Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu mức protein thích hợp cho gà tetra SL đẻ trứng thương phẩm nuôi tại phổ yên thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



TRẦN THỊ LÝ



NGHIÊN CỨU MỨC PROTEIN THÍCH HỢP CHO GÀ TETRA-SL
ðẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI PHỔ YÊN – THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60 62 01 05


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG ðỨC TIẾN
TS. LÊ VIỆT PHƯƠNG



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp ñỡ của các tập
thể trong và ngoài cơ quan.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm
về những số liệu trong bản luận văn này.

Học viên



Trần Thị Lý


















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới
Ban Giám ñốc, Ban ðào tạo sau ñại học – trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
hướng dẫn khoa học: TS. Phùng ðức Tiến và TS. Lê Việt Phương ñã ñầu tư
nhiều công sức và thời gian chỉ bảo tận tình giúp tôi thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc, cán bộ công nhân viên Trung
tâm Nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương, Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên
Trạm Nghiên cứu chăn nuôi gà Phổ Yên ñã giúp ñỡ cơ sở vật chất, công sức
trong quá trình học tập, thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia ñình, cùng bạn bè
ñã ñộng viên khích lệ và tạo mọi ñiều kiện, giúp ñỡ tôi học tập và hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013




Trần Thị Lý



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục các hình viii

Mở ñầu 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục tiêu ñề tài 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 3

1.1.1. Tính trạng sản xuất của gia cầm 3

1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất 3


1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà 5

1.1.1.3. Tiêu tốn thức ăn ở gia cầm 5

1.1.2. Khả năng sinh sản ở gia cầm 7

1.1.2.1. Sinh lý sinh dục con mái. 7

1.1.3. Cấu tạo trứng, các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng 12

1.1.3.1. Cấu tạo trứng: 12

1.1.3.2 Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng: 15

1.2. Protein trong dinh dưỡng gia cầm 19

1.2.1. Khái niệm protein 19

1.2.2 Chức năng sinh học của protein 19

1.2.3 Phân loại protein 21

1.2.4. Tiêu hoá và hấp thu protein trong gia cầm 23

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.2.5. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng protein 24

1.2.6 Nhu cầu protein cho gia cầm 26


2.2.6.1 Phương pháp biểu thị nhu cầu protein trong gia cầm 26

2.2.6.2 Xác ñịnh nhu cầu protein cho gia cầm ñẻ trứng 26

1.2.6.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến nhu cầu protein 29

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 32

1.3.1. Các kết quả nghiên cứu về dinh dưỡng trên gà sinh sản 32

1.3.1.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới 32

1.3.1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong nước 33

1.4. Giới thiệu về giống gà Tetra-SL 35

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

2.1. ðối tượng, vật liệu nghiên cứu 37

2.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 37

2.3. Nội dung nghiên cứu 37

2.4. Phương pháp nghiên cứu 37

2.4.1. Bố trí thí nghiệm 37

3.4.2. Xác ñịnh thành phần hoá học của thức ăn thí nghiệm 38


2.4.3 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của thức ăn thí
nghiệm 39

2.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 40

2.5 Phương pháp xử lý số liệu 44

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45

3.1. ðặc ñiểm ngoại hình 45

3.2. Tỷ lệ nuôi sống 45

3.3. Tuổi thành thục của gà Tetra-SL 48

3.4. Khối lượng cơ thể, khi tỷ lệ ñẻ của gà ñạt 5%, 30%, 50%, ñỉnh cao và
ở 38 và 70 tuần tuổi 50

3.5. Tỷ lệ ñẻ 52

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.6. Năng suất trứng 55

3.7. Khối lượng trứng 58

3.8 Chất lượng trứng 60


3.8.1. Màu vỏ trứng 60

3.8.2. Chất lượng trứng 60

3.9. Sự thu nhận thức ăn và hiệu quả chuyển hóa thức ăn 62

39.1 Lượng thức ăn thu nhận 62

3.9.2 Hiệu quả chuyển hóa thức ăn 65

3.9.3 Tiêu tốn Protein/ 10 quả trứng 70

3.10 Chi phí thức ăn/1ñơn vị sản phẩm 75

3.11. Kết quả nuôi gà Tetra-SL ngoài nông hộ 76

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78

1. Kết luận 78

2. ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

PHỤ LỤC 85













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


cs. Cộng sự
CPTĂ Chi phí thức ăn
ñ ðồng
ðVT ðơn vị tính
FAO Tổ chức lương thực nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agricultural Organization)
g gam
TĂ Thức ăn
TL Tỷ lệ
TT Tiêu tốn
TTTA Tiêu tốn thức ăn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 38

Bảng 2.2 Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của nguyên liệu thức
ăn thí nghiệm 39

Bảng 2.3 Thành phần và giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm cho
gà Tetra-SL trong giai ñoạn sinh sản từ 18 ñến 70 tuần tuổi. 40

Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Tetra-SL thí nghiệm (từ 18 -70 tuần tuổi) 46

Bảng 3.2. Tuổi thành thục của gà Tetra-SL 48

Bảng 3.3. Khối lượng cơ thể gà tại các thời ñiểm gà ñẻ 5%; 30%; 50%;
ñỉnh cao và gà ở 38; 70 tuần tuổi 50

