Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất vacxin nhược độc dịch tả vịt chủng DP EG 2000 năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



ðỖ TẤT ðẠT


NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
SẢN XUẤT VACXIN NHƯỢC ðỘC DỊCH TẢ VỊT
CHỦNG DP - EG - 2000




Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN BÁ HIÊN


HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai


công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

ðỗ Tất ðạt












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học chuyên ngành
Thú y trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ,
giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường. Nhân dịp
này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy giáo, cô giáo;

ñặc biệt là các thầy, cô trong bộ môn Vi sinh vật-Truyền nhiễm Khoa Thú Y
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS. Nguyễn Bá Hiên,
người ñã tận tình hướng dẫn, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài
nghiên cứu này.
Xin cảm ơn các bạn ñồng nghiệp và những người thân ñã ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài. Rất mong nhận ñược sự ñóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn ñồng nghiệp ñối với ñề tài nghiên cứu
của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

ðỗ Tất ðạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng vi
Danh mục ñồ thị và hình viii
Danh mục chữ viết tắt ix
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bệnh dịch tả vịt 3
1.1.1. Lịch sử và phân bố bệnh 3
1.1.2. Virus gây bệnh dịch tả vịt 8
1.1.3. Truyền nhiễm học 13
1.1.4. Triệu chứng và bệnh tích 15
1.1.5. Chẩn ñoán 17
1.1.6. Biện pháp can thiệp và phòng bệnh dịch tả vịt 25
1.2. Miễn dịch chống virus dịch tả vịt 30
1.2.1. ðáp ứng miễn dịch không ñặc hiệu 30
1.2.2. ðáp ứng miễn dịch ñặc hiệu 31
1.2.3. ðộ dài miễn dịch 35
Chương 2: NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
39
2.1. Nội dung nghiên cứu 39
2.1.1. Kiểm tra các chỉ tiêu về giống vi sinh vật dùng ñể sản xuất
vacxin
39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.1.2. Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nuôi cấy virus 39
2.1.3. Hoàn thiện quy trình kiểm nghiệm vacxin 39
2.1.4. Ứng dụng vacxin trong phòng bệnh và can thiệp dịch 39
2.2. Nguyên liệu 39
2.2.1. Giống virus 39

2.2.2. Phôi gà 39
2.2.3. ðộng vật thí nghiệm 40
2.2.4. Dụng cụ và hoá chất phòng thí nghiệm 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1. Phương pháp xác ñịnh khả năng thích ứng và ổn ñịnh của chủng
virus nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000 trên phôi gà
40
2.3.2. Phương pháp xác ñịnh chỉ số ELD
50
(liều gây chết 50% phôi)
của chủng virus vacxin nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
41
2.3.3. Phương pháp xác ñịnh chỉ số EID
50
(liều gây nhiễm 50% phôi)
của chủng virus vacxin nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
42
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu quy trình sản xuất working seed 41
2.3.5. Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu vô trùng 43
2.3.6. Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu an toàn 43
3.3.7. Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực 43
2.3.8. Phương pháp xác ñịnh khả năng ñáp ứng miễn dịch của vịt sau
khi tiêm vacxin nhược ñộc dịch tả vịt chủng DP-EG-2000
44
2.3.9. Phương pháp kiểm tra ñộ dài bảo quản của vacxin nhược ñộc
dịch tả vịt
sau th

i gian l
ư

u kho 46

2.3.10.

ng d

ng vacxin trong phòng b

nh và can thi

p d

ch 46

2.3.11. Ph
ươ
ng pháp x

lý s

li

u 46

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
3.1. Kiểm tra một số ñặc tính sinh học của chủng virus vacxin nhược
ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v

3.1.1. Khả năng thích ứng và ổn ñịnh của chủng virus vacxin nhược
ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000 trên phôi gà
47
3.1.2. Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD
50
của chủng virus vacxin nhược
ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
53
3.1.3. Kết quả xác ñịnh chỉ số EID
50
của chủng virus vacxin nhược ñộc
dịch tả vịt DP-EG-2000
55
3.2. Hoàn thiện quy trình nuôi cấy virus sản xuất vacxin 57
3.2.1 Kết quả nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin workingseed 57
3.2.2. Kiểm ñịnh và bảo quản giống 60
3.2.3. Chuẩn bị trứng 60
3.2.4. Cấy virus sản xuất vacxin 60
3.2.5. Thu hoạch, xử lý và bảo quản vacxin 61
3.2.6. Sử dụng vacxin 61
3.3. Hoàn thiện quy trình kiểm nghiệm vacxin 63
3.3.1. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của vacxin 63
3.3.2. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của vacxin 66
3.3.3. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực của vacxin 68
3.3.4. Kết quả xác ñịnh khả năng ñáp ứng miễn dịch của vịt sau khi
ñược tiêm phòng vacxin nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
74

