn 2008 -
2010 và một số giải pháp phát triển thị trờng bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam thời gian tới , kết cấu của bài tiểu luận nh sau:.............................3
Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ.......................................3
Phần II: Thực trạng thị trờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam giai đoạn
2008 2010 ................................................................................................3
Phần III: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng bảo hiểm nhân
thọ ở Việt Nam thời gian tới .......................................................................3
1
LI M U
Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Việt Nam bớc
sang một thời kỳ phát triển mới. Sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị


trờng đã đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to lớn cho đất nớc.
Nhiều lĩnh vực kinh tế đợc đẩy mạnh, đời sống nhân dân cũng ngày
càng đợc nâng cao. Trong quá trình phát triển đó, bảo hiểm đã và
đang chứng minh đợc vai trò tích cực của mình đối với hoạt động
sản xuất - kinh doanh nói riêng cũng nh với cuộc sống nói chung.
Đồng thời, bảo hiểm cũng đã trở thành một ngành kinh doanh giàu
tiềm năng phát triển, thu hút rất nhiều lao động.
Ngành bảo hiểm nớc ta mới thực sự bắt đầu phát triển từ cách đây
khoảng 18 năm khi thế độc quyền kinh doanh bảo hiểm đợc xoá bỏ
theo nghị định 100 CP đợc Chính phủ ban hành ngày 18/12/1993.
Kể từ đó đến nay, ngành bảo hiểm đã có những bớc tiến đáng kể và
nếu đợc phát triển đúng hớng, ngành sẽ góp phần rất tích cực vào
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong thế kỷ mới.
Việc tìm hiểu thực trạng tình hình kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở
Việt Nam để từ đó, đa ra đợc những giải pháp nhằm phát triển ngành
bảo hiểm nhân thọ trong giai đoạn tới là rất cần thiết.
Tuy nhiên trong nhng nm gn õy khi m nn kinh t ca Vit Nam cú
nhiu bc phỏt trin mnh m, i sng ca ngi dõn c nõng lờn thỡ
nhu cu v bo him nhõn th ngy cng tng lờn. Vỡ vy ngy cng xut
hin nhiu doanh nghip bo him trờn th trng kinh doanh nhiu lnh vc
khỏc nhau. Hoạt động bảo hiểm nhân thọ trớc hết là khắc phục hậu quả tài
chính của rủi ro. Khi một rủi ro xảy ra thì nó mang đến những bất hạnh cho
mọi ngời và đi đôi với nó là khó khăn về mặt tài chính. Và hơn lúc nào hết các
cá nhân, tổ chức cần đến nguồn tài chính kịp thời để bù đắp thiệt hại lấy lại
cân bằng, ổn định tài chính. Và sự có mặt của bảo hiểm nhân thọ đáp ứng yêu
2
cầu đó một cách nhanh nhất. Vợt trên cả ý nghĩa tiền bạc, bảo hiểm mang
đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trớc rủi ro bất trắc cho
ngời đợc bảo hiểm. Đó cũng là ý nghĩa nhân văn của bảo hiểm nhân thọ trong
xã hội hiện đại.

Nhận thức rõ tầm quan trọng đó , em xin đợc chọn nghiên cứu đề
tài Thực trạng thị trờng bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam giai
đoạn 2008 - 2010 và một số giải pháp phát triển thị trờng bảo
hiểm nhân thọ Việt Nam thời gian tới , kết cấu của bài tiểu luận
nh sau:
Phần I: Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ.
Phần II: Thực trạng thị trờng bảo hiểm nhân thọ Việt Nam giai
đoạn 2008 2010 .
Phần III: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trờng bảo hiểm
nhân thọ ở Việt Nam thời gian tới .
Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng nh nguồn tài liệu, bài tiểu
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận đợc ý kiến
chỉ bảo, đóng góp từ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài
tiểu luận của mình.
3
PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm nhân thọ.
Thời xưa, hàng hóa thường được vận chuyển bằng đường hàng hải. Các
chuyến tàu có thể gặp những điều không may trong chuyến hải trình như
cướp biển, đá ngầm, bão táp…
Các thương nhân rất lo lắng cho mỗi chuyến hàng. Bởi vì họ có thể bị phá
sản do mất hết hàng hóa nếu tàu của họ gặp phải rủi ro.
Các thương nhân có cùng lo lắng như nhau, cuối cùng họ cũng nghĩ ra
một cách đó là chia đều hàng hóa ra nhiều chiếc tàu có cùng lịch trình, để
chẳng may có chiếc tàu nào gặp tai nạn thì họ cũng chỉ mất có một phần
hàng hóa, chứ không mất trắng và bị phá sản.
Nhưng cách làm này cũng có điều bất tiện, họ phải tìm những chuyến tàu có
cùng lịch trình, cùng tải trọng, giá trị hàng hóa cũng phải tương đương
nhau…
Nên họ nghĩ ra một cách khác hay hơn, thuận tiện hơn: đóng tiền cho một

người trung gian, nếu như có tàu nào gặp rủi ro thì người trung gian sẽ trao
số tiền đóng góp đó cho chủ của con tàu gặp nạn. Từ đó bảo hiểm phi nhân
thọ ra đời.
Như vậy mất mát về hàng hóa đã được bù đắp, còn những thủy thủ trên tàu
thì sao?
Để bù đắp tài chính cho các gia đình thủy thủ gặp rủi ro, họ cũng làm tương
tự như với hàng hóa, tức là họ góp tiền để nếu có người thủy thủ nào ra đi…
mà không quay trở về nữa thì cũng có một số tiền gửi đến lo cho gia đình và
vợ con của họ. Từ đó bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển cho đến ngày
nay.
4
1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
1.2.1. Đối với cá nhân.
Bảo hiểm nhân thọ còn là quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con
em. Chăm lo cho tương lai học vấn của con trẻ là mối quan tâm hàng đầu
của các bậc cha mẹ. Để thực hiện được mục tiêu đó các bậc cha mẹ phải
chuẩn bị trước một khoản tài chính nhất định. Với bảo hiểm nhân thọ các
bậc cha mẹ sẽ được tham gia một chương trình tài chính mà theo đó: giúp
tích lũy có kỷ luật để có một khoản tiền lớn chăm lo cho tương lai học vấn
của con cái.
Bảo hiểm nhân thọ mang lại những hỗ trợ về chi phí hậu sự hay để lại di
sản thừa kế. Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo rằng khi đã có tuổi, khách hàng sẽ
luôn có một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự, hay
để lại một di sản thừa kế cho con cháu.
Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về
hưu, thanh thản an hưởng tuổi già bên con cháu. Với nguồn tài chính độc
lập, khách hàng là những người đã đến tuổi hưu trí có thể thực hiện công
việc kinh doanh nhỏ để có thêm thu nhập; trang trải thuốc men, viện phí;
thực hiện những chuyến đi tham quan, du lịch.
Bảo hiểm nhân thọ là kênh đầu tư sinh lời. Bên cạnh những sản phẩm

bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm nhân thọ còn có loại hình bảo hiểm liên kết
đầu tư. Loại hình bảo hiểm này cho phép người tham gia bảo hiểm: đáp ứng
nhu cầu đầu tư; tiếp cận với các danh mục đầu tư được đa dạng hóa; tiếp cận
với các dịch vụ quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
1.2.2. Đối với gia đình.
5
Bo him nhõn th m bo an ton v ti chớnh cho nhng ngi ph
thuc. Ngi tr ct l ch da v ti chớnh cng nh tinh thn cho nhng
ngi thõn, ngi ph thuc trong gia ỡnh. Tham gia bo him nhõn th l
cỏch ngi tr ct th hin trỏch nhim vi ngi thõn bi l: giỳp m
bo khon chi phớ ti chớnh khc phc tn tht khi ngi tr ct gp ri
ro; giỳp duy trỡ mc sng n nh cho gia ỡnh khi nhng ri ro bt ng p
n.
Tham gia Bo him nhõn th cũn l xõy dng qu tit kim di hn cho
nhng k hoch ca cỏ nhõn v gia ỡnh. Bo him nhõn th giỳp mi cỏ
nhõn v gia ỡnh thc hin nhng chng trỡnh tit kim di hn thun tin
v cú k lut. Ch cn dnh nhng khon tin nh u n, bn cú th
thc hin nhng k hoch cho tng lai nh: lp gia ỡnh; mua nh; mua xe;
hay nhng mong mun khỏc.
1. 2.3. i vi xó hi
Hn th na, bo him nhõn th cng gúp phn to s n nh v phỏt
trin bn vng cho xó hi vi vai trũ l mt hỡnh thc an sinh xó hi b
sung.
Huy ng vn u t cho nhng d ỏn trung v di hn nhm gúp
phn phỏt trin t nc.
Gim gỏnh nng ngõn sỏch quc gia trong vic chm lo ngi gi, v
nhng ngi ph thuc khi ngi tr ct trong gia ỡnh qua i.
To cụng n vic lm cho nhiu ngi lao ng.
1.3. Bản chất của bảo hiểm
Bằng sự đóng góp của số đông ngời vào một quĩ chung, khi có rủi ro,

quĩ sẽ có đủ khả năng trang trải và bù đắp cho những tổn thất của số ít. Mỗi cá
nhân hay đơn vị chỉ cần đóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập cho các
công ty bảo hiểm. Khi tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm nào đó, nếu gặp tổn
thất do rủi ro đợc bảo hiểm gây ra, ngời đợc bảo hiểm sẽ đợc bồi thờng. Khoản
6
tiền bồi thờng này đợc lấy từ số phí mà tất cả những ngời tham gia bảo hiểm
đã nộp. Tất nhiên, chỉ có một số ngời tham gia bảo hiểm gặp tổn thất, còn
những ngời không gặp tổn thất sẽ mất không số phí bảo hiểm. Nh vậy, có thể
thấy, thực chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số
ngời cho tất cả những ngời tham gia bảo hiểm cùng chịu. Do đó, một nghiệp
vụ bảo hiểm muốn tiến hành đợc phải có nhiều ngời tham gia, tức là, bảo hiểm
chỉ hoạt động đợc trên cơ sở luật số đông ,càng nhiều ngời tham gia thì xác
suất xảy ra rủi ro đối với mỗi ngời càng nhỏ và bảo hiểm càng có lãi.
Với hình thức số đông bù cho số ít ngời bị thiệt hại, tổ chức bảo hiểm
sẽ giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân hay đơn vị khi gặp rủi ro,
tiết kiệm đợc nguồn chi cho ngân sách nhà nớc. Nh vậy, thực chất mối quan hệ
trong hoạt động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa ngời bảo hiểm và ng-
ời đợc bảo hiểm, mà suy rộng ra, nó là tổng thể các mối quan hệ giữa những
ngời đợc bảo hiểm trong cộng đồng xoay quanh việc hình thành và sử dụng
quĩ bảo hiểm. Quĩ bảo hiểm đợc tạo lập thông qua việc huy động phí bảo
hiểm, số ngời tham gia càng đông thì quĩ càng lớn. Quĩ đợc sử dụng trớc hết
và chủ yếu là để bù đắp những tổn thất cho ngời đợc bảo hiểm, không làm ảnh
hởng đến sự liên tục của đời sống xã hội và hoạt động sản xuất - kinh doanh
trong nền kinh tế. Ngoài ra, quĩ còn đợc dùng để trang trải chi phí, tạo nên
nguồn vốn đầu t cho xã hội. Bảo hiểm thực chất là hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dới hình thái
giá trị, nhằm hình thành và sử dụng quĩ bảo hiểm cho mục đích bù đắp tổn thất
do rủi ro bất ngờ xảy ra với ngời đợc bảo hiểm, đảm bảo quá trình tái sản xuất
đợc thờng xuyên, liên tục.
1.4. Nguyờn tc trong bo him nhõn th.