Bảng 3.4. Tỷ lệ ñẻ (%) của gà qua các tuần tuổi 53

Bảng 3.5. Năng suất (NS) trứng (quả /mái) qua các tuần tuổi 56

Bảng 3.6. Khối lượng trứng Tetra-SL qua các tuần tuổi 59

Bảng 3.7. Chất lượng trứng lúc 38 tuần tuổi (n=30 quả) 61

Bảng 3.8 Lượng thức ăn thu nhận của gà Tetra-SL sinh sản (g/con/ngày) 63

Bảng 3.9 TTTĂ giai ñoạn ñẻ trứng (kg TĂ/10 quả trứng (kg)). 66

Bảng 3.10 Tiêu tốn thức ăn/1kg trứng trong giai ñoạn ñẻ (kg) 68

Bảng 3.11 Tiêu tốn protein/10 quả trứng (kg) 71


Bảng 3.12 Tiêu tốn protein/1kg trứng (kg) 73

Bảng 3.13 Chi phí thức ăn cho 1 ñơn vị sản phẩm (1000ñ) 75

Bảng 3.14. Kết quả nuôi gà Tetra-SL trong nông hộ 76


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà Tetra-SL 47

Hình 3.2. Tỷ lệ ñẻ của gà Tetra-SL qua các tuần tuổi 54

Hình 3.3. Năng suất trứng của gà Tetra-SL ở các khẩu phần ăn khác nhau 57

Hình 3.4 Lượng thức ăn thu nhận của gà Tetra-SL 65

Hình 3.5 Tiêu tốn thức ăn/10 trứng 67

Hình 3.6. Tiêu tốn thức ăn/kg trứng 69

Hình 3.7 tiêu tốn Protein/10 trứng 72

Hình 3.8 Tiêu tốn protein/kg trứng 74

Hình 3.9 Trứng Tetra-SL 85


Hình 3.10 ðo chiều cao lòng trắng 85

Hình 3.11: ðo ñường kính lòng trắng 86













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Ở mỗi quốc gia, mức tiêu thụ thịt, trứng và sữa bình quân ñầu người là
một trong những chỉ tiêu quan trọng ñánh giá ñời sống của nhân dân. Từ 1990-
2005, sản lượng trứng của toàn thế giới ñã tăng gấp ñôi, ñạt 64 triệu tấn năm
2005. Hiện nay, các nước trên toàn thế giới ñang nuôi khoảng 4,93 tỷ con gà ñẻ
với năng suất trung bình là 300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO, ñến năm
2015, thế giới sẽ sản xuất 72 triệu tấn trứng (FAO world food outlook, 2009).
Theo Tổng cục thống kê năm 2009, mức tiêu thụ trứng bình quân ñầu
người của nước ta mới chỉ ñạt khoảng 80 quả trứng/ñầu người, chưa bằng 1/3 so

với các nước phát triển. Theo chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020 của
Chính phủ, ñến năm 2015 nước ta sẽ sản xuất ñược khoảng 11 tỷ quả trứng và
700 ngàn tấn thịt gia cầm; ñến năm 2020: khoảng 14 tỷ quả trứng và trên 1,000
ngàn tấn thịt. Tính bình quân sản phẩm trứng tiêu thụ/người năm 2010 ñạt 92 quả
trứng; dự kiến ñến năm 2015 ñạt 116 quả, và ñến năm 2020 ñạt trên 140 quả.
Trước nhu cầu tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng nguồn thực phẩm
của thị trường, ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta trong những năm gần ñây ñã
có tốc ñộ phát triển tương ñối nhanh, nhiều giống gà chuyên trứng ñã ñược nhập
vào nước ta như Hy-Line, ISA BROWN, Hisex Whiter…
Trong chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà sinh sản nói riêng thì
chi phí thức ăn chiếm ñến 70-75% giá thành sản phẩm nên việc cân bằng các chất
dinh dưỡng trong khẩu phần ăn nhằm thỏa mãn nhu cầu của gia cầm là biện pháp
quan trọng ñể tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Protein là một thành
phần dinh dưỡng quan trọng, nó tham gia vào cấu tạo tế bào, là thành phần quan
trọng của sự sống. Protein còn tham gia cấu tạo các men sinh học, các hormone,
làm chức năng xúc tác ñiều hòa cho quá trình ñồng hóa các chất dinh dưỡng
trong cơ thể ñộng vật. Protein chiếm 1/5 khối lượng cơ thể gà và 1/7-1/8 khối
lượng trứng. Nếu protein trong thức ăn thiếu hụt thì sẽ làm cho khả năng sản suất
trứng và thịt giảm xuống, vì vậy, yêu cầu cấp thiết ñặt ra trong chăn nuôi là xác
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

ñịnh ñược mức protein thích hợp trong thức ăn cho gà sinh sản ñể chúng sử dụng
có hiệu quả nhất, năng suất trứng cao nhất.
Hiện nay giống gà Tetra-SL ñang ñược ñưa vào sản xuất ñể ñáp ứng nhu
cầu về thực phẩm ngày càng cao của xã hội, tuy nhiên ñây là giống gà mới ñược
nhập về Việt Nam nên trong thời gian qua chưa có nghiên cứu nào về chế ñộ
dinh dưỡng cho giống gà này. Do vậy nhằm xác ñịnh ñược mức protein thích hợp
trong khẩu phần thức ăn nuôi gà Tetra-SL ñẻ trứng thương phẩm chúng tôi ñã
tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu mức protein thích hợp cho gà Tetra-SL ñẻ trứng

thương phẩm nuôi tại Phổ Yên – Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu ñề tài
- Xác ñịnh ñược mức protein thích hợp trong khẩu phần ăn cho ñàn gà Tetra-
SL nuôi thương phẩm ñể góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi giống gà này ở
Việt Nam.
- ðánh giá khả năng sản xuất của gà Tetra-SL ñẻ trứng thương phẩm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất của gia cầm
1.1.1. Tính trạng sản xuất của gia cầm
1.1.1.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, ñược nuôi trong ñiều
kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số lượng và ảnh
hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính trạng ñó, Hầu hết các tính
trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông, tăng
trưởng thịt, ñẻ trứng ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính
trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui ñịnh. Theo Nguyễn
Ân và cs. (1983) các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các
tính trạng ño lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều ño, sản lượng
trứng, khối lượng trứng….
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này
hoạt ñộng theo ba phương thức:
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen,
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút.
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general breeding
value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng trội

