Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Cuộc đua lãi suất của các ngân hàng thương mại việt nam và sự can thiệp của ngân hàng nhà nước giai đoạn 2008 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.17 KB, 34 trang )

Mục lục
Danh mục phụ lục
Danh mục các bảng và hình vẽ
Danh mục các từ viết tắt
Lời mở đầu
Chương 1: Những vấn đề chung về Ngân hàng và Lãi suất
1.1 Những vấn đề chung về NHNN
1.1.1 Khái niệm NHNN
1.1.2 Chức năng, vai trò của NHNN
1.1.2.1 Phát hành tiền và điều tiết khối lượng tiền cung ứng
1.1.2.2 Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng
1.1.2.3 Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của Chính phủ
1.2 Khái quát chung về NHTM
1.2.1 Khái niệm NHTM
1.2.2 Chức năng của NHTM
1.2.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
1.2.2.2 Chức năng trung gian thanh toán và quản lí phương tiện thanh toán
1.2.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán
1.2.2.4 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
1.2.3 Các nhiệp vụ cơ bản của NHTM
1.2.3.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn
1.2.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
1.2.3.3 Một số nghiệp vụ khác
1.3 Một số vấn đề cơ bản về lãi suất
1.3.1 Khái niệm lãi suất
1.3.2 Phân loại lãi suất
1.3.2.1 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay
1.3.2.2 Theo giá trị thực tế của khoản tiền lãi thu được
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường
1.3.3.1 Cung – cầu trái phiếu và quỹ cho vay
1.3.3.2 Lạm phát kì vọng


1.3.3.3 Bội chi ngân sách
1.3.3.4 Những thay đổi trong thuế:
1.3.3.5 T giỏ hi oỏi
1.3.3.6 Nhng thay i trong i sng
Chng 2 : Cuc ua lói sut ca cỏc ngõn hng thng mi Vit Nam v s can
thip ca NHNN giai on 2008 n nay
2.1 Cuc ua lói sut ca cỏc ngõn hng Thng mi Vit Nam giai on 2008 n
nay
2.1.1 Thc trng cuc ua lói sut t nm 2008 n nay
2.1.1.1 Giai on 2008: Khi u cuc ua lói sut
2.1.1.2 Giai on 2009: Lói sut dn c n nh nhng vn tim n nguy c bin
ng cao
2.1.1.3 Giai on 2010: Lói sut dn n nh
2.1.1.4 Giai on 2011: Lói sut gn lin vi lm phỏt
2.1.1.5 Nm 2012: Lói sut bt u h nhit
2.1.1.6 Giai on 2013: Lói sut tip tc gim nh
2.1.2 Nguyờn nhõn ca cuc chy ua lói sut
2.1.2.1 Ngoi nc
2.1.2.2 Trong nc
2.2 S can thip ca NHNN i vi cuc ua lói sut
2.2.1 Chớnh sỏch tỏc ng n cuc ua lói sut
2.2.2 Mt tớch cc v nhng hn ch ca chớnh sỏch lói sut ca NHNN
2.2.2.1 Mt tớch cc
2.2.2.2 Nhng hn ch, tn ti
Chng 3 : Mt s vn t ra trong vic iu hnh lói sut ca NHNN Vit Nam
3.1 Một số giải pháp định hớng điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay và trong thời
gian tới
3.1.1 Đổi mới cơ chế điều hành cơ chế lãi suất Ngân hàng
3.1.2 Hon thi n cụng c lói su t c a Chớnh sỏch ti n t
3.1.3 Đổi m i cơ chế quản lý của NHNN đối với NHTM và các tổ chức tín dụng

(TCTD)
3.2
Mt s kin ngh
3.2.1
Đối với NHNN và Chính phủ
3.2.2
Đối với NHTM
Kết luận
Danh mục các bảng và hình vẽ
Bảng 1: Lãi suất của 1 số NHTM tính đến 6 tháng đầu năm 2008
Bảng 2: Lãi suất huy động VNĐ và USD ( ĐVT: %) của các NHTM khối nhà nước và
TMCP 8 tháng đầu năm 2009
Bảng 3: Bảng lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các NHTM
( tính đến cuối quý I năm 2010)
Bảng 4: Lãi suất cho vay của một số NHTMCP ( 29/06/2010 )
Bảng 5: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Tài liệu tham khảo
Giáo trình
1. Giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM, NXB Thống kê, 2008
2. Giáo trình Tài chính tiền tề, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, NXB
Tài Chính, 2011
Luận văn
1. Ponzi game và cuộc đua lãi suất ở Việt Nam, 76 trang
2. Cuộc đua lãi suất liệu đã đi đến hồi kết, 28 trang
3. Thực trạng thực hiện chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ những
năm 90 trở lại đây
Các trang web tham khảo
1.
2.

3.
Chương 1: Những vấn đề chung về Ngân hàng và Lãi suất
1.1 Những vấn đề chung về NHNN
1.1.1 Khái niệm NHNN
Ngân hàng nhà nước là một định chế tài chính công cộng, thực hiện chức năng độc
quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ và chịu
trách nhiệm trong việc quản lí Nhà nước về các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho các mục
tiêu ổn định và phát triển đất nước.
1.1.2 Chức năng, vai trò của NHNN
Ngân hàng Nhà nước liên quan đến ba chức năng cơ bản, đó là phát hành tiền
tệ, ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của chính phủ. Tuy nhiên, không phải ngân
hàng Nhà nước nào cũng mang đầy đủ ba chức năng này.
1.1.2.1 Phát hành tiền và điều tiết khối lượng tiền cung ứng
Đó là chức năng cơ bản và quan trọng hàng đầu của Ngân hàng Nhà nước.
Thực hiện chức năng này sẽ ảnh hưởng đến tình hình lưu thông tiền tệ của quốc gia, vì
vậy nó ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế-xã hội. Việc phát hành
tiền được tập trung tuyệt đối vào Ngân hàng nhà nước theo chế độ Nhà nước nắm độc
quyền phát hành tiền. Giấy bạc ngân hàng và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát
hành là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong một quốc gia, nó có thể thực
hiện chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán không hạn chế.