Nguyờn tc ch bo him s ri ro, khụng bo him s chc : ch bo
him mt ri ro xy ra bt ng, ngu nhiờn, ngoi ý mun ca con ngi ch
khụng bo him mt cỏi chc chn xy ra.
Nguyờn tc trung thc tuyt i : tt c cỏc giao dch kinh doanh cn
c thc hin trờn c s tin cy ln nhau, trung thc tuyt i. C ngi
7
được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các vấn
đề.
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm: quyền lợi có thể được
bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc
vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc này
chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo
hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có
trong đối tượng bảo hiểm.
1.5. Các nghiệp vụ của bảo hiểm nhân thọ.
1.5.1. Bảo hiểm trọn đời.
Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm theo đó công ty bảo hiểm cam
kết chi trả một khoản tiền đã được xác định trước trong trường hợp người
được bảo hiểm chết vào bất kì thời điểm nào trong suốt cuộc đời người đó.
1.5.2. Bảo hiểm sinh kỳ.
Là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến
một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn
được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
1.5.3. Bảo hiểm tử kỳ.
Là một sản phẩm mang tính chất bảo vệ thuần túy. Nếu Người được
bảo hiểm không may tử vong trong thời hạn hiệu lực hợp đồng, công ty bảo
hiểm sẽ chi trả ngay 100% Số tiền bảo hiểm .
1.5.4. Bảo hiểm hỗn hợp;
Bảo hiểm hỗn hợp là loại hình bảo hiểm kết hợp trường hợp sống và

trường hợp chết. Theo đó, công ty bảo hiểm cam kết chi trả một khoản tiền
đã được ấn định trong trường hợp người được bảo hiểm còn sống đến khi hết
hạn hợp đồng hoặc khi người được bảo hiểm bị tử vong trong thời hạn hợp
8
ng.
1.5.5. Bo him tr tin nh k;
L nghip v bo him cho trng hp ngi c bo him sng n
mt thi hn nht nh; sau thi hn ú doanh nghip bo him phi tr tin
bo him nh k cho ngi th hng theo tho thun trong hp ng bo
him
1.5.6. Bo him hu trớ
Bo him hu trớ l mt chng trỡnh ti chớnh c bit c thit lp
giỳp chỳng ta tớch ly tin cho ngy v hu v chuyn i s tin tit kim
ú thnh mt ngun thu nhp bo m.
1.5.7. Bo him liờn kt u t.
Bo him liờn kt u t thc cht l sn phm bo him nhõn th thừa
món nhu cu va c bo him, va l nh u t vo th trng ti chớnh (
chng khoỏn , bt ng sn ) theo cỏc danh mc du t v s t vn ca
cỏc doanh nghip bo him cung cp. Phớ úng c tỏch thnh 2 phn,
phn bo v v phn liờn kt.
Sn phm bo him liờn kt u t l mt gii phỏp ti chớnh linh hot
cung cp cho bn s bo v vn cú ca sn phm bo him nhõn th, ng
thi mang n mt tim nng tớch ly ti sn cao thụng qua cỏc c hi u
t. Do cú liờn quan n cỏc yu t u t, s bin ng ca th trng ti
chớnh v tin t s nh hng trc tip n kt qu u t thc t ca sn
phm bo him liờn kt u t.
1.6. Vài nét về Luật kinh doanh Bảo hiểm của Việt Nam.
Nền kinh tế thị trờng mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, nhng đồng thời,
nó cũng đặt ra yêu cầu phải có những biện pháp quản lý thích hợp: chặt chẽ
mà vẫn đảm bảo tính linh hoạt. Theo dõi quá trình hình thành và phát triển của

bảo hiểm Việt Nam, có thể thấy, ngành bảo hiểm hiện nay đã tiến bớc sang
một giai đoạn mới. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày càng trở nên sôi
9
động hơn, mức độ cạnh tranh cũng dần quyết liệt hơn nhiều. Yêu cầu phải có
một luật riêng điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm là vô cùng cấp thiết
bởi hệ thống văn bản pháp lý liên quan vẫn cha đầy đủ và đồng bộ.
Thấy rõ tầm quan trọng của bảo hiểm đối với nền kinh tế - xã hội, đặc
biệt là sự cần thiết của việc quản lý các doanh nghiệp bảo hiểm, ngày
09/12/2000, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 đã ban hành Luật kinh doanh Bảo
hiểm (Luật KDBH). Đây là luật đầu tiên quy định về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân tham gia bảo hiểm, đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm. Luật KDBH sẽ góp
phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn
định đời sống nhân dân, đồng thời tăng cờng hiệu lực quản lý nhà nớc đối với
hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Kể từ khi có hiệu lực thi hành vào ngày
01/04/2001, Luật KDBH đã phát huy tác dụng và chứng tỏ đợc vai trò của
mình trong việc thực hiện các mục tiêu Nhà nớc đã đề ra.
Luật KDBH gồm 9 chơng 129 điều, với các nội dung chính nh sau:
- Chơng I (11 điều): Những quy định chung
- Chơng II (45 điều): Hợp đồng bảo hiểm, trong đó:
+ Mục I (18 điều): Quy định chung về hợp đồng bảo hiểm
+ Mục II (9 điều): Hợp đồng bảo hiểm con ngời
+ Mục III (12 điều): Hợp đồng bảo hiểm tài sản
+ Mục IV (6 điều): Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Chơng III (26 điều): Doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó:
+ Mục I (12 điều): Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
+ Mục II (4 điều): Tổ chức bảo hiểm tơng hỗ
+ Mục III (3 điều): Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
10
+ Mục IV (7 điều): Khôi phục khả năng thanh toán, giải thể, phá sản

doanh nghiệp bảo hiểm
- Chơng IV (10 điều): Đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, trong đó:
+ Mục I (5 điều): Đại lý bảo hiểm
+ Mục II (5 điều): Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Chơng V (11 điều): Tài chính, hạch toán kế toán và báo cáo tài chính
- Chơng VI (15 điều): Doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm có
vốn đầu t nớc ngoài
- Chơng VII (3 điều): Quản lý nhà nớc về kinh doanh bảo hiểm
- Chơng VIII (4 điều): Khen thởng và xử lý vi phạm
- Chơng IX (3 điều): Điều khoản thi hành
Luật KDBH đã quy định chi tiết về các loại hợp đồng bảo hiểm, về các
loại hình doanh nghiệp bảo hiểm đợc phép hoạt động ở Việt Nam, đồng thời đ-
a ra những nội dung cơ bản về công tác quản lý... Việc cấp giấy phép thành lập
và hoạt động cho DNBH nh điều kiện, hồ sơ, thời hạn cấp giấy phép... đợc đề
cập đến một cách khá cụ thể. Luật cũng dành ra một chơng quy định cụ thể về
việc cấp phép, hình thức, nội dung hoạt động... của DNBH có vốn đầu t nớc
ngoài.
Một điểm mà đáng lu tâm ở Luật KDBH là các quy định về doanh
nghiệp bảo hiểm (DNBH). Xuất phát từ các đặc trng riêng của hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, các DNBH đợc phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam có
các đặc trng pháp lý riêng. Công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t
nhân không đợc phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm vì hai loại
hình doanh nghiệp này cha đáp ứng đợc các yêu cầu về bộ máy quản lý và
kiểm soát, về quy mô và khả năng huy động vốn để tham gia kinh doanh. Mặt
khác, do tính chất pháp lý riêng, DNBH phải hoạt động ổn định, tồn tại lâu dài
và không phụ thuộc vào sự thay đổi về chủ sở hữu. Nh vậy, việc thành lập
11
DNBH tại Việt Nam có những điểm khác biệt so với những quy định tại các
luật khác nh Luật Doanh nghiệp Nhà nớc, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu t nớc

