Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần BIA Hà Nội Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.22 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI-HẢI
PHÒNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN
TRỌNG ĐỨC
MÃ SINH VIÊN : A16427
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA
HÀ NỘI-HẢI PHÒNG
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trọng Đức
Mã sinh viên : A16427
Chuyên ngành : Tài Chính
HÀ NỘI – 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CP Cổ phần
TSNH Tài sản ngắn hạn


TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây, mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều tuân theo kế hoạch của nhà nước. Ba vấn
đề cơ bản của sản xuất kinh doanh là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và
sản xuất cho ai? đều do nhà nước chỉ định sẵn nên doanh nghiệp không có
quyền quyết định. Chính vì vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp không thực sự được quan tâm, chú trọng đến.
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì các
doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hơn thế nữa năm 2007, Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra vô số cơ hội kinh doanh
nhưng cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách có hiệu quả nhất.
Thực chất của quá trình này là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là kết quả của quá trình lao động của con
người, là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, là nguồn mang lại thu nhập cho người
lao động, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội. Do đó việc nghiên cứu
và tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với mỗi
doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất kinh doanh, với
những kiến thức đã tích lũy được cùng với quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần
bia Hà Nội – Hải Phòng em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Hải Phòng ” làm chuyên đề
nghiên cứu của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
và các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng tài chính và phân tích hoạt động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
Bia Hà Nội – Hải Phòng trong ba năm 2010, 2011, 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên các phương pháp điều tra thực tế kết hợp với phương pháp lý luận
chung, đề tài sử dụng phương pháp toán học, biểu đồ, phương pháp thống kê,
phỏng vấn, phân tích, tổng hợp, đánh giá và tổng kết thực tiễn, phương pháp
nghiên cứu so sánh và phương pháp nghiên cứu khoa học về hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Khóa luận này được tiếp cận dưới góc độ phân tích tài chính của một sinh
viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, do vậy đi sâu vào phân tích tình hình
tài chính của công ty để rút ra những ưu điểm cũng như hạn chế của công ty
trong hoạt động kinh doanh, và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Nội dung khoá luận bao gồm những phần sau
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Chương II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG

Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI –
HẢI PHÒNG.
Em xin chân thành cám ơn sứ hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
TS.Nguyễn Thanh Bình, cùng các cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần bia
Hà Nội - Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Do hạn
chế về lý luận và thời gian nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót , em rất mong
nhận được sự góp ý của thầy cô
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đầu tiên ta sẽ đi tìm
hiểu khái niệm hiệu quả và hiệu quả kinh tế .
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu của chủ thể và chi phí phải bỏ ra để có được kết quả đó trong điều kiện
kinh tế nhất định.
Xét về khía cạnh kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) thì ta có định
nghĩa: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (một quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
nguồn vốn) để đạt được mục tiêu xác định.
Xã hội phát triển kéo theo sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững,
doanh nghiệp cần đạt lợi nhuận càng cao càng tốt, từ đó tạo điều kiện cho ciệc
mở rộng hoạt động sản xuất, tạo chỗ đứng trên thị trường.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu
tố đầu vào và trong quá trình sản xuất, biểu hiện thông qua kết quả là lợi nhuận
đạt được. Tuy nhiên chỉ xem xét lợi nhuận đạt được là chưa đủ, cần thiết phải
xem xét lợi nhuận đó có hoàn thành mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra? Mục tiêu

của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố: nền tảng kinh doanh ổn định, tiềm lực
tài chính vững mạnh.Vì vậy đối với các doanh nghiệp việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là điều đặc biệt được quan tâm.
Câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là làm sao để có thể nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh?Câu trả lời nằm ở chính những chiến lược
kinh doanh, các quyết định về tài chính, các biện pháp cải thiện phù hợp với tình
10
hình doanh nghiệp. Có thể đánh giá năng lực của một nhà quản trị thông qua
hiệu quả kinh doanh, khả năng huy động và vận dụng các nguồn lực kinh tế của
doanh nghiệp.
Có thể kết luận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp nhằm tối đa hóa kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời giảm thiểu chi
phí ở mức thấp nhất.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, tiền vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Trước hết, hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh
nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể
là những đại lượng cân đong đo đếm được như: số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại,
doanh thu, lợi nhuận, thị phần… và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh
mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như: uy tín của doanh nghiệp,