3.3.5. Kết quả kiểm tra ñộ dài bảo quản của vacxin nhược ñộc dịch
tả vịt
sau th

i gian l
ư
u kho 79

3.4. K
ế
t qu



ng d

ng vacxin nh
ượ
c
ñộ
c d

ch t

v

t DP-EG-2000
trong phòng b

nh và can thi


p d

ch 88

3.4.1. K
ế
t qu



ng d

ng vacxin trong phòng b

nh 88

3.4.2. K
ế
t qu

s

d

ng vacxin nh
ượ
c
ñộ
c d


ch t

v

t DP-EG-2000
trong can thi

p d

ch t

i m

t s


ñị
a ph
ươ
ng 91

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. ðề nghị 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tình hình bệnh dịch tả vịt ở một số nước châu Á 7
Bảng 3.1. Kết quả cấy truyền chủng virus vacxin nhược ñộc dịch tả
vịt DP-EG-2000 trên phôi gà
49
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra bệnh tích ñại thể trên phôi sau khi gây
nhiễm virus nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
52
Bảng 3.3. Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD
50
của chủng virus nhược ñộc
dịch tả vịt DP-EG-2000 54
Bảng 3.4. Kết quả xác ñịnh chỉ số EID
50
của chủng virus nhược ñộc
dịch tả vịt DP-EG-2000
56
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra các ñặc tính tính sinh học của các ñời
workingseed.
58
Bảng 3.6a. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của vacxin nhược ñộc
dịch tả vịt DP-EG-2000
64
Bảng 3.6b. Kết quả kiểm tra tạp nhiễm virus viêm gan vịt 66
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của vacxin nhược ñộc
dịch tả vịt DP-EG-2000
67
Bảng 3.8. Kết quả xác ñịnh chỉ tiêu hiệu lực của vacxin nhược ñộc

dịch tả vịt DP-EG-2000
73
Bảng 3.9. Kết quả ñánh giá ñộ dài miễn dịch của vịt sau khi tiêm
vacxin 3, 6
, 9, 12 và 13 tháng 76

B

ng 3.10. K
ế
t qu

ki

m tra hi

u l

c c

a vacxin nh
ượ
c
ñộ
c d

ch t

v


t
d

ng t
ươ
i sau th

i gian b

o qu

n 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng và 18 tháng b

ng ph
ươ
ng pháp công c
ườ
ng
ñộ
c 81

B

ng 3.11. K
ế
t qu

ki


m tra hi

u l

c c

a vacxin nh
ượ
c
ñộ
c d

ch t

v

t d

ng t
ươ
i sau th

i
gian
B

ng 3.12. K
ế
t qu


s

d

ng vacxin nh
ượ
c
ñộ
c d

ch t

v

t DP-EG-2000
vào phòng b

nh cho v

t

m

t s


ñị
a ph
ươ
ng 90


B

ng 3.13. K
ế
t qu

s

d

ng vacxin nh
ượ
c
ñộ
c d

ch t

v

t DP-EG-2000
trong can thi

p d

ch t

i m


t s


ñị
a ph
ươ
ng 92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii
DANH MỤC ðỒ THỊ VÀ HÌNH

Trang
ðồ thị 3.1. ðường biểu diễn ñộ dài miễn dịch của vịt sau khi tiêm
vacxin
79
ðồ thị 3.2. ðường biểu diễn hiệu lực vacxin
sau thời gian lưu kho 87
Hình 1.1. Bản ñồ phân bố bệnh dịch tả vịt trên TG (2011) 5
Hình 1.2. Cấu trúc virusHerpesviridae 8
Hình 1.3. Sơ ñồ chẩn ñoán bệnh dịch tả vịt 19
Hình 3.1. Phôi gà xuất huyết, còi cọc. 52