D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống ñặc biệt
(special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính trạng
số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai lệch môi
trường qui ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có
hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt
của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng
nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1996).
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi các yếu tố tác ñộng của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài không
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy hoặc kìm
hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số lượng ñược qui
ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện ngoại cảnh, mối tương
quan ñó ñược biểu thị như sau:
P = G + E
Trong ñó: P là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
G là giá trị kiểu gen (genotypic value)
E: là sai lệch môi trường (environmental deviation),
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ ñó cũng có thể hiểu:
G = A + D + I
Trong ñó: G là giá trị kiểu gen (genotypic value)
A là giá trị cộng gộp (additive value)
D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value)
I: là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value)
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường, Có hai loại môi trường chính:
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác

ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất
thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, ñiều kiện nuôi dưỡng…
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất
ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ
qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật
khác, con cái ñều nhận ñược ở bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng
nào ñó. Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng ñó phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý….
Người ta có thể xác ñịnh các tính trạng số lượng qua mức ñộ tập trung (Χg),
mức ñộ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h
2
), hệ số lặp lại của
các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng…
1.1.1.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá sức sống của gia
cầm, ở giai ñoạn hậu phôi, sự giảm sức sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua
các giai ñoạn sinh trưởng (Brandsch và Biilchel, 1978). Tỷ lệ sống ñược xác ñịnh
bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở cuối giai ñoạn, so với các cá thể ở ñầu
giai ñoạn. Khavecman (1972) cho rằng cận huyết là nguyên nhân làm giảm tỷ lệ
sống, nhưng ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các
biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt
ñới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống

vật nuôi ở xứ lạnh.
Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ. Gia
cầm mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm ñẻ
kém. Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh… của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi
hơn ñối với môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998).
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng suất và
chọn giống ñộng vật. Hill và cs. (1954) ñã tính ñược hệ số di truyền sức sống là
6%. Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu
của Gavora, (1990) hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%. Theo Robertson
và Lerner, (1949) hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thường
phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính. Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào yếu
tố chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu thời tiết, mùa vụ…
1.1.1.3. Tiêu tốn thức ăn ở gia cầm
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là tỷ lệ chuyển hoá
thức ăn ñể ñạt ñược tốc ñộ tăng khối lượng cơ thể, vì tăng khối lượng cơ thể là
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

một chức năng chính của quá trình chuyển hoá thức ăn. Nói cách khác tiêu tốn
thức ăn là một hiệu suất giữa thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể.
Chi phí thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức
ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ ñến tốc ñộ sinh trưởng. ðối
với gia cầm sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hoặc 1 kg
trứng. Trước ñây khi tính toán người ta chỉ tính lượng thức ăn cung cấp trong giai
ñoạn sinh sản. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới ñã áp dụng phương
pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi

cho ñến kết thúc 1 năm ñẻ.
Tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tính biệt,
khí hậu, thời tiết, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, cũng như tình hình sức khoẻ của
ñàn gia cầm.
Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết ñịnh ñến hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi gà. Do vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm tạo ra tổ
hợp lai tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể thấp.
Khả năng chuyển hoá protein thức ăn của gia cầm mái cho các hoạt ñộng duy trì
cơ thể, sản xuất nói chung và tạo trứng nói riêng là 55%. Do vậy gà ñẻ 100% cần
nhu cầu là 8,9g protein cho tạo trứng (Ivy và Gleaves, 1976). Khả năng chuyển
hoá năng lượng theo Morris và Wasserman (1977), (dẫn theo Nguyễn Duy Hoan
và cs, 1999) thì chỉ 80% năng lượng của thức ăn ñược hấp thu trong ñó 25% năng
lượng ñược hấp thu dùng cho tạo trứng.
- Ảnh hưởng của cấu trúc cơ thể
Trong chăn nuôi mỗi loại gia súc gia cầm với hưởng sản xuất khác nhau
ñều có những ñặc ñiểm về ngoại hình, thể chất khác nhau.
Như vậy ñể gia cầm phát huy hết tiềm năng sinh trưởng của giống và ñạt
ñược năng suất và hiệu quả chăn nuôi cao thì một trong những vấn ñề căn bản là
chúng ta phải tìm ra những khẩu phần nuôi dưỡng có tỷ lệ các chất dinh dưỡng
ñáp ứng nhu cầu và cân ñối cho từng giai ñoạn tuổi.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