Những truờng hợp phát hành tiền của ngân hàng Nhà nước:
 Phát hành tiền qua ngõ chính phủ
Khi ngân sách thâm hụt, hoạt động ngân sách sẽ tác động đên chính sách tiền
tệ. Bởi lẽ chính phủ với tư cách là chủ thể kinh tế, như mọi chủ thể kinh tế khác thì thiếu
tiền chi tiêu sẽ phải đi vay tiền để bù đắp thiếu hụt. Hoạt động vay của ngân sách sẽ rơi
vào một hoặc kết hợp hay đồng thời 3 phương thức sau:
o Vay của công chúng thông qua việc phát hành tín phiếu, trái phiếu kho bạc, công trái:
phương thức này không ảnh hưởng đến mức cung ứng tiền của ngân hàng Nhà nước. Như
vậy ngân hàng Nhà nước không phải phát hành thêm tiền.

o Vay của nước ngoài.
o Vay của ngân hàng Nhà nước.
 Phát hành tiền qua ngõ ngân hàng trung gian
Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian chủ yếu dưới 2
hình thức:
o Chiết khấu hoặc tái chiết khấu.
o Thế chấp hay ứng trước.
Trong cả hai trường hợp trên, ngân hàng Nhà nước đều thực hiện việc phát hành
tiền tệ. Kết quả là làm cho số lượng tiền tệ trong lưu thông gia tăng. Theo các nhà kinh tế
học xem việc làm này là một nghiệp vụ thanh khiết, vì nó có khả năng tự thanh toán và
theo đúng nguyên tắc tín dụng.
 Phát hành tiền qua ngõ thị trường mở
Thông qua việc mua bán các chứng khoán ngắn hạn trên thị trường mở, ngân hàng
Nhà nước điều chỉnh lưu lượng tiền mặt trong lưu thông. Với nghiệp vụ bán ngân hàng
Nhà nước thu hẹp lượng cung tiền mặt trong lưu thông, lãi suất lại tăng lên. Bằng nghiệp
vụ mua, tức là bơm tiền vào lưu thông. Lúc này lượng tiền lưu hành trên thị trường xã hội
tăng lên tạo ra các động lực gây giảm lãi suất.
 Phát hành tiền qua ngõ thị trường vàng và ngoại tệ
Bằng việc tung ra một lượng tiền mặt nhất định vào thị trường để mua một số
ngoại tệ nào đó và vàng, ngân hàng nhà nước một mặt làm tăng dự trữ quốc gia, mặt khác
nó làm tăng lưu lượng tiền mặt trong nền kinh tế, và đây chính là phương thức phát hành
tiền qua ngõ thị trường vàng và ngoại tệ.
 Phát hành cân đối:
Mỗi khi có sự gia tăng một cách không chủ động của các khoản mục bên tài sản
có, buộc ngân hàng Nhà nước phải phát hành thêm tiền để cân đối nợ có trong bảng quyết
toán của mình như
o Chính phủ nhận được viện trợ phát triển của nước ngoài dưới dạng hàng hóa,
vàng và ngoại tệ.
o Chính phủ vay nợ nước ngoài để phát triển kinh tế.
o Các tổ chức kinh tế, các ngân hàng trong nước vay nợ nước ngoài.

o Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào tăng mạnh.
o Nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn mức bình thường…
1.1.2.2 Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng
Trên cơ sở nắm trong tay độc quyền phát hành tiền, ngân hàng phát hành trở
thành ngân hàng nhà nước - tức là trở thành ngân hàng của các ngân hàng. Chức năng
này được thực hiện với các đối tượng giao dịch chủ yếu trong nghiệp vụ nợ và nghiệp vụ
có của Ngân hàng nhà nước là các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
trong nền kinh tế, cụ thể:
a) Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và nhận tiền gửi của các ngân hàng trung gian.
Tiền gửi mà các ngân hàng trung gian gửi vào ngân hàng Nhà nước gồm hai
loại:
 Tiền gửi dự trữ bắt buộc: Mục đích của việc bắt buộc dự trữ là để giới hạn tín dụng tối đa
mà ngân hàng trung gian có thể cung cấp, tránh trường hợp các ngân hàng trung gian vì
lợi nhuận, huy động bao nhiêu cho vay hết bấy nhiêu dẫn đến mất khả năng thanh toán,
phương hại đến quyền lợi của người gởi tiền nói riêng và đến nền kinh tế nói chung và là
phương tiện để ngân hàng Nhà nước có thêm quyền lực điều khiển hệ thống ngân hàng,
thực thi chính sách tiền tệ.
 Tiền gửi thanh toán: mục đích là để đáp ứng nhu cầu thanh toán thường
xuyên giữa các ngân hàng với nhau và để điều chỉnh mức dự trữ bắt buộc
khi cần. Mặt khác, còn giúp ngân hàng Nhà nước có thể tận dụng được
nguồn vốn tạm thời dư thừa của ngân hàng trunng gian để thực hiện các
chức năng của mình.
b) Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian
Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng.
Với chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng – ngân hàng, ngân hàng
Nhà nước là cơ quan quản lý và điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng, như là:
 Ngân hàng Nhà nước thẩm định và cấp giấy chứng nhận hoạt động cho ngân hàng trung
gian.
 Điều tiết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng trung gian bằng những biện pháp kinh
tế và hành chính. Ví dụ, quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, ban hành chinh