Hình 3.2: Sơ ñồ tóm tắt quy trình sản xuất vacxin nhược ñộc dịch tả vịt
chủng DP-EG-2000…………………………………………………58
Hình 3.3. Vịt liệt chân, phù ñầu 69
Hình 3.4. Gan sưng, xuất huyết. 70
Hình 3.5. Ruột xuất huyết hình nhẫn 70
Hình 3.6. Dạ dày tuyến, dạ dày cơ xuất huyết vệt 71
Hình 3.7. Tim sưng, xuất huyết mỡ vành tim 71
Hình 3.8: Thực quản và diều xuất huyết, loét và loại tử 72




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Diễn giải
CPE : Cytopathic pathogene effect
Cs : cộng sự
DEF : Duck Embryo Fibroblast
DEV : Duck enteritis virus
DNA : Dezoxy ribonucleic acid
DVE : Duck virus enteritis
EID
50
: 50 percent Embryo Infective Dose
ELD

50
: 50 percent Embryo Lethal Dose
LD
50
: 50 percent Lethal Dose
NI : Neutralization Index
OIE : Office International des Epizooties
p : page
PBS : Phosphate Buffered Saline
PCR : Polymerase chain reaction
SN : Serum Neutralization
Tr : trang
VN : Virus Neutralization
VSV-TN : Vi sinh vật - Truyền nhiễm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây, nhờ những thay ñổi lớn về con giống, dinh
dưỡng, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật vệ sinh phòng bệnh và cùng với sự
khuyến khích chăn nuôi của ngành nông nghiệp ñã thúc ñẩy nghề chăn nuôi vịt
ngày càng phát triển nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững, góp
phần giúp người dân không những xoá ñói giảm nghèo mà còn xuất hiện nhiều
hộ gia ñình vươn lên làm giàu từ chăn nuôi vịt. Theo số liệu thống kê của FAO
(2013), tính ñến tháng 5 năm 2013 cả nước có trên 72,5 triệu con vịt, riêng

ñồng bằng sông Cửu Long ñã có trên 30 triệu con chiếm gần phân nửa tổng số
vịt cả nước.
Tuy nhiên, khi tình hình chăn nuôi phát triển thì ñi kèm với nó là dịch
bệnh cũng phát triển theo và ngày càng phức tạp. Do vịt ñược chăn nuôi chủ
yếu ở các vùng sông ngòi, ao hồ,…và theo quy mô nhỏ lẻ bán công nghiệp nên
ñây là môi trường rất thuận lợi cho các bệnh ký sinh trùng, truyền nhiễm phát
triển gây chết hàng loạt vịt. Một trong những bệnh truyền nhiễm phải kể ñến ñó
là bệnh dịch tả vịt, ñây là bệnh gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi vịt.
Căn bệnh là một loại DNA virus thuộc họ Herpesvirideae nhóm Herpesvirus.
Bệnh gây nên tình trạng bại huyết, xuất huyết cho vịt ở mọi lứa tuổi ñặc biệt
là vịt trên 2 tuần tuổi với tỷ lệ chết cao lên ñến 90%.
Hiện nay, bệnh vẫn chưa có thuốc ñiều trị ñặc hiệu, biện pháp tốt nhất
ñể kiểm soát dịch bệnh là thực hiện an toàn sinh học và sử dụng vacxin phòng
bệnh.Theo Quyết ñịnh số 63/2005/Qð - BNN và Quyết ñịnh số 64/2005/Qð -
BNN ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày
13/10/2005 thì bệnh dịch tả vịt ñược coi là bệnh nguy hiểm của ñộng vật, phải
áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc và là một trong 7 bệnh phải tiêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

phòng bắt buộc ñạt yêu cầu tỷ lệ tiêm phòng phải ñạt 100%.
Chính vì vậy, vấn ñề ñặt ra ở ñây là cần tìm ra một loại vacxin phòng
bệnh có hiệu quả là việc làm cấp thiết nhằm hạn chế và tiến tới thanh toán
bệnh dịch tả vịt ở Việt Nam.
Hiện nay bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm Khoa thú y trường ðại
học Nông nghiệp Hà nội ñang sở hữu chủng vi rút vacxin nhược ñộc dịch tả
vịt. Chủng vi rút này ñã ñược nghiên cứu về ñặc tính sinh học, bước ñầu
nghiên cứu sản xuất vacxin phòng bệnh dịch tả vịt có hiệu quả. Xuất phát từ