ngoài tại Việt Nam.
Các quy định về vấn đề trên khá chi tiết và cụ thể cho thấy nỗ lực của
Nhà nớc trong việc tạo ra một môi trờng pháp lý đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Qua 10 năm đi vào thực hiện, Luật KDBH đã thực hiện tốt các chức năng của
nó và đã đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản về mặt quản lý, tạo thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nớc ta. Tuy nhiên, do còn thiếu nhiều kinh
nghiệm phát triển và quản lý, Luật KDBH vẫn còn nhiều chỗ cha đợc phù hợp
với thực tế. Việc sửa đổi, bổ sung sao cho hợp lý, kịp thời đòi hỏi rất nhiều nỗ
lực từ phía Nhà nớc, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, cũng nh sự đóng
góp ý kiến xác đáng từ các cá nhân, tổ chức có liên quan.
12
Chơng II: Thực trạng hoạt động bảo hiểm
nhân thọ ở Việt Nam giai đoạn 2008 2010.
2.1. S hỡnh thnh ca th trng bo him nhõn th Vit Nam .
Năm 1986 đánh dấu một bớc ngoạt trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
nớc ta. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI diến ra vào
năm này đã đa ra chính sách đổi mới, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế
tham gia kinh doanh theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, Việt Nam
cũng đã tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu t từ nhiều quốc gia, khu
vực. Hoạt động sản xuất - kinh doanh từng bớc phát triển, đời sống nhân dân
đợc nâng cao đòi hỏi ngành bảo hiểm cũng phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu,
thích hợp với hoàn cảnh mới. Sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm mới, công
ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty 100% vốn nớc ngoài... sẽ có ý nghĩa
rất lớn đối với quá trình phát triển bảo hiểm ở nớc ta.
Ngày 18/12/1993, nghị định 100 CP về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
đã đợc Chính phủ ban hành, mở ra bớc phát triển mới cho ngành bảo hiểm
Việt Nam. Nó phá vỡ thế độc quyền đang tồn tại, tạo tiền đề cho sự ra đời của
các tổ chức bảo hiểm với nhiều hình thức khác nhau thuộc mọi thành phần
kinh tế. Mặc dù vậy, phải từ sau năm 1995, một loạt các công ty kinh doanh
bảo hiểm nhân thọ mới ra đời.

Nm 1996 ỏnh du s ra i ca ngnh bo him nhõn th Vit Nam
bng vic B Ti chớnh cho phộp Bo Vit trin khai thớ im bo him nhõn
th. ỏp li yờu cu ca quỏ trỡnh m ca v hi nhp cng nh yờu cu
phỏt trin ca bn thõn ngnh bo him nhõn th. Sau thi gian thớ im, B
Ti chớnh ó ln lt cp giy phộp hot ng cho cỏc doanh nghip bo
him nhõn th nc ngoi (trong nm 1999 cp giy phộp cho 3 doanh
nghip l Prudential, Manulife, Bo Minh - CMG - nay l Daiichi Life), sau
ú l AIA (nm 2000), Prevoir, ACE Life, Great Eastern Life v Cathay
Life. n nay trờn th trng ó cú 12 doanh nghip bo him nhõn th hot
13
ng bao gm 10 cụng ty bo him 100% vn nc ngoi mt cụng ty bo
him liờn doanh v mt cong ty bo him c phn v theo d bỏo s cú thờm
nhiu doanh nghip bo him nhõn th c cp giy phộp hot ng trong
thi gian ti. Vi s gia nhp ca cỏc doanh nghip bo him nhõn th nc
ngoi, th trng bo him nhõn th Vit Nam ó cú s phỏt trin mnh m
c v quy mụ, sn phm, cht lng dch v v tớnh chuyờn nghip.
2.2. Các công ty kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam.
Thị trờng kinh doanh bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam đã trở nên rất sôi
động từ sau khi Nhà nớc có chủ trơng đa dạng hoá các loại hình công ty
kinh doanh bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm mới lần lợt xuất hiện, phá bỏ
tình trạng độc quyền kinh doanh trớc đó. Hiện nay, trên thị trờng đã có
nhiều loại hình công ty hoạt động tích cực, tạo ra một môi trờng cạnh
tranh mới.
Bng 1: Cỏc doanh nghip bo him nhõn th ang hot ụng trờn th
trng bo him Vit Nam hin nay.
TT Tờn cụng ty Nm
Hỡnh
thc
Lnh
vc

1
Bo him nhõn th Vit Nam (Bo Vit
nhõn th)
2004
2007
Nh nc
C phn
Nhõn th
2
Cụng ty liờn doanh BHNT Bo Minh-CMG
Cụng ty TNHH bo him nhõn th Dai-Ichi
Vit nam (mua li BM-CMG)
2001
2007
Liờn doanh
100% VNN
Nhõn th
3
Cụng ty TNHH bo him nhõn th
Prudential Vit Nam.
1999 100% VNN Nhõn th
4
Cụng ty TNHH bo him nhõn th
Manulife Vit Nam
1999 100% VNN Nhõn th
14
5
Cụng ty TNHH bo him quc t M (AIA
Vit Nam )
2000