sách lãi suất, …
1.1.2.3 Ngân hàng Nhà nước là ngân hàng của Chính phủ
Ngay từ khi mới ra đời, ngân hàng Nhà nước đã được xác định là ngân hàng
của nhà nước. Chức năng này của ngân hàng Nhà nước được thực hiện trên các mặt sau:
 Ngân hàng Nhà nước thuộc sở hữu nhà nước ( ở hầu hết các quốc gia trên thế giới).
 Ngân hàng Nhà nước tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, soạn thảo
chính sách tiền tệ, kiểm tra và kiểm soát việc thực hiện chính sách tiền tệ. Bởi, với ưu thế
nắm giữ nhiều thông tin kinh tế, ngân hàng Nhà nước có khả năng dự đoán và đề xuất các
biện pháp quan trọng góp phần thiệt lập một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tối ưu.
Với việc tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hôi, cho phép ngân hàng
Nhà nước có thể soạn thảo được một chính sách tiền tệ khả thi, tạo mối liên kết chặt chẽ
giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa, chính sách quản lý nợ … nhằm đạt được
các mục tiêu mà chiến lược kinh tế - xã hội đã đề ra.
 Trong quan hệ quốc tế, ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đạo và
tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng quan hệ kinh doanh ngân hàng trên thị trường
quốc tế, phát triển các dịch vụ thanh toán … nhằm phục vụ đắc lực cho tiến trình hội
nhập kinh tế toàn câu. Ngân hàng thay mặt chính phủ ký kết các hiệp định tiền tệ, tín
dụng và thanh toán với nước ngoài và tham gia với cương vị là thành viên của một số tổ
chức tài chính – tiền tệ quốc tế như IMF, WB…
 Ngân hàng Nhà nước nhận tiền gửi của kho bạc nhà nước, tổ chức thanh toán giữa kho
bạc với ngân hàng trung gian, làm đại lý phát hành các loại trái phiếu nhà nước, quản lý
dự trữ quốc gia và cho chính phủ vay để cân bằng thu – chi ngân sách trong những
trường hợp cần thiết.
1.2 Khái quát chung về NHTM
1.2.1 Khái niệm NHTM
Theo Điều 4 luật Tổ chức tín dụng của Việt Nam ( Quốc hội ban hành ngày 29
tháng 6 năm 2010) định nghĩa:
 Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả cá hoạt động ngân hàng
theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

 Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu sinh
lợi và vì lợi ích của nền kinh tế
1.2.2 Chức năng của NHTM
1.2.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể sau:
 Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rồi trong nền kinh tế
o Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội, cá
nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ hoặc ngoại tệ).
o Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
o Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
 Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã hội
o Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân.
o Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
o Cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp và các hình thức cấp tín dụng khác…
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại góp phần tạo
lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung cho nền kinh tế.
1.2.2.2 Chức năng trung gian thanh toán và quản lí phương tiện thanh toán
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán thông qua việc nhận tiền
gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, từ đó làm cho
nó trở thành thủ quỹ của khách hàng. Trên thực tế, khi việc thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt giữa các chủ thể kinh tế gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao do phải tập hợp, kiểm tra,
vận chuyển làm cho chi phí thanh toán cao mà lại thiếu chính xác và không an toàn, đặc
biệt khi hai đơn vị này cách xa nhau về mặt địa lý, điều này đã tạo nhu cầu và gia tăng
khối lượng thanh toán qua ngân hàng.
Trong chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ :
 Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng
 Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán khác nhau cho khách
hàng như: giấy chuyển tiền, ủy nhiệm chi, séc, thư tín dụng …

 Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các
hoạt động của nền kinh tế. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân
hàng góp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền mặt trong lưu thông và đảm bảo an toàn
trong thanh toán. Việc lựa chọn phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp
cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả, điều này góp phần
tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản
xuất xã hội. Mặt khác, việc cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt giúp
cho ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và do đó tạo điều
kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
1.2.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán, ngân hàng vừa nhận tiền gửi lại vừa cho vay bằng chuyển khoản, làm điều kiện và
tiền đề cho hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền. Với khoản tiền gửi nhận
được ban đầu thông qua cho vay bằng chuyển khoản kết hợp với thanh toán không dùng
tiền mặt, nên ngân hàng thương mại có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn gấp
nhiều lần, do đó tạo thêm bút tệ cho lưu thông. Quá trình tạo tiền phụ thuộc vào hệ số
nhân tiền gửi, mà hệ số nhân tiền gửi lại phụ thuộc vào tỷ lệ dự trũ bắt buộc, nghĩa là nếu
tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà càng thấp thì khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại càng
cao và ngược lại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc càng cao thì khả năng tạo tiền của ngân hàng
thương mại càng thấp.
1.2.2.4 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính
Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng được thực hiện dựa
trên việc khai thác các lợi thế so sánh về cơ sở vật chất, tính chuyên nghiệp và tính
chuyên môn hóa của đội ngũ nhân viên và ưu thế về thông tin. Các dịch vụ tài chính mà
ngân hàng thương mại cung cấp cho thị trường tài chính bao gồm:
 Tư vấn tài chính.
 Môi giới tài chính.
 Dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.2.3 Các nhiệp vụ cơ bản của NHTM

1.2.3.1 Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn
Căn cứ vào tính chất kinh tế, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
được chia thành hai bộ phận cơ bản, bao gồm : nguồn vốn tự có của ngân hàng và nguồn
vốn huy động.
 Nguồn vốn tự có: đây là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng dài hạn, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh, thường không quá 10% trong tổng nguồn vốn, nhưng
nguồn vốn này có tính ổn định cao, có thể dùng để bù đắp tổn thất trong quá trình kinh
doanh
 Nguồn vốn huy động: còn được gọi là tài sản nợ ngân hàng, bộ phận nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn huy
động gồm:
o Tiền gửi: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
o Nguồn vốn đi vay: phát hành các chứng từ có giá, vay của các ngân hàng và các trung
gian tài chính khác, vay của ngân hàng trung ương.
1.2.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Phần lớn nguồn vốn của ngân hàng được sử đụng để cho vay.Một phần nguồn
vốn của ngân hàng sẽ để lại dưới dạng dự trữ ngân hàng nhằm đảm bảo chi tiêu cho ngân
hàng. Điều này góp phần mang lại sự an toàn cho ngân hàng trong quá trình hoạt động,
song nếu dự trữ nhiều sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
1.2.3.3 Một số nghiệp vụ khác
Thực chất đây là các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
nhưng không phải sử dụng vốn một cách trực tiếp, chẳng hạn như các nghiệp vụ trung
gian thanh toán và ngân quỹ gồm:
 Mở tài khoản giao dịch cho khách hàng trong và ngoài nước.
 Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng nư séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền
ATM…
 Thực hiện các nghiệp vụ thu chi hộ.
 Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác phục vụ cho các hoạt động phát hành kinh
doanh chứng khoản trên thị trường tài chính….
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giữa nghiệp vụ tạo vốn, nghiệp vụ

sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua
lại với nhau đem lại thương hiêu, sự an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3 Một số vấn đề cơ bản về lãi suất
1.3.1 Khái niệm lãi suất
Là giá cả tín dụng – quan hệ vay mượn về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các
dạng thức tài sản khác nhau hoặc giá cả của của quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định.
Công thức:
Lãi suất =
Tiền lãi
/
Tiền gốc
- Tiền lãi là số tiền mà người nhận tín dụng phải trả cho người cấp tín
dụng.
- Tiền gốc là số tiền người nhận tín dụng được sử dụng theo hợp đồng
tín dụng
1.3.2 Phân loại lãi suất
1.3.2.1 Căn cứ vào tính chất của các khoản vay
 Lãi suất tín dụng thương mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa.
 Lãi suất tiền gửi ngân hàng: là loại lãi suất mà các ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi
vào ngân hàng. Lãi suất tiền gửi ngân hàng có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào các
loại tiền gửi: không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm … theo nguyên tắc : lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
 Lãi suất tín dụng ngân hàng: là loại lãi suất mà người đi vay vốn phải trả cho ngân hàng
khi vay vốn từ ngân hàng. Lãi suất tín dụng ngân hàng có nhiều loại tùy theo các loại
hình vay: ngắn hạn, dài hạn; có tài sản đảm bảo, không có tài sản đảm bảo…
 Lãi suất chiết khấu: là lãi suất được các ngân hàng thương mai áp dụng cho khách hàng
vay nợ dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá ( hối phiếu, lệnh phiếu…)khi chưa
đến hạn thanh toán. Lãi suất chiết khấu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá của

giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng cho khách hàng vay. Lãi suất chiết
khấu là loại lãi suất trả trước mà người đi vay trả cho ngân hàng trước khi sử dụng tiền
vay.
 Lãi suất tái chiết khấu : là lãi suất được ngân hàng trung ương áp dụng khi các ngân hàng
thương mại vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá ( hối phiếu, lệnh phiếu, trái
phiếu …) khi chưa đến kỳ hạn thanh toán. Lãi suất tái chiết khấu được tính theo tỷ lệ
phần trăm trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu từ ngay khi cho các ngân hàng
thương mại vay. Ngoài ra, còn có lãi suất tái cấp vốn cũng gần giống như vậy nhưng đối
tượng ở đây là các khoản cho vay của các NHTM, và sau đó họ bán lại các khoản này
cho NHTW để đổi lấy lương tiền mặt.
 Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thương mại trên thị trường
liên ngân hàng. Lãi xuất liền ngân hàng được hình thành theo quan hệ cung cầu vốn vay
trên thị trường liên ngân hàng. Lãi suất này chịu sự chi phối bởi lãi suất tái chiết khấu.
 Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng thương mại sử dụng để xây dựng lãi suất
kinh doanh. Mỗi quốc gia có quy định về lãi suất cơ bản khác nhau. Các công cụ điều
hành chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương nước ngoài tương tự như lãi suất cơ
bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Fed Funds Rate của Hoa Kỳ, London
Interbank Offered Rate (LIBOR) của Anh, Tokyo Inter-Bank Offered Rate (TIBOR)
của Nhật Bản, Euro Interbank Offered Rate của Liên minh châu Âu. Các lãi suất trên đôi
khi cũng được dịch sang tiếng Việt là lãi suất cơ bản
1.3.2.2 Theo giá trị thực tế của khoản tiền lãi thu được
 Lãi suất danh nghĩa : là loại lãi suất phải thanh toán.( chưa loại trừ lạm phát).
 Lãi suất thực : là loại lãi suất đo lường sức mua của tiền nhận được.
Công thức tính lãi suất thực:
i
r
= i
n
– p
Trong đó: i

r
là lãi suất thực, i
n
là lãi suất danh nghĩa, p là tỷ lệ lạm phát.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất thị trường
Trong các nền kinh tế thị trường, Nhà nước đóng vai trò là người điều tiết vĩ mô,
thị trường tài chính hoạt động theo cơ chế tự do hoá, cơ chế hình thành lãi suất là cơ chế
thị trường. Lãi suất vì vậy mà chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố kinh tế vĩ mô cũng
như nhiều các nhân tố khác như:
1.3.3.1 Cung – cầu trái phiếu và quỹ cho vay
Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu
hoặc cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị
trường. Tuy mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính
phủ và NHTƯ, song đa số các nước có nền kinh tế thị trường đều dựa vào nguyên lý này
để xác định lãi suất. Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi
lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng thời kỳ chẳng
hạn như thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm. Mặt khác,
muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm bảo
vững chắc.
1.3.3.2 Lạm phát kì vọng
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu
hướng tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa và để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa
phải tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết
kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản khác như
vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những điều này
làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Từ mối quan hệ
này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc
ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
1.3.3.3 Bội chi ngân sách

Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng
và làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia
tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ thường tài
trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu trên thị
trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi suất thị trường có xu
hướng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục trái phiếu chính phủ,
dự trữ vượt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
1.3.3.4 Những thay đổi trong thuế:
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn có tác động đến
lãi suất. Khi các hình thức thuế này tăng sẽ điều tiết đi một phần thu nhập của các cá
nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh chứng
khoán. Mọi người đều quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh nghĩa. Do
vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định, họ phải cộng thêm vào lãi suất cho
vay những thay đổi của thuế.
1.3.3.5 Tỷ giá hối đoái
Khi đồng nội tệ yếu, bị những sức ép lớn do những dao động của các đồng
ngoại tệ mạnh thì tâm lý phổ biến của người dân là coi ngoại tệ mạnh như một trong
những loại tài sản tiết kiệm an toàn. Chẳng hạn, khi hiện tượng đô la hoá xảy ra, người
dân sẽ ồ ạt chuyển sang tiết kiệm bằng ngoại tệ cụ thể là đô la Mỹ. Làm như vậy người
gửi hưởng lợi kép gồm lãi suất tiền gửi và sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Sự chuyển dịch
này tạo ra sự khan hiếm nội tệ ở các NHTM và buộc các ngân hàng này phải tăng lãi suất
tiền gửi đồng nội tệ để huy động cho vay nền kinh tế. Như vậy, khi xây dựng chính sách
lãi suất cần phải xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt mức chênh lệch giữa lợi tức lãi
suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ hay lãi suất cho vay nội tệ và ngoại tệ. Điều này giúp
giảm bớt sự dịch chuyển không mong đợi từ tiền gửi nội tệ sang đô la khi đồng đô la lên
giá.
1.3.3.6 Những thay đổi trong đời sống
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác như tình hình về kinh tế, chính trị cũng như những
biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới, các

luồng vốn đầu tư ra vào đối với các nước…
Tất cả những điều này gợi ý cho những nhà nghiên cứu, soạn thảo và điều hành
chính sách lãi suất phải có một cách nhìn và đánh giá một cách tổng thể trước khi đưa ra
bất cứ một kết luận hay một quyết định nào có liên quan đến lãi suất.
Chương 2 : Cuộc đua lãi suất của các ngân hàng thương mại Việt
Nam và sự can thiệp của NHNN giai đoạn 2008 đến nay
2.1 Cuộc đua lãi suất của các ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 đến
nay
2.1.1 Thực trạng cuộc đua lãi suất từ năm 2008 đến nay
2.1.1.1 Giai đoạn 2008: Khởi đầu cuộc đua lãi suất
Năm 2008 được coi là năm biến động lãi suất với các biến động trái chiều với
một biên độ lớn chỉ trong vòng 12 tháng.
Diễn biến lãi suất trong năm 2008 gồm 2 giai đoạn chính: cuộc đua tăng lãi
suất của các ngân hàng vào nửa đầu năm 2008 và một cuộc đua khác theo chiều hướng
ngược lại, cuộc đua giảm lãi suất, dù mức độ quyết liệt kém hơn. Những sự kiện lớn đối
với diễn biếnlãi suất năm 2008 diễn ra như sau:
a) Cuộc đua tăng lãi suất trong 6 tháng đầu năm 2008
Từ mức lãi suất tháng 1 là 8,5%, các ngân hàng bắt đầu vào cuộc đua lãi
suất khởi đầu là các ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh. Lãi suất tăng cao đến đỉnh
điểm vào tháng 6 năm 2008 là 18,5%.
Bảng 1: Lãi suất của 1 số NHTM tính đến 6 tháng đầu năm 2008
Kì hạn Tên NHTM
Sacombank Vietinbank SeABank OCB Oceanbank
3 tháng 15.12 15 - 15.25 17.05
6 tháng 15.12 15.5 15.2 15.25 -
9 tháng 15.48 15.5 15.36 - 16.05
12 tháng 15.48 16 16.2 16.2 16.5
13 tháng trở lên 15.24 16.25 16 16.5 17.8
Vào 6 tháng đầu năm 2008, mức lãi suất cho các kì hạn của các NHTM
đều trên 15%/năm. Đối với kì hạn trên 13 tháng, NHTMCP Phương Đông ( OCB) với

mức lãi suất cao nhất lên đến trên 18%/năm, còn thấp nhất là ngân hàng Sài Gòn Thương
Tín ( Sacombank) 15.24% nhưng cũng vượt mức 15%/năm/.
Một thực tế khác đó là khi mà các ngân hàng Thương mại đang ra sức
chạy đua để tăng lãi suất huy động lên cao thì chắc chắn là lãi suất cho vay cũng không
nằm ngoài cuộc chạy đua này.Khi lãi suất huy động của các NHTM tăng lên thì lãi suất
cho vay cũng tăng lên, gây ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp. Và ảnh hưởng của
lãi suất tới Doanh nghiệp được thể hiện:
 Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp
đã bị giảm sút, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ nên khả năng trả nợ là khó khăn.
 Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình trạng hầu hết
các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu lại hoạt động Sản xuất kinh doanh , cắt giảm việc đầu
tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.
 Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất cao,
không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động Sản xuất kinh doanh đã phải
ngừng hoạt động, giải thể và phá sản.
b) 6 tháng cuối năm lãi suất giảm mạnh:
Bắt đầu từ tháng 7 trở đi, các ngân hàng lại bước vào cuộc đua lãi suất mới
nhưng với xu hướng ngược lại so với 6 tháng đầu năm. Cuộc đua ban đầu chỉ mới nhích
nhẹ từ 18,5% xuống còn 17,5% và bắt đầu giảm mạnh từ tháng 10 năm 2008. Tháng
9/2008, khủng hoảng kinh tế nổ ra tại Mỹ và nhanh chóng lan rộng trên toàn thế giới lãi
suất cơ bản liên tục giảm từ 14% đầu tháng 10 xuống còn 8.5% vàocuối tháng 12, một
mức giảm rất nhanh 5.5% và 5 lần điều chỉnh giảm chỉ trong vòng 3 tháng. Đến cuối
tháng 12, lãi suất cho vay giảm chỉ còn từ 10-11%/năm .
Mà các nguyên nhân gây ra việc lãi suất giảm mạnh có thể kể đến như là:
 Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là do các ngân hàng đã giữ được tính thanh khoản của
dòng tiền, đảm bảo được độ an toàn cao và tính rủi ro thấp. Mặt khác, sau 6 tháng đã huy
động được một lượng tiền khổng lồ về thì nay các ngân hàng giảm lãi suất cho vay để
kích thích người tiêu dùng trong hoạt động sản xuất cũng như cho các doanh nghiệp vay
để đầu tư. Ngân hàng nào cũng chỉ muốn cho vay khách hàng tốt, nhưng khách hàng tốt
thì chỉ vay khi lãi suất ở mức hợp lý (chỉ có khách hàng xấu là vay bằng mọi giá). Vì