vấn ñề trên ñược sự phân công của Khoa Thú Y và bộ môn Vi Sinh Vật –
Truyền Nhiễm (VSV-TN). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nghiên
cứu hoàn thiện quy trình sản xuất vacxin nhược ñộc dịch tả vịt chủng DP -
EG - 2000".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Kiểm tra sự ổn ñịnh một số ñặc tính sinh học của chủng virus vacxin
nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000.
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất vacxin.
- ðánh giá khả năng bảo hộ của vacxin.
- Bước ñầu ứng dụng vacxin vào thực tế sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Là cơ sở ñề ra biện pháp phòng trị bệnh dịch tả vịt có hiệu quả cao.
- Là cơ sở ñể sử dụng chủng virus nhược ñộc dịch tả vịt DP-EG-2000
vào sản xuất vacxin phòng bệnh cho ñàn vịt ở Việt Nam.
- Là cơ sở ñể áp dụng lựa chọn sử dụng chủng virus nhược ñộc dịch tả
vịt DP-EG-2000 qua các thế hệ (các ñời vacxin) vào sản xuất vacxin phòng
bệnh cho ñần vịt ở Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Bệnh dịch tả vịt
Dịch tả vịt (Pestisanatum) là một bệnh truyền nhiễm có tính lây lan
mạnh của loài thuỷ cầm do một loại Herpesvirus thuộc họ Herpesvirideae gây
ra với ñặc ñiểm là xuất huyết nội tạng và ỉa chảy nặng nề (Nguyễn Như
Thanh, 2001).

1.1.1. Lịch sử và phân bố bệnh
* Lịch sử bệnh
Bệnh dịch tả vịt xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1923 tại Hà Lan ở một
ñàn vịt nhà với triệu chứng ủ rũ, khát nước và chết sau 1 ngày. Baudet (1923)
khi nghiên cứu về bệnh này không tìm thấy vi khuẩn nhưng ñã gây ñược bệnh
cho vịt khỏe bằng nước chiết phủ tạng của vịt ốm sau khi qua nến lọc
Chamberland L
3
. Sau ñó ông tiếp tục gây bệnh cho thỏ và gà nhưng không
thành công. Ông ñã kết luận có thể nguyên nhân do một loại virus.
Năm 1930, tại Hà Lan, De Zeeuw mô tả một trường hợp bệnh tương tự
xảy ra ở một ñàn vịt 150 con. Năm 1942, dịch lại tái phát ở ñất nước này làm
chết 2600 trong tổng số 5700 vịt. Vịt ốm ỉa phân xanh, mổ khám khi vịt chết
thấy xuất huyết cơ tim, dạ dày tuyến, tá tràng, viêm kiểu bạch hầu ở cuống
họng và lỗ huyệt. Lần này, Boss (1943) ñã phân lập ra virus và cấy truyền 18
ñời trên vịt.
Năm 1949, tại Hội nghị Thú y thế giới lần thứ XIV, căn cứ vào những
kết quả nghiên cứu của mình về chủng virus do Boss (1943) phân lập ñược,
Jansen và Kunst ñã ñề nghị gọi tên bệnh là Duck virus enteritis (DVE) (OIE,
2000). Bệnh dịch tả vịt còn có các tên gọi khác nhau như: Endenpest (Hà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

Lan), Pest du canard (Pháp), Enteupest (ðức) (Nguyễn Xuân Bình, 2006).
* Phân bố bệnh
Tại Châu Âu, bệnh dịch tả vịt ñã ñược Devos phát hiện ở Bỉ năm 1964.
Năm 1970, Gaudry phát hiện bệnh dịch tả vịt ở Pháp; Asplin phát hiện bệnh ở
Anh. Bela Toth và Voxapeer Suwathanaviroij công bố bệnh dịch tả vịt xảy ra