chất lượng sản phẩm… Như thế kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp.Và kết quả còn phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nữa.
- Trong khi đó theo công thức
11
Kết quả (K)
Hiệu quả (H) =
Người ta sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (đầu vào) để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh
doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể xác định bằng đơn vị hiện vật
và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế
sẽ vấp phải khó khăn là giữa đầu vào và đầu ra không có cùng một đơn vị đo
lường còn đơn vị giá trị luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị
đo lường là tiền tệ. Hơn nữa việc xác định hiệu quả kinh doanh cũng rất phức
tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực đầu vào gắn với một thời kỳ cụ
thể nào đó rất khó xác định một cách chính xác.
Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh nghiệp còn gắn với các yếu tố xã
hội.Cụ thể như số công ăn việc làm mà doanh nghiệp tạo ra,giúp tạo thu nhập và
cải thiện đời sống văn hóa của người lao động, việc kinh doanh đảm bảo vệ sinh
môi trường cũng được đánh giá cao thông qua các biện pháp xử lý chất thải hay
tái chế nguyên liệu v.v
1.1.3. Đặc điểm của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu
vào, giữa chi phí và kết quả kinh doanh. Mọi yếu tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh đều có tác động qua lại lẫn nhau, các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
bao gồm chi phí sản xuất và chi phí xã hội đều góp phần tạo ra sản phẩm. Ngược
lại, kết quả kinh doanh đo được lại phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của doanh
nghiệp, liệu nó đã là nhỏ nhất chưa, mọi phương án chi phí đã được cân nhắc
chưa, phương án chi phí hiện tại có phải là tối ưu?v.v…
Dựa trên mối quan hệ giữa chi phí và kết quả, người quản trị cần nắm rõ

tình hình và đặc tính kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có sự điều chỉnh trong
chiến lược kinh doanh để đảm bảo chi phí luôn được giảm tối đa và kết quá là
cao nhất.
12
Chi phí ( C )
Bên cạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả về mặt xã hội. Trên góc
độ kinh tế, hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản
xuất được so sánh với hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp đạt được, hai yếu tố này
là hai yếu tố cân bằng , một doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao nhưng về mặt
xã hội thấp sẽ không được đánh giá là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh
hiệu quả và ngược lại. Chính vì vậy, việc mang lại hiệu quả xã hội là điều cần
thiết mà doanh nghiệp nên chủ tâm đạt được .
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
biểu hiện ở những lý do sau đây:
- Thứ nhất: nguồn tài nguyên ngày càng khan hiếm. Trước kia, dân cư còn
ít mà của cải trên trái đất lại phong phú, chưa bị cạn kiệt vì khai thác sử dụng.
Khi đó loài người chỉ chú ý phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết
quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất như: tư liệu sản xuất, đất
đai… Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản,
hải sản, lâm sản… đều là hữu hạn và ngày càng khan hiếm, cạn kiệt do con
người khai thác và sử dụng chúng. Và với dân số gần bảy tỷ người như hiện tại
đòi hỏi con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm tăng dẫn đến
vấn đề kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra nghiêm túc. Việc lựa chọn kinh tế tối
ưu ở đây chính là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà không cần sử dụng
quá nhiều tài nguyên thiên nhiên.
- Thứ hai: khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Với sự phát triển của kỹ
thuật sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau
để tạo ra sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn
lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn sản
xuất kinh doanh sản phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Lựa chọn sản xuất kinh
doanh tối ưu chính là sử dụng tối thiểu các nguồn lực đầu vào để thu được lợi
13
ích cao nhất. Vì vậy giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực.
Thứ ba: sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế
khác nhau là khác nhau.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường không
đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung tâm duy nhất
là Nhà nước. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh
nghiệp là hoàn thành kế hoạch mà Nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định
của cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà không phải chỉ là các doanh nghiệp ít
quan tâm tới hiệu quả hoạt động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp
các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề cơ bản của sản xuất dựa
trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh
nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án sản xuất kinh
doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành
một trong những mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Trong cuộc cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ
vững, phát triển sản xuất nhưng không ít doanh nghiệp đã bị thua lỗ, giải thể,
phá sản. Những doanh nghiệp nào biết cách nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao uy tín… nhằm tiến tới mục tiêu tối đa lợi nhuận sẽ có
cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại sẽ bị thị trường loại bỏ và đào thải. Các
doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt.

Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
14
doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện
sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.2.1.1. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu( ROE )
=
Lợi nhuận sau thuế
x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó vốn chủ sở hữu được tính theo công thức:
VCSH bình quân =
VCSH đầu kỳ + VCSH cuối
kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sẽ có bao nhiêu đồng
lời nhuận được sinh ra. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa doanh nghiệp đang sử
dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm, có
thể giúp doanh nghiệp thu hút nguồn vốn để gia tăng phạm vi hoạt động kinh
doanh.
1.2.1.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản doanh nghiệp bỏ ra thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận thu về ( sau thuế). Thể hiện mức độ hiệu quả trong việc
phân chia sử dụng nguồn tài sản của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của tài sản
( ROA )
=

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản bình quân
1.2.1.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu được tính dựa trên lợi nhuận sau thuế và
doanh thu thuần, trong đó doanh thu thuần bao gồm doanh thu thuần hoạt động
bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu từ hoạt động tài chính.
15
Chỉ tiêu cho thấy được hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp, chi phí
được sử dụng hợp lý làm tăng lợi nhuận sau thuế đến mức gần với doanh thu
thuần.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
( ROS )
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng doanh thu
1.2.1.4. Tỷ suất sinh lời trên chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ lợi nhuận đạt được sau thuế gấp nhiều lần chi
phí, hoàn thành mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí của doanh
nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên chi phí
( ROOE )
=
Lợi nhuận sau thuế
Chi phí hoạt động
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu quả sản xuất của tài sản cố định =

Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản cố định , chỉ tiêu càng cao
càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng TSCĐ hiệu quả
Tỷ suất hao phí tài sản cố định =
TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mức tiêu thụ tài sản cố định để sinh ra 1 đồng doanh
thu.
Tỷ suất sinh lời của tài sản cố
định
=
Lợi nhuận sau thuế
x
100%
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng tài sản cố định sử dụng trong kỳ thì sinh ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
16
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời
của tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
x
100%
TSNH bình quân
Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Số vòng quay

của tài sản ngắn hạn
=
Tổng số luân chuyển
TSNH bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện tốc độ vận động của tài sản ngắn hạn trong chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.chỉ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng
cao.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Tổng giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ vận động của hàng tồn kho
Thời gian 1 vòng quay của hàng tồn
kho
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho
Thời gian 1 vòng quay HTK càng thấp thì số vòng quay trong kỳ càng
nhiều, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời
của VCSH
=
LNST
x
DTT
x
TS bình quân
DTT TS bình quân VCSH bình quân
1.2.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn vay

Tỷ suất sinh lời
vốn vay
=
LNST
x 100
Vốn vay bình quân
Chỉ tiêu cho biết mỗi 100 đồng vốn vay thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
17
1.2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu cho biết mỗi đồng vốn cố định sử dụng sinh ra bao nhieu đồng doanh
thu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu cho biết mỗi đồng vốn lưu động chi ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp người ta thường
dùng hai chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu năng suất lao động: cho biết bình quân một lao động trong một kỳ
kinh doanh sẽ có khả năng đóng góp sức mình vào sản xuất để thu lại được bao
nhiêu giá trị sản lượng cho doanh nghiệp.
Năng suất lao động =
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu sức sinh lời bình quân của lao động: cho biết bình quân một lao

động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lời bình quân
của lao động
=
Tổng lợi nhuận sau thuế
Tổng lao động bình quân trong kỳ
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí đánh giá mức độ tiết kiệm chi phí dựa vào
độ lớn của lợi nhuận đối với tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời
trên tổng chi phí
=
LNTT
Tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của GVHB cho biết với mỗi 100 đồng GVHB , doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
18
Tỷ suất sinh lời
trên GVHB
=
Lợi nhuận gộp
GVHB
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng cho biết với mỗi 100 đồng chi phí bỏ
ra phục vụ cho hoạt động bán hàng thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận
Tỷ suất sinh lời của chi phí
bán hàng
=
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí bán hàng

Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp cho biết cứ 100 đồng chi
phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Tỷ suất sinh lời của chi phí
quản lý doanh nghiệp
=
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí quản lý DN
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường quốc tế
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007, yếu tố
môi trường quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng có tầm quan
trọng, tác động rõ nét đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các sự kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa pháp luật trên thế giới, các xu hướng tài chính và giá
cả các nguồn nguyên nhiên liệu trên thế giới giờ đây đều ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình kinh doanh của công ty, đòi hỏi các nhà quản trị cần đặt mối quan
tâm đúng đắn hơn với môi trường kinh tế quốc tế, từ đó có cái nhìn và chiến
lược phù hợp để đưa doanh nghiệp vượt qua khó khăn hay nắm bắt cơ hội trên
thị trường.
1.3.1.2. Môi trường trong nước và môi trường pháp lý
Tình hình chính trị và kinh tế trong nước nắm phần mấu chốt để các doanh
nghiệp có được hiệu quả kinh doanh hiệu quả. Một môi trường chính trị ổn định
sẽ giúp các doanh nghiệp kinh doanh an toàn và cân bằng. Các chỉ tiêu kinh tế
19
và bản đồ các ngành, lĩnh vực trong một quốc gia là cơ sở để doanh nghiệp đề ra
phương án kinh doanh đúng đắn.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật… Mọi quy định
pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để
các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với

nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi
trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành
thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động
kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn
phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý
đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh,
cạnh tranh với nhau một cách lành mạnh, mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý đến
phát triển các nhân tố nội lực, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa
học quản trị tiên tiến để tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm phát triển
kinh doanh của mình, tránh những đổ vỡ không cần thiết, có hại cho xã hội.
1.3.1.3. Môi trường xã hội
Xã hội phát triển kéo theo sự phát triển của trình độ dân trí , cơ sở khoa học
kỹ thuật phát triển, đời sống của cong người được nâng cao kèm theo các xu
hướng kinh tế , thói quen tiêu dùng mới v.v Những thay đổi đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải nhanh nhạy nắm bắt kịp thời các xu hướng này. Các phong tục tập
quán, các nếp văn hóa xã hội của mỗi quốc gia vùng miền có ảnh hưởng quyết
định đến sự tồn tại của một sản phẩm hay dịch vụ mà một công ty tạo ra. Không
những thế, các chiến dịch marketing và quảng bá của công ty cũng phần nhiều
phải dựa trên đặc điểm văn hóa xã hội mà doanh nghiệp đó nhắm đến.
Tựu chung, muốn phát triển và đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần hiểu rõ môi trường văn hóa xã hội xung quanh mình.
20
Hãy nhìn vào một môi trường xã hội cụ thể và gần gũi nhất đó là Việt Nam.
Tại Việt Nam, nguồn lao động rẻ nhưng trình độ chuyên môn cao chiếm số
lượng rất ít, chủ yếu là lao động phổ thông, phù hợp với quy trình sản xuất. Việt
Nam cũng là nước coi trọng các phong tục tập quán của những thế hệ đi trước để
lại. Do vậy, nhiều doanh nghiệp đã có những thiết kế sản phẩm hay mẫu quảng
cáo đánh vào đặc điểm này.Ví dụ như quảng cáo của Nestle: ”Trong 100 năm
qua Nestle luôn chú trọng các giá trị truyền thống, uống nước nhớ nguồn…”
Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì còn cần nghiêm cứu văn hóa và