vậy để có vốn rẻ khuyến khích nhu cầu vay của doanh nghiệp tốt thì phải hạ lãi suất
huy động.
 Thứ hai, tín hiệu tích cực từ lạm phát và chuyển biến kinh tế vĩ mô cũng là cơ sở để có
được sự điều chỉnh này. Lạm phát có chiều hướng giảm. Do dư nợ tăng thấp nên vốn khả
dụng VND dư thừa tương đối nhiều, cộng thêm tình hình kinh tế có dấu hiệu giảm phát,
các ngân hàng đã liên tục hạ lãi suất tiền gửi VND từ 16,5%- 17,5%/năm giảm về
từ 10,5%-14,5%/năm.
 Thứ ba, trên cơ sở xem xét các nhu cầu tín dụng, cân đối khả năng huy động cũng như
yêu cầu quản trị…, các ngân hàng đã có quyết định phù hợp với trường hợp của mình,
cũng như theo hướng chung của hệ thống. Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, chi
phí đầu vào tăng lên, khi có điều kiện các ngân hàng sẽ xem xét để có điều chỉnh hợp lý,
tính đến cả mục tiêu lợi nhuận của mình nữa, cùng với nhận định việc giảm lãi suất huy
động sẽ không ảnh hưởng lớn tới tốc độ huy động trong thời gian tới
2.1.1.2 Giai đoạn 2009: Lãi suất dần được ổn định nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ biến
động cao
Ngay từ những tháng đầu năm, lãi suất huy động của các ngân hàng tăng nhẹ.
Một lý giải chắc chắn cho đợt điều chỉnh lãi suất huy động mới của các NH, vốn không
chỉ dừng lại ở khối các NHTMCP, là nhằm chuẩn bị một nguồn vốn dồi dào trước các dự
báo cho rằng nhu cầu vốn của doanh nghiệp sẽ đặc biệt tăng mạnh trong năm 2009. Các
điều chỉnh tăng vì thế được thực hiện với hầu hết các kỳ hạn, từ kỳ hạn tuần đến kỳ hạn
36 tháng.
Bảng 2 Lãi suất huy động VNĐ và USD ( ĐVT: %) của các NHTM khối nhà nước và
TMCP 8 tháng đầu năm 2009 như sau:
Đến những tháng cuối năm 2009, lãi suất huy động của các NHTM trung bình
khoảng 8.2%/năm, tăng khoảng 1% so với cùng kì năm 2008. Từ cuối tháng 11/ 2009 trở
đi, các NHTM đồng loạt để mức lãi suất huy động 10,49%/năm và duy trì cho đến đầu
năm 2010.
2.1.1.3 Giai đoạn 2010: Lãi suất dần ổn định
Trong năm 2010, duy trì đà tăng của lãi suất huy động vào những tháng cuối
năm 2009, lãi suất huy động VND về cơ bản đã gia tăng ở những tháng đầu năm, giảm và

duy trì ổn định trong các tháng giữa năm và gia tăng mạnh trong hai tháng cuối năm.
Bước sang năm 2010, các ngân hàng đều đặt ra chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy
động từ 30 – 40%. Tuy nhiên, các NHTM đều đồng loạt đặt mức lãi suất ở mức 10,49%/
năm, do đó để thu hút vốn huy động, các ngân hàng đều tung ra các sản phẩm, các hình
thức khuyến mãi khác nhau để cạnh tranh.
Bảng 3: Bảng lãi suất huy động và lãi suất cho vay của các NHTM
( tính đến cuối quý I năm 2010)
Lãi suất huy
động
Loại tiền KKH
1
tháng
3
tháng
6
tháng
12 tháng
Trên 12
tháng
Nhóm
NHTMNN
VNĐ
2.4 –
3.0
8.0 –
9.0
10.0 –
10.2
10.0 –
10.3

10.4 –
10.49
10.4 –
10.49
USD ( áp dụng đối
với cá nhân)
0.2 –
0.3
2.3 –
2.8
2.6 –
3.2
3.0 –
4.0
3.4 –
4.0
Nhóm
NHTMCP
VNĐ
2.4 –
4.2
10.0 –
10.49
10.3 –
10.499
10.3 –
10.499
10.4 –
10.4999
10.4 –

10.4999
USD ( áp dụng đối
với cá nhân)
0.25 –
1.0
3.3 –
4.0
3.5 –
4.2
3.6 –
4.5
3.8 –
4.8
Lãi suất cho
vay
Loại tiền Ngắn hạn Dài hạn
Nhóm
NHTMNN
VNĐ 12.0 14.0 – 15.0
USD 5.5 – 6.0 6.0 – 7.0
Nhóm
NHTMCP
VNĐ 12.0 15.0 – 17.0
USD 6.0 – 8.0 6.5 – 8.0
Những ngày đầu tiên của tháng 3, mặt bằng lãi suất vẫn chưa có nhiều thay đổi
đáng kể, bình quân lãi suất huy động từ 13 – 14%/ năm, lãi suất cho vay đẩy lên đến
18%/năm, có ngân hàng còn đẩy mức lãi suất cho vay lên đến 20%, thấp nhất là 16%.
Bảng 4: Lãi suất cho vay của một số NHTMCP ( 29/06/2010 )
Tên ngân hàng
Lãi suất cho vay (%)

Agribank 14.5 13.2
Vietinbank 14.5 13.5
Vietcombank 14 - 14.5
Đông Á 15.6 15
Sacombank 15 13.8
ACB 14 – 15 14.5
Bảng 5: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay
Lãi suất huy động Lãi suất cho vay
VNĐ 10.59 – 11.2%/năm 13 – 15%/năm ( thực tế cho
vay cá nhân và doanh nghiệp
vẫn từ 14 – 16%/năm )
USD 5 – 5.5%/năm 5.5 – 6%/năm