1.1.2. Khả năng sinh sản ở gia cầm
1.1.2.1. Sinh lý sinh dục con mái.
Trứng của gia cầm nói chung và của gà nói riêng là một tế bào sinh sản
khổng lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng
trứng có chức năng tạo thành lòng ñỏ, còn các bộ phận khác như: lòng trắng,
màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều tài liệu nghiên cứu ñều xác ñịnh
ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi hai bên phải, trái ñều có buồng trứng,

nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải mất ñi, còn lại buồng trứng bên trái
(Vương ðống, 1968).
Sự hình thành mầm của tuyến sinh dục cái xảy ra vào thời kỳ ñầu của sự
phát triển phôi (phôi gà vào ngày thứ 3, ở vịt và ngỗng ngày thứ 4 – 5). Tới ngày
ấp thứ 9 ở buồng trứng ñã thể hiện sự không ñối xứng, buồng trứng phải ngừng
phát triển và thoái hóa dần. Buồng trứng trái tiếp tục phát triển hình thành lớp vỏ
và lớp tủy. Ở lớp vỏ xảy ra quá trình sản sinh các tế bào sinh dục ñầu tiên (noãn
bào). Vào ngày thứ 9, phôi gà ñếm ñược 28 nghìn, ngày thứ 17 là 680 nghìn noãn
bao nhưng ñến cuối kỳ ấp số lượng noãn bào giảm còn 480 nghìn tế bào sinh dục.
ðến ngày ấp thứ 12 thì ống dẫn trứng của phôi ñược phân thành loa kèn, phần
tuyến và tử cung.
Buồng trứng nằm ở phía trái của khoang bụng, về phía trước và thấp hơn
thận trái, ñược ñỡ bằng màng treo bụng từ trên xuống. Kích thước và hình dạng
buông trứng phụ thuộc vào trạng thái chức năng và tuổi của gia cầm. Ở gà con 1
ngày tuổi buồng trứng có dạng phiến mỏng, kích thước từ 1-2 mm có khối lượng
0,003g, còn 4 tháng tuổi buồng trứng có hình thoi và có khối lượng 2,66g. Gà
trong thời kỳ ñẻ mạnh buồng trứng có dạng chùm nho, khối lượng ñạt 55g, vào
thời kỳ thay lông khối lượng buồng trứng giảm chỉ còn 5g.
• Sự tạo và rụng trứng:
Sự phát triển của tế bào trứng có 3 thời kỳ:
Thời kỳ sinh sản: Xảy ra trong quá trình phát triển phôi thai và kết thúc
khi gà nở. Khác với tế bào sinh trưởng, trong noãn bao có phần nhân nhỏ, hạt
nhân nhỏ và thể nhiễm sắc, không có trung thể. Sau khi kết thúc quá trình sản,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

các tế bào sinh dục ñược hình thành gọi là noãn bào cấp I.
Thời kỳ sinh trưởng: ñược chia thành thời kỳ sinh trưởng nhỏ và thời kỳ
sinh trưởng lớn. Thời kỳ sinh trưởng nhỏ bắt ñầu thừ khi gà nở ñến khi thành
thục sinh dục. Trong giai ñoạn này ñường kính noãn bao tăng dần từ 0,001 –

0,002 mm tới 45 ngày tuổi nó ñạt 1mm. Thời gian này nhân vẫn nằm ở trung tâm
tế bào trứng, sau ñó tương bào ñược chuyển sang bên cạnh tạo thành ñĩa phôi. Ở
gà 2 tháng tuổi quá trình tích lũy lòng ñỏ trong tương bào bắt ñầu. Lòng ñỏ ñược
xếp thành những lớp mầu sáng và sẫm. Ở tâm có lòng ñỏ sáng hình phễu, từ ñó
có vệt nhỏ ñi ra rìa tế bào trứng. Phía trên lòng ñỏ là ñĩa phôi. Các tế bào nang
xung quanh noãn bao ñóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lòng ñỏ.
Thời kỳ sinh trưởng lớn: dài từ 4 ñến 13 ngày và ñặc trưng của thời kỳ này
là sự lớn nhanh của lòng ñỏ. Trong thời kỳ này lòng ñỏ tích lũy 90 - 95%. Thành
phần của nó gồm protein, photpholipit, mỡ trung tính, các chất khoáng và
vitamin. ðặc biệt lòng ñỏ tích lũy mạnh nhất ở ngày thứ 9 ñến ngày thứ 4 trước
khi trứng rụng. Vào thời kỳ này trên bề mặt tế bào trứng hình thành lớp vỏ lòng
ñỏ ñàn hồi với một hệ mao mạch phát triển, chúng mang chất dinh dưỡng vào
lòng ñỏ làm cho nó lớn lên rất nhanh, Việc tạo lòng ñỏ có tính chu kỳ. Lòng ñỏ
sẫm ñược tích lũy trong cả ngày ñến nửa ñêm, còn lòng ñỏ sáng ñược tích lũy
trong phần còn lại của ñêm, lúc này lượng sắc tố trong máu gà ñã giảm ñi rất
nhiều. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do ảnh hưởng của
folicun, việc chế tiết nó ở buồng trứng tăng ñồng thời với lúc bắt ñầu thành thục
sinh dục. Vào cuối thời kỳ phát triển của tế bào trứng, giữa vỏ lòng ñỏ và thành
nang xuất hiện khoang gần lòng ñỏ, chứa ñầy limpho. Trong ñó noãn bao bơi tự
do và các cực của nó nằm theo cực hướng tâm. Noãn bao ñã hình thành của gà
mái chính là lòng ñỏ, có ñường kính từ 35 – 40mm. Mầu của lòng ñỏ phụ thuộc
vào sắc tố trong máu.
Thời kỳ chín của noãn bào: sảy ra hai lần phân chia tế bào liên tiếp của tế
bào sinh dục, số nhiễm sắc tể giảm ñi 2 lần, vì sự phân chia này gọi là giảm
nhiễm hay phân bào giảm nhiễm, Trước khi bắt ñầu phân chia lần 1, trong nhân
của noãn bào cấp I xảy ra việc kéo dài nhiễm sắc thể và số lượng của chúng tăng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