ở ðức. Do sự lan rộng của virus cúm gia cầm nên chính phủ các nước châu
Âu, ñặc biệt là ðức ñã ñề cao biện pháp cách ly thuỷ cầm bằng lưới trong
khoảng thời gian từ 20/10/2005-15/12/2005. Tuy nhiên tỷ lệ chết ñã tăng ñột
biến trong những ngày này. Tổng cộng có 17/124 (14%) loài chim trưởng
thành và 149/184 (81%) loài chim 1 năm tuổi bị chết. Phản ứng trung hoà sử
dụng kháng huyết thanh dịch tả vịt ñã phát hiện vịt và các loài chim chết do
bệnh dịch tả vịt (Kaleta E.F. & cs, 2007).
Tại Châu Mỹ, bệnh dịch tả vịt ñược chẩn ñoán lần ñầu tiên ở tây bán
cầu vào năm 1967 từ một vùng sản xuất vịt thương phẩm tập trung tại hạt
Suffolk, New York (Leibovitz & Hwang, 1967). Vụ dịch ñầu tiên xảy ra trên
ñàn thuỷ cầm hoang ở Mỹ xuất hiện vào tháng 1 và 2 năm 1973, tại hồ Andes,
miền nam Dakota. Vụ dịch này ñã tấn công với sự tàn phá nhanh chóng và
khốc liệt. Gần 40% của 100.000 loài thuỷ cầm trú ñông, hầu hết là vịt trời ñã
bị chết. Vào thời kỳ cao ñiểm của dịch, mỗi ngày chết hơn 1000 chim. Tất cả
những loài thuỷ cầm ñại diện tại hồ Andes ñều bị gánh chịu bao gồm ngỗng
Canada, vịt trời, vịt ñen, vịt lai nhọn ñuôi, vịt trời Mỹ, vịt gỗ, vịt mỏ nhọn Mỹ
ñầu ñỏ mắt vàng, vịt Nga và vịt Bắc Kinh. Những loài chim còn sống sau vụ
dịch ở hồ Andes ñã phân tán rộng khắp vùng Bắc Mỹ. Những mẫu máu ñược
lấy từ những vịt sống sót ở hồ Andes ñã chỉ ra rằng có tới 30% số vịt ñã bị
phơi nhiễm virus. Tại tiểu bang Michigan (Mỹ) bệnh dịch tả vịt ñã ñược báo
cáo vào năm 1979 trên vịt Nga và vịt trời. Brand C.J., and D.E. Docherty
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

(1984) ñã xác nhận bệnh dịch tả vịt xảy ra ở Mỹ. Năm 1993 bệnh dịch tả vịt
lại tái phát ở hồ Finger (Mỹ).
Tại Châu Á, năm 1944 bệnh xảy ra ở Ấn ðộ và tái phát vào năm 1963.
Năm 1968, Jansen công bố bệnh xảy ra ở Trung Quốc. Khi nghiên cứu về

bệnh này, Mukerji xác nhận chủng virus của Ấn ðộ và chủng virus của Hà
Lan có cùng tính chất kháng nguyên. Năm 1976, 1977 bệnh ñã phát ra ở Thái
Lan gây thiệt hại tới 650.000 vịt (Voxapeer Suwathanaviroij, 1978). Năm
1979 ñã có báo cáo về sự xuất hiện bệnh dịch tả vịt ở ñàn vịt trời và vịt
Muscovy.

Hình 1.1. Bản ñồ phân bố bệnh dịch tả vịt trên TG (2011)
* Bệnh dịch tả vịt ở Việt Nam
Năm 1963, tại Cao Bằng, bác sỹ thú y ðặng Trần Dũng cho biết bệnh
dịch tả vịt ñã xuất hiện làm thiệt hại trên 3000 vịt.
Tháng 5 năm 1969, trong vòng 3 tháng bệnh dịch tả vịt ñã làm thiệt
hại tới 15000 vịt ở 4 huyện ngoại thành Hà Nội. Chính từ ổ dịch này ñã
phân lập ra virus và có thể nuôi cấy virus này trên màng niệu và xoang niệu
phôi vịt 10 ngày tuổi (Trần Minh Châu, 1980). Qua nghiên cứu thấy virus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

gây bệnh ñiển hình cho vịt và không có ñặc tính ngưng kết hồng cầu gà. Vũ
ðình Tiếu và Mai Anh cho biết dùng vacxin dịch tả vịt ñể tiêm cho vịt có
thể ngăn chặn ñược dịch. Từ ñó bệnh dịch tả vịt chính thức ñược công nhận
có tại Việt Nam. Tiếp theo, dịch ñã phát ra ở Hà Nội, Thanh Hoá, Ninh
Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tây (cũ), Nam Hà (cũ), Thái Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Cao Bằng, Hải Hưng (cũ).
Năm 1971, dịch lại phát ra ồ ạt ở các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Hà Bắc (cũ) và thành phố Hải Phòng. Nhờ có tiêm phòng
vacxin nên diện dịch ñã bị thu hẹp lại, chỉ còn âm ỉ ở một số cơ sở chăn
nuôi phân tán.
Năm 1980, dịch phát ra mạnh mẽ ở Hà Nam Ninh (cũ), Thanh Hoá và