xã hội nơi quốc gia tiêu thụ sản phẩm và có sự điều chỉnh phù hợp.
1.3.1.4. Trình độ khoa học kỹ thuật
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò
của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng
đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
Đầu tư vào khoa học ký thuật sẽ giúp nâng cao chất lượng và số lượng sản
phẩm, giảm thiểu giá thành, thời gian chi phí của quy trình sản xuất.
1.3.1.5. Thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp
Trong các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp thì nhà cung cấp và khách
hàng là những chủ thể quan trọng nhất. Đại diện cho thị trường đầu vào, các nhà
cung cấp có mối quan hệ mật thiết đến giá cả, chi phí và quy trình sản xuất của
doanh nghiệp. Chất lượng nguyên nhiên vật liệu đầu vào phụ thuộc vào nhà
cung cấp, hơn nữa việc tạo mối quan hệ tốt với bên nhà cung cấp còn có thể tạo
ra lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp cạnh tranh cùng ngành.
Khách hàng hay thị trường đầu ra quyết định tính thành bại của doanh
nghiệp, một sản phẩm hay dịch vụ khi được sản xuất ra cần có người tiêu thụ.
Việc thu hút khách hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài là một điều mà ngày
21
nay mọi doanh nghiệp đều muốn đạt được. Các mối quan tâm, thị hiếu, tâm lý
của khách hàng được các doanh nghiệp bỏ công sức nghiên cứu và tìm hiểu
nhằm đưa ra sản phẩm phù hợp đảm bảo cho mức độ tiêu thụ và sau đó là hiệu
quả sản xuất của cả doanh nghiệp.
1.3.1.6. Tính cạnh tranh
Công việc kinh doanh ngày nay gặp rất nhiều thử thách, một trong số đó là
sự canh tranh gay gắt khốc liệt và không ngừng nghỉ của các đối thủ trong thị
trường.
Việc Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thậm chí khiến cho bài

toán canh tranh của mỗi doanh nghiệp trong nước giờ đây khó khăn hơn. Việc
tìm hiểu điểm mạnh và điểm yếu của bản thân doanh nghiệp và các đối thủ cạnh
tranh được đặt lên hàng đầu. Việc hiểu đối thủ canh tranh khiến doanh nghiệp có
cơ hội hơn trong thị trường, có những chính sách và quyết định phù hợp để tạo
thế mạnh riêng cho mình.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Bộ máy tổ chức doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều có bộ máy cơ cấu tổ chức riêng, các nhà quản trị
doanh nghiệp là những người đứng đầu trực tiếp đưa ra quyết định, vạch ra các
chiến lược kinh doanh, đề xuất các biện pháp cải tiến và khắc phục khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải. Vai trò của các nhà quản trị hay bộ máy tổ chức rất quan
trọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh có cao hay không đều dựa và trình độ và cái
nhìn của nhà quản trị.
Một bộ máy tổ chức hợp lý, chặt chẽ sẽ là cái khung vững chắc cho doanh
nghiệp, đảm bảo cho mọi hoạt động, dễ dàng tiếp cận được mục tiêu và tiên chỉ
đề ra, trong đó có hiệu quả sản xuất kinh doanh.Trong giai đoạn kinh tế suy
thoái và gặp nhiều khó khăn như hiện nay, vai trò của nhà quản trị càng lớn hơn,
giúp doanh nghiệp phát triển vững vàng vượt qua những sóng gió của thị trường
trong nước và quốc tế. Chính vì vậy ngày nay, môi trường trong công ty và cơ
22
cấu quản lý là điều mà các doanh nghiệp từ khi mới thành lập đều có mối quan
tâm rất cao.
1.3.2.2. Tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khả năng tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh
nghiệp, tới khả năng chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí
bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Nguồn vốn
luôn là yếu tố đầu tiên được nhắc đến khi thành lập một doanh nghiệp. Đây
chính là nguồn lực chính và quan trọng nhất để duy trì hoạt động doanh nghiệp.