Thực tế, vào cuối tháng 9/2010, hầu hết các ngân hàng đẩy mạnh khuyến mãi,
sau khi đã để mức lãi suất đồng thuận cao nhất lên tới 11,2%/năm đối với tiền gửi VND,
áp dụng cho hầu hết các kỳ hạn. Một số nơi còn đưa ra những thỏa thuận “ngầm” với
khách hàng, lãi suất thực có thể lên tới 12 - 12,5%/năm, cao hơn so với mức đồng thuận.
Quý IV
2.1.1.4 Giai đoạn 2011: Lãi suất gắn liền với lạm phát
Bước sang năm 2011, kinh tế toàn cầu bắt đầu le lói phục hồi nhưng còn nhiều
khó khăn, tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế trong nước. Trong 6 tháng đầu năm
2011, lạm phát tăng 13,29% so với đầu năm và tăng 20% so cùng kỳ năm trước, gây khó
khăn cho nỗ lực kiềm chế lạm phát dưới 15% theo mục tiêu đề ra, thị trường bất động sản
và chứng khoán sụt giảm mạnh. Lạm phát cao đẩy cuộc sống của người dân, đặc biệt là
những người có thu nhập trung bình hoặc dưới trung bình, vào vòng xoáy nguy hiểm của
suy thoái sức mua. Đó là vấn đề lớn nhất về kinh tế của năm 2011.
a) Lãi suất 6 tháng đầu năm 2011
Lãi suất cao nhất 6 tháng đầu năm 2010 là 9.11%, trong khi đó cao nhất
năm 2011 so với cùng kỳ là 13,34%. Lãi suất cao năm 2011 tập trung vào khu vực ngắn
hạn, gửi qua đêm, gửi tuần,gửi không kỳ hạn. Lãi suất huy động của các NHTM cũng

được đẩy lên đến 14%/năm
Lãi suất huy động tại một số NHTM ở Hà nội ( tính đến cuối tháng 6/2011)
BIDV VCB CTG ACB STB TCB MB EIB
1 tháng
14 14 14
13,88
14
13,90
14
13,85
2 tháng
14 14 14
13,88
14
13,90
14
13,85
3 tháng
14 14 14
13,88
14
13,45
14
13,85
6 tháng
14 14 14
13,88
14
13,00
14

13,85
9 tháng
14 14 14
13,88
14
13,90
14
13,85
12 tháng
13 14 14
14,00
14
11,95
14
13,85
24 tháng
13 12 11
11,40
14
12
14
12,00
Như vậy trước sức ép lạm phát tăng cao, cũng như tình hình huy động
vốn ngày một khó khăn, nên hiện tượng ngân hàng phải trả giá cao hơn cho các khoản
tiền gửi không phải là chuyện hiếm. Các ngân hàng còn chạy đua “ngầm” về lãi suất huy
động để thu hút nguồn vốn vào ngân hàng. Các chương trình khuyến mãi, quà tặng và cả
tặng thêm tiền mặt cho khách hàng… là những cách thức để ngân hàng đua nhau thu hút
vốn nguồn vốn huy động và là chiêu để “lách” mức trần lãi suất 14%/năm.
b) Lãi suất 6 tháng cuối năm 2011
Đến đầu tháng 7 năm 2011, do ảnh hưởng của lạm phát, mức lãi suất huy

động của các NHTM đã được đẩy lên đến 17-18%/năm, đối với mức lãi suất cho vay là
22%/năm. Tuy nhiên, bước sang đầu tháng 9/2011, lãi suất trên thị trường bắt đầu có
những chuyển biến tích cực. Các ngân hàng đã đồng loạt đưa ra các chương trình giảm lãi
suất với mức độ mạnh và diện rộng hơn.
Lãi suất huy động trung bình của các NHTM đối với các kỳ hạn (ĐVT: %/năm)
Kỳ hạn Qua đêm 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VNĐ 10.47 13.75 14.02 14.82 12.80
USD 0.64 2.17 3.87 3.18 4.00
Như vậy, có thể thấy rằng, mặt bằng lãi suất huy động chịu sức ép tăng trong năm do một
số nguyên nhân chính:
 Nhu cầu vốn cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tiếp tục tăng caotrong bối cảnh
phục hồi kinh tế.
 Chịu sức ép từ chỉ số lạm phát do tác động trễ của các chínhsách năm 2009 (trong năm
2010, chỉ số giá tiêu dùng chỉ giữ được ổn định từ tháng 3 đến tháng 8, các tháng còn lại
biến động tăng cao đã ảnh hưởng đến nhiều mục tiêu kinh tế vĩ mô của Chính phủ và các
biện pháp điều hành chính sách tiền tệ của NHNN)
 Sự cạnh tranh thiếu lànhmạnh của một vài các TCTD và tâm lý, kỳ vọng của người dân.
 Mặc dù mặt bằng lãi suất cónhiều biến động nhưng vẫn đảm bảo được lợi ích của người
tiền trong bối cảnh lạm phát gia tăngvào cuối năm, vì vậy tốc động huy động vốn trong
năm 2010 đã được cải thiện rõ rệt so với những năm trước. Tuy nhiên, trước những diễn
biến không thuận lợi của kinh tế vĩ mô, mặt bằng lãi suất đã tăng cao trở lại trong hai
tháng cuối năm, giao động trong khoảng 13,5 – 18,5%
2.1.1.5 Năm 2012: Lãi suất bắt đầu hạ nhiệt
Đến đầu năm 2012, các ngân hàng đua nhau giảm lãi suất. Từ đầu tháng 9 đến
nay, nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã liên tục giảm lãi suất cho vay, thậm chí chỉ
bằng lãi suất huy động (9%/năm). Điều này đã giúp nhiều doanh nghiệp ( doanh nghiệp )
và khách hàng cá nhân tiếp cận được vốn vay dễ dàng hơn. Theo đó, tín dụng cho vay
của các ngân hàng được cải thiện đáng kể.
Diễn biến lãi suất thị trường năm 2012
2.1.1.6 Giai đoạn 2013: Lãi suất tiếp tục giảm nhẹ