lên gấp 2. Nhân tiến dần ñến bề mặt của noãn bào. Những nhiễm sắc thể giống

nhau tiến lại gần nhau ñể tạo thành từng cặp, còn màng nhân biến mất. Kết quả
lần phân chia thứ nhất tạo thành 2 tế bào: noãn bào cấp II và tiểu thể cực thứ nhất
(thể cực thứ nhất) mà trong hạt nhân của chúng có bộ nhiễm sắc thể 1n.
Quá trình thoát khỏi buồng trứng của tế bào trứng chín gọi là rụng trứng.
Trong nang trứng chín áp suất thẩm thấu của dịch nang tăng lên, dẫn ñến sự phá
vỡ vách nang tại lỗ thở. Nang trứng thoát ra ngoài rơi vào loa kèn. Do chuyển
ñộng liên tục của thành phễu mà nó thu ñược trứng tại ñây. Nếu có tinh trùng thì
quá trình thụ tinh của tế bào trứng sảy ra ngay trên thành phễu.
Theo Melekhin G,P và Niagridin, 1989 (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994)
thì sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi ñẻ
trứng. Trường hợp nếu trứng ñẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển ñến ñầu
ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng sẽ làm ngừng sự rụng của tế
bào trứng tiếp theo. Tuy nhiên nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm
tăng nhanh sự rụng trứng ñược. Sự rụng trứng ở gà thường xảy ra trong thời gian
từ 2 tới 14 giờ hàng ngày.
Chu kỳ của sự rụng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ñiều kiện nuôi
dưỡng và chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm…Nếu nuôi dưỡng
kém, không ñủ ánh sáng và nhiệt ñộ không khí trong chuồng nuôi cao cũng làm
chậm sự rụng trứng và ñẻ trứng.
Sự rụng trứng của gia cầm chịu sự ñiều khiển của các hormone. Các
hormone FSH và LH khích thích sự sinh trưởng và sự chín của các tết bào sinh
dục trong buồng trứng. Các tết bào nang tiết estron trong khi trứng rụng, khích
thích hoạt ñộng của ống dẫn trứng. Estron tác ñộng ñến tuyến yên làm giảm tiết
FSH, như vậy sẽ làm chậm chín của tết bào trứng ở buồng trứng. Hormone LH
ñiều khiển việc rụng trứng ở gia cầm. Tuyến yên ngừng tiết LH khi trong ống
dẫn trứng có trứng, do ñó nó ức chế sự rụng trứng của tế bào trứng chín tiếp theo,
LH chỉ ñược tiết vào buổi tối, sự chiếu sáng làm ngừng trệ việc tiết của LH, do
vậy sự rụng trứng sẽ bị ngừng lại. Người ta cho rằng ở gà từ lúc bắt ñầu tiết LH
ñến khi trứng rụng kéo dài khoảng 6-8 giờ. Vì vậy việc chiếu sáng thêm vào các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10

giờ buổi chiều và buổi tối làm chậm việc tiết LH, do ñó làm chậm quá trình ñẻ
trứng 3-4 giờ. Tăng chiếu sáng lên 8-12 giờ/ngày làm tăng sản lượng trứng của
gia cầm mái.
Các tài liệu nghiên cứu ñều cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà
ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9-10 ngày, tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ từ 1
ñến 3 ngày ñầu rất chậm, khi ñường kính của lòng ñỏ ñạt tới 6 mm, bắt ñầu vào
thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, ñường kính có thể tăng 4 mm trong 24 giờ, cho
tới khi ñạt ñường kính tối ña 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ không
tương quan với cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là
một quá trình sinh lý phức tạp, do sự ñiều khiển của hormone. Thời gian từ lúc ñẻ
trứng ñến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài 15-75 phút.
Ống dẫn trứng dài rộng, rất giãn nở, uốn éo có một mạc treo vào vùng
dưới hông. Bên trong ống dẫn trứng có tầng cơ, trên thành ống có lớp màng nhầy
lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm mao rung ñộng. Ống dẫn trứng
có những phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng trắng, phần eo, tử cung và âm
ñạo. Chúng có chức năng tiết ra lòng trắng ñặc, loãng, màng vỏ, vỏ và lớp keo
mỡ bao bọc ngoài vỏ trứng.
Tế bào trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống dẫn trứng, ñây là một
ống dài có nhiều khúc cuộn, dọc ñường ñi tới ổ nhớp mới có thêm lòng trắng, khi
ñén eo của ống dẫn trứng nó hình thành màng vỏ tại ñây, trứng ñược ñẩy tiếp ñến
tử cung, tại ñây hình thành vỏ cứng của trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống
dẫn trứng từ 20-24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần của ống dẫn trứng tới tử
cung, ñầu nhọn của trứng bao giờ cũng ñi trước, nhưng khi nằm trong tử cung
quả trứng ñược xoay 1 góc 180
0
, cho nên trong ñiều kiện bình thường gà ñẻ ñầu
tù của quả trứng ra trước.
+ Tuổi ñẻ quả trứng ñầu