100% VNN Nhõn th
6
Cụng ty TNHH bo him nhõn th ACE
(ACE Vit nam)
2005 100% VNN Nhõn th
7
Cụng ty TNHH bo him nhõn th
NewYork Life Vit Nam (ó rỳt khi Vit
Nam)
2005
100%
VNN
Nhõn th
8
Cụng ty TNHH bo him nhõn th Prevoir
Vit Nam
2005 100% VNN Nhõn th
9
Cụng ty TNHH Bo him Nhõn th Great
Eastern Vit Nam
2007 100% VNN Nhõn th
10
Cụng ty TNHH bo him nhõn th Cathay
Vit Nam
2008 100% VNN Nhõn th
11 Cụng ty Bo him nhõn th Korea Life VN 2008 100% VNN Nhõn th
12
Cụng ty TNHH Bo him nhõn th
Vietcombank Cardif (VCLI)
2008 Liờn doanh Nhõn th

13
Cụng ty TNHH Bo him Nhõn th Fubon
Vit Nam
2010 100% VNN Nhõn th
2.2.1. Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
Tập đoàn Bảo Việt đợc bắt đầu đi vào hoạt động từ 15/01/1965. Công ty
có các đơn vị thành viên, các chi nhánh trên toàn quốc, đồng thời tham gia góp
vốn vào nhiều công ty khác nh công ty liên doanh Bảo hiểm Quốc tế (VIA),
công ty liên doanh bảo hiểm Bảo Việt - AON (AIB), công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt, quỹ đầu t Quốc gia... Ngoài ra, Bảo Việt đã thành lập Công ty
15
đại lý bảo hiểm tại Anh Quốc BAVINA (UK) Ltd và hiện có mối quan hệ với
hơn 40 quốc gia trên khắp thế giới.
Bo Vit nhõn th chớnh thc kinh doanh ngy 22/06/1996 .Tng Cụng
ty Bo Vit Nhõn th (Bo Vit Nhõn Th) vi i ng cỏn b cú trờn 1.800
nhõn viờn v gn 19000 t vn viờn bo him chuyờn nghip, tn tõm vi
khỏch hng, mng li phc v ti 60 cụng ty thnh viờn v hng trm
phũng phc v khỏch hng khp c nc. Bo Vit Nhõn Th ó c gn
5.000.000 khỏch hng trờn c nc tin tng la chn.
Với kinh nghiệm, uy tín và nỗ lực hoàn thiện không ngừng, Bảo Việt
nhân thọ đang chứng tỏ mình vẫn là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng
đầu tại Việt Nam hiện nay. Tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2010 đạt 4.023
tỷ đồng.
Bo Vit nhõn th luụn duy trỡ l doanh nghip tng trng, hiu
qu phỏt trin bn vng v khng nh sc mnh ti chớnh thụng qua tng
giỏ tr ti sn v cỏc qu d phũng nghip v ln, luụn c tng thng v
hon thnh ngha v np ngõn sỏch Nh nc v cú nhiu hot ng thit
thc úng gúp vo s phỏt trin chung ca t nc.
2.2.2. Cụng ty TNHH Bo him nhõn th Vietcombank Cardif (VCLI)
Ngy 23/10/2008 ti H Ni, cụng ty trỏch nhim hu hn bo him

nhõn th Vietcombank Cardif (VCLI) chớnh thc c B Ti Chớnh trao
giy phộp thnh lp v hot ng.
VCLI l cụng ty bo him nhõn th c thnh lp da trờn c s hp tỏc
gia Ngõn hng Ngoi thng Vit Nam (Vietcombank), Ngõn hng ụng
Nam (SeAbank) v Cụng ty BNP Paribas Assurance (Cardif) - cụng ty
bo him nhõn th thuc tp on ti chớnh hng u Chõu u BNP Paribas
- mt trong 15 ngõn hng ln nht th gii v tng ti sn v qui mụ th
trng.
Vi mc vn iu l 600 t ng theo t l gúp vn: VCB 45%; BNP
Paribas Assurance: 43%; SeAbank: 12%, VCLI s cung cp cỏc sn phm
16
bo him nhõn th truyn thng v cỏc sn phm bo him nhõn th gn lin
vi cỏc hot ng ca ngõn hng.
Cỏc sn phm bo him nhõn phõn phi qua ngõn hng s nhm vo cỏc
khỏch hng hin cú v cỏc khỏch hng tim nng ca ngõn hng. Cỏc sn
phm ny c phõn phi qua h thng phõn phi a dng v linh hot nh
qua mng li chi nhỏnh ca ngõn hng hoc qua mng li cỏc i tỏc ca
cỏc ngõn hng.
VCLI s l cụng ty chuyờn nghip u tiờn ca lnh vc bo him kt
hp vi ngõn hng ti Vit Nam, phõn phi sn phm Bancassurance mt
cỏch bi bn, cung cp cỏc sn phm bo him v ngõn hng thụng qua mt
kờnh phõn phi chung cho cựng mt c s khỏch hng.
VCLI hi t cỏc th mnh nh: k thut chuyờn mụn, kinh nghim kinh
doanh Bancassurance ca cụng ty BNP Paribas Assurance trờn th trng
quc t, thờm vo ú l s am hiu sõu sc thúi quen tiờu dựng ca khỏch
hng, mng li chi nhỏnh rng khp trờn ton quc v khi lng khỏch
hng y tim nng ca hai ngõn hng hng u Vit Nam l VietcomBank
v SeABank.
2.2.3 . Công ty TNHH bảo hiểm Prudential.
c thnh lp nm 1848 ti Luõn ụn, Prudential l mt trong