Khả năng tài chính thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp cả về tốc độ,
tiềm lực, mức độ rủi ro. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt có thể thu
hút nhiều nhà đầu tư trên thị trường, các nhà cung cấp uy tín và cả những khách
hàng khó tính.Việc duy trì tình hình tài chính ổn định hay linh hoạt tùy theo
những quyết định sản xuất của công ty, mỗi kế hoạch tài chính đều có những tác
động nhất định, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát triển thị trường, nâng cao khả
năng cạnh tranh, thu hút đầu tư, v.v
1.3.2.3. Lao động và tiền lương
Lao động là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào
mọi hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu người lao động có đủ
trình độ để sử dụng máy móc thì góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Còn trình
độ của người lao động hạn chế thì cho dù máy móc thiết bị hiện đại đến đâu
cũng không mang lại năng suất cao, gây tốn kém tiền của mua sắm thiết bị. Do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Với các doanh
nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ra thị trường quốc tế, cần xem
xét môi trường lại động tại nước đó. Ngược lại, đặc điểm lao động của một khu
vực ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ khu vực đó. Cụ thể như Việt
23
Nam là quốc gia có lực lượng lao động phổ thông chiếm đa số vì vậy giá thành
lao động rẻ, phù hợp với hoạt động gia công, sản xuất,…
Bên cạnh đó tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là một
bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời nó còn tác động tới
tâm lý của người lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương là yếu tố kích thích
năng suất của người lao động, khuyến khích người lao động làm việc tập trung
và hiệu quả. Vì vậy hoạt động chính sách tiền lương cũng cân được doanh
nghiệp quan tâm, làm sao để cân bằng và tối ưu lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể,
giữa người lao động và doanh nghiệp.
1.3.2.4. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đầu vào chính là cơ sở để sản xuất ra sản phẩm.Chất lượng

của sản phẩm như thế nào được quyết định bởi nguyên vật liệu, ngoài ra, nguyên
vật liệu còn có mối liên hệ với chi phí, giá thành, quy trình sản xuất,…
Tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu là phương án tốt khi doanh nghiệp
muốn tối ưu hóa hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất.
Nguyên vật liệu mà doanh nghiệp có được đến từ các nhà cung cấp. Vì vậy
việc tìm kiếm cũng như thiết lập mối quan hệ đối với các nhà cung cấp uy tín là
điều cần thiết cho sự phát triển lâu dài sau này. Các chính sách thanh toán, chiết
khấu… có thể sẽ khuyến khích phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà
cung cấp.
1.3.2.5. Sản phẩm
Mỗi một sản phẩm đều có 3 yếu tố chính: hình thức bên ngoài, giá thành
sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Hình thức bên ngoài của sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong
marketing, giúp thu hút và khơi dậy ham muốn tiêu dùng của khách hàng. Vì
vậy hình thức sản phẩm bắt mắt giúp doanh nghiệp có được doanh số bán hàng
24
cao hơn. Hình thức bên ngoài còn là yếu tố cạnh tranh và phân biệt sản phẩm
của doanh nghiệp với các sản phẩm khác ngoài thị trường, giúp cho mức độ
nhận biết của người tiêu dùng cao hơn.
Giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng thứ hai, tùy thuộc vào thu nhập
và đặc điểm chi tiêu của một khu vực mà doanh nghiệp có những sản phẩm với
các khoảng giá nhất định. Việc giảm giá thành sản phẩm sẽ giúp sản phẩm dễ
dàng tiếp cận người tiêu dùng hơn, tăng lượng hàng bán ra được.
Chất lượng sản phẩm là nhân tố thứ ba: chất lượng sản phẩm tạo ra uy tín
cho doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm tốt đủ để đáp ứng nhu cầu khách hàng
sẽ giúp doanh nghiệp dành lấy thị phần trên thị trường .
1.3.2.6. Môi trường làm việc và cơ sở vật chất bên trong doanh nghiệp
Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm con người và cơ sở vật chất.
Môi trường con người hay văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố biến động linh
hoạt.

Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp, bất kỳ doanh nghiệp nào thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn
ngữ, tư liệu, thông tin nói chung thì khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong
khuynh hướng xã hội ngày nay, con người là một nguồn lực của doanh nghiệp
mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của
từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hoá doanh nghiệp là tài
sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai đó là cơ sở vật chất: để mở rộng hay duy trì hoạt động kinh doanh
thì doanh nghiệp cần có cơ sở vật chất đủ để đáp ứng. Cơ sỏ vật chất tốt sẽ đảm
bảo được chất lượng sản phẩm, an toàn của người lao động, giảm thời gian sản
xuất
Việc doanh nghiệp liên tục đầu tư cơ sở vật chất , cập nhật trình độ khoa
học kỹ thuật công nghệ sẽ giúp tạo nền tảng và củng cố sức mạnh cho doanh
nghiệp.
25

×