Là một chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục của gia cầm, ñây cũng
ñược coi là 1 yếu tố cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972). Tuổi ñẻ quả
trứng ñầu ñược xác ñịnh bằng số ngày tuổi kể từ khi nở ñến khi ñẻ quả trứng ñầu.
Tuổi ñẻ quả trứng ñầu nó phụ thuộc vào giống, mùa vụ, ánh sáng, dinh dưỡng khi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

nuôi gà hậu bị. Mùa hè gà thường ñẻ sớm hơn mùa ñông. Nếu trong giai ñoạn gà
hậu bị dinh dưỡng kém sẽ làm kéo dài thời gian ñẻ trứng ñầu, như vậy thời gian
khai thác gà ñẻ trứng ngắn dẫn ñến ảnh hưởng tới sức sản xuất của gà. Tuy nhiên
nếu trong giai ñoạn này gà ñược ăn quá nhiều sẽ làm cho gà sinh trưởng và phát
dục sớm tuổi ñẻ quả trứng ñầu sẽ ngắn nhưng năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ không
cao do cơ thể gia cầm chưa ñáp ứng ñược nhu cầu sản xuất, thời gian khai thác gà
ñẻ trứng không dài, gà thường ñẻ không tập trung.
Dickerson (1952), Ayob và Merat (1975) (dẫn theo Trần Long, 1994) ñã
tính toán hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể gà chưa trưởng thành
với sản lượng trứng thì hệ số này thường có giá trị âm (-0,21 ñến -0,16).


+ Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái ñẻ ra trên một ñơn vị
thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất,
nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh dục. Năng suất
trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại
cảnh, loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, chế ñộ dinh dưỡng, ñiều kiện chăm
sóc và ñặc ñiểm của cá thể gia cầm.
Hutt F. B., 1978 ñề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm ñẻ quả
trứng ñầu tiên, còn Brandsh và Biilchel (1978) cho biết sản lượng trứng ñược
tính ñến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên sản lượng trứng cũng ñược tính theo
năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên. Trong thời gian gần

ñây, sản lượng trứng ñược tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng như
Shaver (Canada), Lohmann (ðức)…ñã tính sản lượng trứng ñến 70-80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là tính trạng có mối tương quan nghịch chặt chẽ với tốc
ñộ sinh trưởng sớm, do vậy trong chăn nuôi gà sinh sản, cần chú ý cho gà ăn hạn
chế trong giai ñoạn gà con, gà dò, gà hậu bị ñể ñảm bảo năng suất trứng trong
giai ñoạn sinh sản. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng
thức ăn, phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần
khác trong khẩu phần thức ăn (Bùi Thị Oanh, 1996). Năng suất trứng có hệ số di
truyền không cao, dao ñộng lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện, (1995) hệ số di truyền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

năng suất trứng của gà là 12- 30%.
Về tỷ lệ ñẻ gà chăn thả có tỷ lệ ñẻ thấp trong mấy tuần ñầu của chu kỳ ñẻ,
sau ñó tăng dần và ñạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và ñạt tỷ lệ
ñẻ thấp ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng/năm của một quần thể gà mái
cao sản, ñược thể hiện theo qui luật cường ñộ ñẻ trứng cao nhất vào tháng thứ
hai, thứ ba sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. ðể tiến hành chọn giống về sức ñẻ
trứng. Hutt (1978) ñã áp dụng ổ ñẻ có cửa sập tự ñộng ñể kiểm tra số lượng trứng
của từng gà mái. Các tác giả cho rằng sản lượng trứng 3 tháng ñẻ ñầu và sản lượng
trứng cả năm có tương quan di truyền chặt chẽ (0,7-0,9).
1.1.3. Cấu tạo trứng, các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng
1.1.3.1. Cấu tạo trứng:
Trứng ñược cấu tạo gồm 3 phần: vỏ, màng vỏ, lòng trắng, lòng ñỏ,
Vỏ trứng:
Lòng ñỏ và lòng trắng ñược bao bọc bởi vỏ trứng. Bên ñược phủ một
lớp keo dính chủ yếu là muxin do âm ñạo tiết ra. Lớp keo dính này có tác dụng
làm giảm ñộ ma sát giữa thành âm ñạo và trứng, giúp cho gia cầm ñẻ trứng dễ
dàng hơn. Ngoài ra nó còn có tác dụng hạn chế sự bốc hơi nước của trứng và
ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài vào trong trứng.

Vỏ cứng là phần chủ yếu của vở trứng gia cầm, nó chiếm 10-12% khối
lượng trứng, có ñộ dày trung bình là 0,2 – 0,6mm. ðộ dày của vỏ cứng không
ñều nhau. Dày nhất ở ñầu nhọn và giảm dần và mỏng nhất ở ñầu tù. Trên bề mặt
vỏ trứng có nhiều lỗ khí, trung bình mỗi vỏ trứng gà có khoảng 10.000 lỗ khí,
tính trên 1cm
2
có khoảng 150 lỗ khí. ðường kính lỗ khí ở trứng gia cầm dao
ñộng từ 4-40µm, mật ñộ lỗ khí phân bố không ñều: nhiều nhất ở ñầu tù, giảm dần
ở giữa và ít nhất ở ñầu nhọn.
Dưới vỏ cứng có hai lớp màng ñàn hồi nhiều lỗ thủng cấu tạo từ sợi
keratin dệt nên. Màng ngoài dày 0,045mm, màng trong dày 0,015mm hai lớp
này gắn chặt lấy nhau và chỉ tách ra ở phần ñầu tù của quả trứng. Tại ñây giữa
hai lớp màng có một khoảng trống, gọi là buồng khí. Quá trình bốc hơi nước làm
tăng kích thước buồng khí. Lớp trên và những màng dưới vỏ ñều truyền khí, do
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