nhng tp on dch v ti chớnh hng u th gii cung cp cỏc sn phm
bo him nhõn th, dch v ti chớnh v qun lý ti sn ti Vng quc Anh,
M v Chõu . Prudential ó hot ng bo him nhõn th ti Anh 162 nm.
Hin nay, Prudential cú trờn 25 triu khỏch hng khp th gii v qun lý
cỏc qu vi tng tr giỏ trờn 468 t ụ la M (290 t bng Anh).
Prudential khai trơng văn phòng đại diện thứ nhất tại Việt Nam từ năm
1995 và đợc chính phủ cấp giấy phép đầu t vào tháng 10/1999. Hiện nay,
Prudential đã có hơn 1,5 triệu khách hàng Việt Nam và với năng lực cạnh
tranh của mình, thị phần bảo hiểm nhân thọ của công ty năm 2002 đã đạt
34,94%, chỉ sau Bảo Việt.
17
Tháng 6/2001, Prudential Việt Nam đã tăng vốn từ 15 triệu lên 40 triệu
USD, và tháng 10/2002 công ty tiếp tục tăng vốn lên 61 triệu USD và đến ngày
10/11/2003 Prudential tăng vốn điều lệ từ 61 triệu USD lên 75 triệu USD .
Với số vốn đầu t ngày càng tăng, Prudential đang tạo ra một khả năng tài
chính vững chắc để có thể đầu t vào việc đa dạng hoá sản phẩm và xây dựng
hệ thống phục vụ hiệu quả nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của khách hàng.
Kt qu kinh doanh nm 2010 ca Prudnetial: Hp ng mi tng
25,4%, t mc k lc 1.227 t. Tng doanh thu phớ bo him t mc 5.424
t ng, tng 13,6%., s lng hp ng hiu lc tng lờn 3,8 triu so vi
3,5 triu nm 2009, th phn doanh thu phớ bo him t 41,4%.úng gúp
vo ngõn sỏch quc gia ca VN 330 t thu thu nhp doanh nghip, tng
24% so vi nm 2009.
Cựng vi chin lc phc v , chm súc hng triu khỏch hng ca mỡnh
chu ỏo thỡ Prudential Vit Nam ó trin khai dch v chm súc khỏch hng
thụng qua h thng 155 Trung tõm Phc v khỏch hng, vn phũng chi
nhỏnh v vn phũng tng i lý trờn ton quc .
Sự xuất hiện của Prudential trên thị trờng bảo hiểm nhân thọ với những sản
phẩm bảo hiểm nhiều u đãi, công tác chăm sóc khách hàng chu đáo đã tạo ra
một không khí cạnh tranh mới.

2.2.4. Công ty TNHH bảo hiểm quốc tế Mỹ (AIA)
AIA là công ty thành viên 100% vốn của tập đoàn AIG tập đoàn
hàng đầu trên thế giới về bảo hiểm và dịch vụ tài chính, đồng thời là tập đoàn
thẩm định hàng đầu trong lĩnh vực thơng mại và công nghiệp tại Mỹ. AIA đợc
thành lập năm 1931, là một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ hoạt động
lâu đời nhất tại Châu á. AIA đã có hoạt động tại Việt Nam từ trớc năm 1975
và quay trở lại vào năm 1993. Công ty bảo hiểm quốc tế Mỹ AIA Việt Nam đ-
ợc chính phủ cấp phép thành lập ngày 22/02/2000, với số vốn điều lệ là 10
triệu USD và thời gian hoạt động là 50 năm. Năm 2002, công ty đã đợc Bộ Tài
chính phê duyệt tăng vốn lên 25 triệu USD. Vo ngy 12/02/2010 , nhm tng
cng nng lc ti chớnh v ỏp ng nhu cu phỏt trin kinh doanh, c s
18
chp thun ca B Ti chớnh thụng qua giy phộp s 16/GPC4/KDBH, k
t ngy 12/02/2010, vn iu l ca cụng ty AIA c tng lờn thnh 1.035
t ng.
L thnh viờn ca Tp on AIA, tp on bo him nhõn th c lp,
cú ngun gc Chõu ln nht th gii c niờm yt, AIA Vit Nam chớnh
thc hot ng t thỏng 2 nm 2000. Trong vũng 11 nm qua, AIA Vit
Nam ó n lc xõy dng nn tng vng chc cho s phỏt trin bn vng
thụng qua vic o to v phỏt trin ngun nhõn lc vi i ng hn 400
nhõn viờn v 14.000 i lý.
n nay sau 11 nm hot ng AIA Vit Nam ó l mt thng hiu
c khỏch hng v cụng chỳng tin cy. AIA Vit Nam ang phc v khỏch
hng ca gn 260.000 hp ng bo him trờn ton quc. Tớnh n cui nm
2010, AIA Vit Nam ó chi tr quyn li bo him cho gn 96.000 trng
hp vi tng s tin trờn 600 t ng.
AIA là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nớc ngoài đầu tiên đợc
phép cung cấp sản phẩm nhóm tại thị trờng Việt Nam: bảo hiểm nhân thọ
nhóm, bảo hiểm tử vong và tàn tật do tai nạn, bảo hiểm hỗ trợ viện phí nhóm.
2.2.5. Công ty TNHH bảo hiểm Manulife

L cụng ty bo him nhõn th 100% vn nc ngoi u tiờn c
thnh lp ti Vit Nam. Thnh lp vo thỏng 6 nm 1999 ti thnh ph H
Chớ Minh, l mt cụng ty liờn doanh gia tp on Manulife Financial
(60%) v mt trong nhng nh u t ln nht vo Vit Nam, tp on
Chinfon Global (40%).
Thỏng 1 nm 2001, tp on Manulife Financial ó mua li 40% phn
vn gúp ca tp on Chinfon Global v tr thanh tp on s hu ton b
vn gúp ca Cụng ty ti Vit Nam. Cụng ty ó chớnh thc i tờn thnh
Cụng ty Trỏch nhim Hu hn Manulife (Vit Nam). ng thi, Manulife
Vit Nam cng ó tng mc vn u t t 5 triu ụ-la M lờn thnh 10
19
triu ụ la M. Việc tăng vốn này sẽ giúp tăng thêm sức mạnh cho công ty để
cạnh tranh cùng các tập đoàn bảo hiểm nớc ngoài khác nh Prudential, AIA
Công ty cung cấp cho khách hàng Việt Nam đầy đủ các dịch vụ bảo hiểm
nhân thọ/tiết kiệm, thu nhập hu trí. Các sản phẩm chính của công ty là bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm giáo dục hỗn hợp, bảo hiểm bổ sung (trợ cấp
y tế, tai nạn). Hin nay cụng ty ang Chim gi hn 10% th trng bo
him nhõn th ti Vit Nam, Cụng ty phc v hn 300.000 khỏch hng ti
12 tnh v thnh ph ln trờn c nc thụng qua i ng gm hn 5500 i
lý v 300 nhõn viờn chuyờn nghip.
2.2.6. Cụng ty TNHH bo him nhõn th ACE (ACE Vit nam)
Cụng ty TNHH Bo him Nhõn th ACE (ACE Life) l mt thnh
viờn ca Tp on ACE, tp on hng u trờn th gii v bo him v tỏi
bo him. Dn u bi ACE Limited (NYSE:ACE), mt cụng ty c chn
lm thnh t ca ch s chng khoỏn S&P 500, Tp on ACE hot ng
kinh doanh trờn qui mụ ton cu vi mng li cỏc cụng ty trc thuc t ti
53 quc gia v cú mt v th vng mnh ti khu vc Chõu Thỏi Bỡnh
Dng. Cỏc cụng ty bo him ch lc ca Tp on ACE c t chc ỏnh
giỏ ti chớnh Standard & Poors xp hng tin cy ti chớnh AA- v A.M.
Best ỏnh giỏ l A+. iu ny th hin nng lc ti chớnh hựng mnh v n