Bước qua năm 2013, lãi suất huy động VNĐ của các NHTM vẫn trong xu
hướng giảm nhưng tốc độ đã chậm lại so với năm. Các NHTM Nhà nước đã chủ động
điều chỉnh lãi suất trên cơ sở cân đối nguồn vốn.
Lãi suất trên thị trường giảm vào khoảng 0,8-1,5% đối với các kỳ hạn dưới 1
năm và lên tới 2,5-3,5% đối với các kỳ hạn trên 1 năm so với cuối năm 2012.
Đối với lãi suất huy động của các NHTM giảm phổ biến ở mức 1-1,2%/năm
đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng, 5,5-7,0%/năm kỳ hạn từ 1 tháng
đến dưới 6 tháng, 6,5- 7,5%/năm kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, 8-9%/năm kỳ hạn
từ 12 tháng trở lên.
Diễn biến cùng chiều với lãi suất huy động, lãi suất cho vay VNĐ cũng được
điều chỉnh giảm. Đến cuối năm 2013, lãi suất cho vay phổ biến trong khoảng 8-
11,5%/năm kỳ hạn ngắn và 11,5-13%/năm trung dài hạn. Trong đó, các lĩnh vực ưu tiên
lần lượt là 8-9%/năm & 11-12%/năm và các lĩnh vực khác là 9-11%/năm & 11,5-
13%/năm. Đặc biệt, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch,
phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được vay với mức lãi suất chỉ từ 7-
7,5%/năm.
Lãi suất huy động và cho vay ( tính đến cuối năm 2013 )
Lãi suất huy động VNĐ 7,5-8,5%
Lãi suất cho vay VNĐ 11,5-13%
Lãi suất huy động USD 0,25 – 1.25%
Lãi suất cho vay USD 6,5-7%
2.1.2 Nguyên nhân của cuộc chạy đua lãi suất
2.1.2.1 Ngoài nước
Khủng hoảng tài chính bùng phát tại Mỹ cuối năm 2007 đã lan nhanh và ảnh
hưởng sâu rộng đến toàn cầu, kéo theo sự sụp đổ của nhiều định chế tài chính khổng lồ,
thị trường chứng khoán khuynh đảo. Các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật, các
nước EU lần lượt tuyên bố suy thoái, GDP toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng, hàng loạt các
tập đoàn tài chính, ngân hàng phá sản, hoạt động sản xuất ngưng trệ ảnh hưởng đến hoạt
động của các ngân hàng trong nước.
2.1.2.2 Trong nước

a) Ngân hàng nhà nước
 NHNN đã không kịp thời can thiệp, để cho các NHTM bị động về vốn, dẫn đến tình trạng
đua lãi suất.
 NHNN chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho các ngân hàng cũng như các doanh
nghiệp.
 Sự yếu kém trong điều hành của ngân hàng nhà nước trong việc thực thi các chính sách
tiền tệ, lãi suất gây ra một cuộc đua lãi suất kéo dài.
 Các chính sách, công cụ lãi suất chưa được điều chỉnh đúng mức để lãi suất thị trường về
đúng với các chỉ tiêu đề ra.NHNN thiếu công bằng trong công tác quản lí, quản lí còn
nhiều thiếu sót, chưa chặt chẽ. Sự thiếu công bằng giữa NHTMNN với NHTMCP khiến
tình trạng rủi ro thanh khoản và cuộc đua lãi suất ngày càng trầm trọng hơn.
b) Các NHTM
 Do sự thiếu gắn kết giữa giữa các ngân hàng, hoạt động liên ngân hàng kém phát triển,
các ngân hàng chỉ lo giải quyết tình hình thanh khoản của mình mà không quan tâm đến
sự sống còn của hệ thống ngân hàng, đua nhau về lãi suất để thu hút khách hàng dẫn đến
tình trạng rủi ro thanh khoản ngày càng tăng cao.
 Cơ cấu huy động và cho vay của các ngân hàng còn nhiều điều chưa hợp lí, thiếu sót.
2.2 Sự can thiệp của NHNN đối với cuộc đua lãi suất
2.2.1 Chính sách tác động đến cuộc đua lãi suất
Năm 2008: Từ tháng 5/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng cơ chế điều
hành lãi suất. Công cụ trực tiếp để kiểm soát lãi suất kinh doanh của NHTM là thực hiện
cơ chế điều hành lãi suất cơ bản, mà theo đó, các NHTM ấn định lãi suất cho vay tối đa
bằng 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Đồng thời, NHNN tiếp
tục điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn và
tái chiết khấu để điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Tháng 01/2008, thống đốc NHNN
Nguyễn Văn Giàu ký ban hành hai quyết định số 305 và 306 điều chỉnh lãi suất cơ bản
bằng VND.
QĐ 16/2008 (17/5/2008) của NHNN về điều chỉnh chính sách điều hành lãi suất.
Theo đó lãi suất cơ bản VND tăng từ 8,25%/năm lên 8,75%/năm
Từ tháng 5 – 9/2008, NHNN điều hành chính sách tiền tệ “thắt chặt”, các mức lãi

suất chủ đạo được điều chỉnh tăng. Lãi suất cơ bản tăng từ 12%/năm lên 14%/năm.
Việc áp dụng công cụ lãi suất nhằm:
 Ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các
Ngân hàng thương mại trong những tháng cuối năm 2008.
 An toàn hệ thống ngân hàng được đảm bảo
 Củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân đối với hệ thống ngân
hàng
 Khắc phục được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy động vốn giữa các
Ngân hàng thương mại.
 Cùng với diễn biến lạm phát có xu hướng giảm, kinh tế vĩ mô ổn định và hoạt động của
các Ngân hàng thương mại đảm bảo khả năng thanh toán, làm cho thị trường tiền tệ và lãi
suất tương đối ổn định.
Mức lãi suất cơ bản được NHNN áp dụng (năm 2008) như sau
Giá trị Văn bản quyết định Ngày áp dụng
10,0%/năm 2948/QĐ-NHNN 3/12/2008 05-12-2008
14.00%/năm 2131/QĐ-NHNN 25/9/2008 01-10-2008
14%/năm 1906/QĐ-NHNN 29/8/2008 01-09-2008

×