ñó nó có ý nghĩa quan trọng trong quá trình trao ñổi khí ñể phôi phát triển. Trứng
bẩn sẽ làm cản trở sự lưu thông không khí, nên nó phá vỡ quá trình phát triển của
phôi và ñôi khi dẫn ñến chết phôi, còn ñối với trứng thương phẩm thì nếu trứng
bẩn sẽ làm giảm chất lượng trứng,
Chức năng của vỏ:
- Tạo hình dạng vỏ trứng
- Bảo vệ lòng trắng, lòng ñỏ
- Nguồn cung cấp Ca cho quá trình hình thành xương phôi thai,
- Duy trì sự lưu thông trao ñổi không khí giữa phôi thai và môi trường
ngoài,
Lòng trắng:
Lòng trắng gồm 4 lớp là: lớp loãng ngoài (lớp lòng trắng loãng ngoài), lớp
ñặc giữa (lớp lòng trắng ñặc ngoài), lớp loãng giữa (lớp lòng trắng loãng giữa),

lớp ñặc trong (lớp lòng trắng ñặc trong).
Trong trứng gà tươi với khối lượng 58g thì lòng trắng chiếm 56%, lòng ñỏ
32%, vỏ và màng vỏ chiếm 12%. Theo tỷ lệ so với khối lượng chung của lòng
trắng thì các lớp lòng trắng có tỷ lệ như sau: Lớp loãng ngoài là 23%, lớp ñặc
giữa là 57%, loãng giữa là 17%, lớp ñặc trong là 3%. Những chỉ số này dao ñộng
và phụ thuộc vòa khối lượng trứng, ñộ tươi của trứng, ñồng thời nó phụ thuộc
vào những ñặc ñiểm của giống, loài và cá thể.
Thành phần hóa học của lòng trắng trứng nước chiếm 88%, protein 10,5%
khoáng 0,6%, gluxit 0,9% ngoài ra còn có vitamin B
2
và PP. Protein chủ yếu là
Albumin ngoài ra còn có globulin và muxin…).
ðộ keo dính của lòng trắng phụ thuộc vào nhiều yêu tố như: nuôi dưỡng
gia cầm, bảo quản trứng v.v… Bảo quản trứng không ñúng hoặc kéo dài sẽ làm
cho lòng trắng trở nên loãng hơn. Sự pha lẫn các lớp lòng trắng sẽ làm rối loạn
cấu trúc sinh học và làm giảm chất lượng, những trứng ñó không dùng ñể ấp.
Trong lòng trắng còn chứa những dây chằng lòng ñỏ, cấu tạo bằng chất
ñản mạch, hình xoắn, có tác dụng giữ cho lòng ñỏ luôn luôn ở vị trí trung tâm của
trứng. Quá trình hình thành dây chằng lòng ñỏ bắt ñầu từ loa kèn (tạo mầm), sau
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

ñó, do tế bào trứng luôn luôn chuyển ñộng trong ống dẫn trứng nên dây chằng
ñược tạo ra có hình xoắn. Trong quá trình vận chuyển và bảo quản trứng không
ñúng dễ làm ñứt dây chằng và kết quả là lòng ñỏ bị chuyển khỏi vị trí trung tâm.
Nhiều thí nghiệm nghiên cứu còn cho biết rằng, dây chằng dễ ñứt ở ñiểm tiếp
giáp với màng lòng ñỏ, mà màng lòng ñỏ rất mỏng nên sẽ bị rách và làm lòng ñỏ
và lòng trắng pha lẫn với nhau.
Chức năng : cung cấp nước cho quá trình phát triển phôi thai (phản ứng
sinh học).

- Cung cấp chất dinh dưỡng Protein, gluxit, vitamin, khoáng cho phôi phát triển.
- Bảo vệ lòng ñỏ, hình thành dây chằng.
Chức năng dây chằng:
- Cấu trúc hình xoẵn, luôn giữ cho lòng ñỏ ở vị trí trung tâm.
- Truyền nhiệt vào trong phôi.
Lòng ñỏ:
Lòng ñỏ là tế bào trứng của gia cầm. Nó có dạng hình cầu và có ñường
kính là 38 - 40mm và chiếm 30 - 32% khối lượng trứng. Cấu tạo của lòng ñỏ bao
gồm: màng, nguyên sinh chất và nhân.
Màng lòng ñỏ ngoài cùng rất mỏng, nó dày 16-20µ. Màng có tính ñàn hồi,
luôn giữ tế bào trứng ở dạng hình cầu. Tính ñàn hồi giảm dần theo thời gian bảo
quản trứng, những trứng cũ thì màng này dễ rách do va chạm hoặc tác ñộng
mạnh. Ngoài ra, màng còn có tính thẩm thấu chọ lọc ñể thực hiện việc trao ñổi
chất giữa lòng trắng và lòng ñỏ.
Nguyên sinh chất cũng bao gồm: bào quan chứa ty lạp thể, lưới golgi,
trung tâm tế bào, thể vùi chứa protein, lipit, gluxit và các axit amin. Trong lòng
ñỏ thì nước 48,7%, protein 16,6%, mỡ 32,6%, nhiều vitamin A, B
2
, D, E. ðặc
biệt protein và lipit kết hợp với nhau tạo thành phức hợp lipoprotein. Từ ñó hình
thành lên thể vùi lòng ñỏ gồm nhiều tầng, nhiều lớp có những tầng sáng, tầng tối.
Vì vậy, khi quan sát nguyên sinh chất thất những vòng tròng ñồng tâm ñậm, nhạt
khác nhau. Trung tâm nguyên sinh chất có hốc lòng ñỏ nối tới ñĩa phôi ở trong
nhân bởi rãnh hốc lòng ñỏ. Hốc lòng ñỏ có nhiệm vụ thu hút tập trung các chất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