nh ca Tp on ACE, nhng yu t then cht trong lnh vc kinh doanh
trờn cỏc ri ro.
ACE Life chớnh thc hot ng cung cp dch v bo him nhõn th
(BHNT) theo Giy phộp Thnh lp v Hot ng s 33 GP/KDBH ngy
4/5/2005 do B Ti chớnh ban hnh. ACE Life hin cú Tr s chớnh ti
Thnh ph H Chớ Minh v 13 Vn phũng i din, Phũng Giao dch ti cỏc
20
tỉnh, thành phố lớn trên phạm vi cả nước.
Cùng với việc giới thiệu dòng Sản phẩm bảo hiểm liên kết chung vào
thị trường Việt Nam vào tháng 3/2006, ACE Life là công ty đi tiên phong
trong việc giới thiệu các sản phẩm bảo hiểm có giá trị bảo vệ cao, phù hợp
với nhu cầu và khả năng tham gia của nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau. Hiện tại ACE Life là công ty BHNT tại Việt Nam duy nhất cung cấp
trọn vẹn bộ sản phẩm bảo hiểm liên kết chung (“Universal Life”) dành cho
cá nhân và tổ chức mang tên Kế hoạch Tài chính Trọn đời. ACE Life cũng
là công ty BHNT duy nhất triển khai sản phẩm tai nạn mang tên Bảo hiểm
Tai nạn Toàn cầu dưới hình thức sản phẩm bảo hiểm chính.
Năm 2009, ACE Life công bố có lợi nhuận chỉ sau 4 năm kể từ khi
chính thức hoạt động. Đây là một kết quả ấn tượng đối với một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BHNT. Theo Báo cáo tổng kết tình hình thị
trường bảo hiểm năm 2010 của Bộ Tài chính, ACE Life hiện đang dẫn đầu
thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam về tổng số tiền bảo hiểm khai thác
mới năm 2010 và tiếp tục là doanh nghiệp BHNT đứng đầu thị trường về số
tiền bảo hiểm bình quân trên hợp đồng bảo hiểm với mệnh giá trung bình lên
đến 361 triệu đồng/hợp đồng. Nếu xét trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả
hợp đồng đang có hiệu lực, ACE Life giữ vị trí thứ hai trên toàn thị trường
mặc dù có thời gian hoạt động chỉ bằng một nửa so với một số doanh nghiệp
khác. Và ACE Life cũng là công ty có tỷ lệ hủy ngang hợp đồng bảo hiểm
rất thấp trên thị trường.
2.2.7. C«ng ty b¶o hiÓm nh©n thä Dai Ichi life ViÖt Nam – (mua lại Bảo

Minh – CMG)
Thành lập năm 1902, The Dai-ichi Life Insurance Company (“Dai-ichi
Life”) là công ty bảo hiểm nhân thọ (“BHNT”) đầu tiên tại Nhật Bản (“Dai-
21
ichi” trong tiếng Nhật có nghĩa là “Đầu tiên”, “Đệ nhất”), là một trong
những công ty BHNT hàng đầu tại Nhật Bản và trên thế giới, với tổng tài
sản hơn 345 tỷ đô la Mỹ và doanh thu phí bảo hiểm năm lên đến 39,8 tỷ đô
la Mỹ (trong năm tài chính kết thúc ngày 31/3/2010). Tại Nhật Bản, Dai-ichi
Life cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng, bao gồm BHNT, quỹ hưu trí
và quản lý tài sản cho hơn 8,2 triệu khách hàng.
Từ khi thành lập Văn phòng Đại diện từ năm 2005, Dai-ichi Life đã tích
cực tìm hiểu về thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Với sự chuẩn y của Bộ Tài Chính ngày 18/1/2007 cho giao dịch chuyển
nhượng Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Bảo Minh CMG, Công ty Bảo Hiểm
Nhân Thọ Dai-ichi Việt Nam (“Dai-ichi Life Việt Nam”) đã chính thức
được thành lập (Bảo Minh - CMG là công ty bảo hiểm nhân thọ đứng thứ 5
trên thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam tính theo doanh thu phí bảo hiểm
gộp. Được thành lập năm 1999, Bảo Minh - CMG là liên doanh 50/50 giữa
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Colonial Mutual Life Assurance Society Limited
của Úc và Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh. Trong suốt thời kỳ từ năm 1999
đến khi chuyển nhượng, liên doanh này luôn trong trong tình trạng lỗ kỹ
thuật và xếp hàng cuối cùng trong số 5 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tại
thị trường Việt Nam xét theo doanh thu phí bảo hiểm hàng năm. Tuy nhiên,
nếu xét về tốc độ tăng trưởng của số lượng hợp đồng khai thác mới thì xếp
hàng thứ 3 trên thị trường. )
Ngày 7/1/2008, Dai-ichi Life Việt Nam đã được Bộ Tài Chính cho phép
tăng vốn đầu tư từ 25 triệu USD lên 72 triệu USD (tương đương 1.141 tỷ
VNĐ) chỉ sau 1 năm chính thức hoạt động tại Việt Nam. Với số vốn này,
Dai-ichi Life Việt Nam trở thành công ty Bảo hiểm nhân thọ nước ngoài có
vốn đầu tư lớn đứng thứ nhì tại Việt Nam. Sự hỗ trợ mạnh mẽ của công ty

mẹ từ Nhật Bản đảm bảo cho Dai-ichi Life Việt Nam sự vững mạnh về tài
chính và tiềm lực để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng
.
22
2.2.8. Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prevoir Việt Nam
Prévoir Việt Nam là công ty con của Tập đoàn Prévoir – Công ty Bảo
hiểm Nhân thọ của Pháp với 100 năm kinh nghiệm về các sản phẩm bảo
hiểm con người, tiết kiệm và hưu trí.
Prévoir Việt Nam được Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt
động vào ngày 17/3/2005. Đây là công ty 100% vốn nước ngoài hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, với thời hạn giấy phép là 50 năm và số
vốn đầu tư ban đầu là 10 triệu USD.
Thực hiện chiến lược kết hợp khả năng tài chính ổn định và kinh nghiệm
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Prévoir Việt
Nam với hình ảnh tin cậy và mạng lưới dịch vụ rộng khắp của Tổng công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), trong năm vừa qua, Prévoir Việt
Nam đã từng bước thiết lập được một mạng lưới bán hàng vững mạnh và
rộng khắp trên cả nước. Từ ngày 01/08/2006, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ bưu
chính đã chính thức được triển khai trên 100 bưu cục tại 64 tỉnh thành. Bên
cạnh đó, cùng với sự hợp tác của VNPT, công ty Prévoir Việt Nam cũng đã
mở rộng được mạng lưới các bưu cục vệ tinh thông tin về dịch vụ gồm hàng
loạt các bưu cục cấp hai, cấp ba thuộc tuyến bưu điện huyện, xã.
Ngay từ khi mới thành lập, Prévoir Việt Nam đã khẳng định vai trò quan
trọng của nguồn lực con người đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Hiên
nay, khi đã có đội ngũ hơn 50 nhân viên chính thức làm việc tại trụ sở chính
và chi nhánh, Prévoir Việt Nam vẫn luôn chú trọng công tác quản lý ổn định
nguồn cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
theo tiêu chuẩn quốc tế phục vụ nhu cầu kinh doanh. Cùng với sự hình thành
và hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở, đội ngũ cán bộ nhân viên của

công ty cũng đã xây dựng được tinh thần làm việc hợp tác tập thể với mục
tiêu chung là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hòa cùng nhiều hoạt động xã
hội chung của cộng đồng, đội ngũ cán bộ nhân viên công ty cũng tham gia
tích cực các hoạt động xã hội như ủng hộ đồng bào vùng gặp thiên tai bão
lụt,…
23
2.2.9. Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Great Eastern Việt Nam
Ngày 12/9/2008, Great Eastern - Tập đoàn bảo hiểm nhân thọ lớn nhất
Singapore và Malaysia - chính thức tuyên bố đi vào hoạt động tại thị trường
Việt Nam với tên gọi Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Great Eastern
(Việt Nam). Việt Nam cũng là quốc gia thứ 6 bên cạnh Singapore, Malaysia,
Brunei, Trung Quốc, Indonesia và Brunei có trụ sở chính của tập đoàn này.
Sau 4 năm nghiên cứu và tìm hiểu thị trường Việt Nam dưới tư cách là
văn phòng đại diện, tháng 11 năm 2007, Great Eastern đã được Bộ Tài chính
cấp phép hoạt động với hình thức là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Với số vốn ban đầu là 600 tỷ đồng, Great Eastern Life Việt Nam có trụ sở
chính tại Hà Nội, chi nhánh tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Với quy mô thị trường 86 triệu dân, 60% dân số dưới độ tuổi 30 và tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định, Việt Nam được coi là thị trường tiềm
năng và sơ khai với các nhà khai bảo hiểm nhân thọ. Hiện tại chỉ có khoảng
trên 7 triệu người trên tổng dân số đã tham gia bảo hiểm nhân thọ. Tỉ lệ
khiêm tốn này cũng một phần là do người dân chưa ý thức được về lợi ích
của việc tham gia bảo hiểm.
Được thành lập từ năm 2008, Great Eastern là tập đoàn bảo hiểm nhân
thọ lớn nhất tại Singapore và Malaysia. Với trị giá tài sản lên tới 46 tỷ đô la
Singapore và 3 triệu khách hàng tại hai đất nước này, Great Eastern cũng là
một trong những thương hiệu quốc gia hàng đầu của Singapore lọt vào danh
sách 2.000 tập đoàn hàng đầu của tạp chí Forbes.
2.2.10. Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam.
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam chính thức được

cấp giấy phép hoạt động từ Bộ Tài Chính ngày 21 tháng 11 năm 2007
Cam kết hoạt động lâu dài ổn định vững mạnh và phát triển tại thị trường
Việt Nam, với tống số vốn đầu tư ban đầu 60 triệu USD, Công ty TNHH
24
Bảo hiểm Nhân thọ Cathay vinh dự trở thành công ty bảo hiểm thứ 8 tại Việt
Nam và là Công ty bảo hiểm nhân thọ Châu Á đầu tiên được cấp phép hoạt
động.
2.2.11. Công ty Bảo hiểm nhân thọ Korea Life VN.
Công ty Bảo hiểm nhân thọ Korea Life (Hàn Quốc) đã trở thành doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ 100% vốn nước ngoài thứ 9 hoạt động tại Việt
Nam thông qua việc thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Korea
Life Việt Nam.
Công ty có tổng mức vốn đầu tư 60 triệu đô la Mỹ , Korea Life Việt
Nam sẽ cung cấp nhiều dịch vụ bảo hiểm nhân thọ cạnh tranh và có chất
lượng cao để phục vụ khách hàng và doanh nghiệp này đánh giá khả năng
tăng trưởng của thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam còn rất cao.
Thành lập vào năm 1946, Korea Life là thành viên tập đoàn Hanwha,
một trong 10 tập đoàn lớn nhất Hàn Quốc. Tại Hàn Quốc, tập đoàn này có
trên 6 triệu người là khách hàng (dân số 49 triệu người) với hơn 10 triệu hợp
đồng bảo hiểm đang có hiệu lực.
2.2.12. Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Việt Nam.
Ngày 23/12/2010, Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Việt Nam
(100% vốn của công ty Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Đài Loan) đã chính thức
nhận giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam do Bộ Tài chính cấp.
Dự kiến công ty sẽ đi vào hoạt động chính thức ngay trong quý I năm 2011.
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2011 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ
Fubon Việt Nam (Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Việt Nam) với 100% vốn của
công ty Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Đài Loan chính thức khai trương tại Hà
Nội. Sự kiện khai trương Bảo hiểm Nhân thọ Fubon Việt Nam đánh dấu
hoạt động chính thức của công ty tại thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt

Nam, nâng cao vị thế của công ty trong khu vực Châu Á.
25

×