dinh dưỡng ñể cung cấp cho phôi phát triển ở giai ñoạn ñầu.
Nhân tế bào trứng có hình tròn, ñường kính khoảng 1-2mm, mầu nhạt hơn
nguyên sinh chất, và nằm trên bề mặt nguyên sinh chất. Nếu trứng ñược thụ tinh

thì ñĩa phôi chiếm gần hết diện tích của nhân trứng. Trong nhân chứa ADN,
ARN, và có 40 ñôi nhiễm sắc thể. Màng nhân có nhiều lỗ nhỏ giữ vai trò trao ñổi
chất giữa nguyên sinh chất và nhân.
Mầu sắc của lòng ñỏ phụ thuộc vào hàm lượng caroten trong thức ăn và sắc
tố trong cơ thể gia cầm.
Khối lượng lòng ñỏ chiếm khoảng 32% khối lượng trứng. Chỉ tiêu này phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: di truyền cá thể, giống, loài, ñiều kiện nuôi dưỡng
gia cầm, mùa vụ v.v…
Chức năng: cung cấp chất dinh dưỡng như Protein, vitamin cho phôi phát
triển.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng:
Trứng của gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao. Trước ñây, người ta quan
niệm sai lầm rằng, trứng chỉ có ý nghĩa là thức ăn cung cấp ñạm ở người. Ngày
nay, các nhà nghiên cứu ñã chỉ ra rằng trong trứng chứa protein, lipit, gluxit, các
chất khoáng, các loại vitamin tan trong nước và trong dầu theo tỷ lệ cân bằng.
Mặc dù trong trứng có chứa colesterin, nhưng sử dụng có giới hạn thì colesterin
không tích tụ trong cơ thể người, trong ñó lexitin có ý nghĩa lớn trong dinh
dưỡng của trứng gà. Giá trị năng lượng của trứng tươi tương ñối cao. Theo thí
nghiệm thì trong 100g trứng gà chứa 160 kcal, ngỗng 175 kcal, vịt 200 kcal.
Nhưng khi sử dụng mỗi ngày một quả trứng thì không lo khả năng sinh nhiệt bị
tăng quá mức.
ðể ñánh giá chất lượng trứng, người ta sử dụng nhiều chỉ tiêu xác ñịnh
khác nhau ñể ñánh giá.
Chỉ tiêu bên ngoài:
Khối lượng trứng: ðây là chỉ tiêu ñể ñánh giá sản lượng trứng tuyệt ñối của
một cá thể hay cả ñàn. Khối lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lứa tuổi
gia cầm ñẻ, giống. Gà bắt ñầu ñẻ càng sớm bao nhiêu thì số trứng nhỏ trong tổng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16


số trứng ñẻ ra trong cả năm càng nhiều bấy nhiêu. Vì vậy sử dụng các biện pháp
hạn chế thức ăn và ánh sáng trong thời gian nuôi hậu bị ñể giữ cho tuổi thành
thục ñạt ñược khối lượng sống cao, kích thước và khối lượng trứng của gà ñạt
cao nhất ở 12 – 14 tháng tuổi.
Khối lượng trứng ở ñầu chu kỳ ñẻ lớn hơn ở cuối. Nhưng nếu gia cầm
nghỉ ñẻ trên 7 ngày thì trứng ñầu chu kỳ lại nhỏ hơn. ðiều này ñược giải thích là
do qua thời gian nghỉ ñẻ dài thì thành ống dẫn trứng ñã co hẹp hơn.
Khối lượng trứng phụ thuộc vào mùa vụ. Mùa hè và mùa ñông khối
lượng trứng nhỏ hơn mùa xuân và mùa thu. ðó là do mùa hè nóng, quá trình trao
ñổi chất giảm xuống (thậm chí có trường hợp bị rối loạn quá trình trao ñổi chất),
ở mùa ñông, cơ thể phải sử dụng năng lượng chống rét nhiều cho nên khối lượng
trứng cũng giảm.
Khối lượng trứng phụ thuộc vào dinh dưỡng gia cầm ñẻ. Nếu trong thời
gian ñẻ, thức ăn không ñầy ñủ và không cân bằng (ñặc biệt là chất khoáng không
ñáp ứng sẽ làm cho khối lượng trứng giảm xuống).
Khối lượng trứng còn liên quan ñến trọng lượng gia cầm non. Trứng to
thì trọng lượng gia cầm con sẽ lớn và sức sống cao. Khối lượng trứng ñược xác
ñịnh bằng cân: cân từng quả, sai số 0,5 g (theo mẫu)
Khối lượng trứng có ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở, trong thực tế: tỷ lệ ấp nở
tốt nhất với trứng gà là:52-64 g/quả

Khối lượng trứng (g) 48 52 56 60 64 68 72
Tỷ lệ nở (%) 64 74 75 72 70 64 47
Trứng < 52g nở ra gà trọng lượng nhỏ < 35 g (trọng lượng quá nhỏ làm
giảm sức sống).
Trứng > 64g thì làm cho xếp trứng khó khăn, thu nhận nhiệt không ñảm
bảo, không cân ñối giữa tỷ lệ lòng trắng với lòng ñỏ (nhiều lòng trắng).
Theo Roberts (1998) giá trị trung bình khối lượng quả trứng ñẻ ra trong
một chu kỳ, là một tính trạng do nhiều gen có tác ñộng cộng gộp qui ñịnh, nhưng

×