ñồng bằng sông Cửu Long. Từ ñó dịch lan ra tới tận Nghệ Tĩnh, Kiên Giang,
Hậu Giang, ðồng Tháp.
Năm 1989, Phạm Thị Lan Thu, Thân Thị Hạnh cho biết ñàn vịt của Phú
Khánh trong những năm 1980-1986 thường phát bệnh và lây lan nhanh ở
nhiều nơi. Các tác giả ñã tiến hành phân lập virus dịch tả vịt trên ñàn vịt ở
Phú Khánh.
Năm 1999, Nguyễn ðức Hiền ñã chẩn ñoán xác ñịnh virus gây bệnh
dịch tả vịt ở Cần Thơ và theo kết quả chẩn ñoán lâm sàng bệnh dịch tả vịt vào
năm 2000-2002 của chính tác giả và cộng sự thì trên 1176 vịt ñược mổ khám
có 455 vịt ñược chẩn ñoán là mắc bệnh dịch tả vịt.
Theo thống kê của OIE (2006), Việt Nam là một trong những nước bị
bệnh dịch tả vịt gây thiệt hại nặng nề nhất. Năm 1999, bệnh ñã làm chết
51.752 trong tổng số 123.851 vịt. Năm 2000, có 2.964 vịt chết vì bệnh dịch tả
vịt trong tổng số 6.747 vịt. Năm 2001 phát hiện có 24.478 vịt chết trong
46.993 vịt. Năm 2002, bệnh xảy ra ở 33.831 vịt gây chết 15.680 con và năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

2004 số vịt chết vì bệnh dịch tả vịt là 22.447 (xem bảng 2.1).
Như vậy, bệnh dịch tả vịt là căn bệnh cần ñược quan tâm, nghiên cứu
sâu nhằm góp phần giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
Bảng 1.1. Tình hình bệnh dịch tả vịt ở một số nước châu Á
Năm Quốc gia Số vịt mắc bệnh Số vịt chết
Malaysia 138400 22430
Singapore 3000 400
1996
Trung Quốc 2000 1100
Ấn ðộ 424 17

1997
Malaysia 770 770
1998 Malaysia 100 100
Ấn ðộ 1215 119
Malaysia 2500 50
Nepal 100 74
1999
Việt Nam 123851 51752
Ấn ðộ 141 85
2000
Việt Nam 6747 2964
Ấn ðộ 1434 396
Malaysia 790 790
Thái Lan 1414 998
2001
Việt Nam 46993 24478
Ấn ðộ 1660 681
2002
Việt Nam 33831 15680
Ấn ðộ 2430 888
2003
Thái Lan 3693 1121
2004 Ấn ðộ 2857 879
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

Thái Lan 4500 4120
Việt Nam 41762 22447

Nguồn: Annual animal disease status [59]
1.1.2. Virus gây bệnh dịch tả vịt

Hình 1.2. Cấu trúc virusHerpesviridae
Virus gây bệnh dịch tả vịt là loại DNA virus thuộc họ Herpesvirideae
nhóm Herpesvirus. Virus chỉ có một serotyp ñược biết ñến nhưng có nhiều
chủng có ñộc lực khác nhau tồn tại trong tự nhiên (Nguyễn Như Thanh,
2001). Theo Li H., Liu S., Kong X. (2006) virus gây bệnh dịch tả vịt có thể
ñược phân loại vào phân họ Alphaherpesvirinae trong họ Herpesviridae.
1.1.2.1. Hình thái, kích thước
Virus dịch tả vịt có hình thái gần tròn, có lớp vỏ bọc bên ngoài và có
một lõi ở giữa. Về kích thước, virus hoàn chỉnh (có màng nhân bao quanh) có
ñường kính trung bình 60nm. Virus chưa hoàn chỉnh (không có màng nhân
bao quanh) có ñưòng kính trung bình là 100nm. Virus có ñường kính tăng dần
khi cấu trúc dần ñược hoàn thiện. ở những tế bào ñược gây nhiễm virus, sau
24 giờ thấy các hạt vùi trong nhân và nguyên sinh chất. ðó là những tập hợp
không có hình thù, trông giống như bụi. Trong nhân, hạt virus có ñường kính
là 93,5 nm; trong nguyên sinh chất là 136 nm và thành thục ở không bào với
ñường kính 250 nm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

Theo Trần Minh Châu (1980) ở Việt Nam, virus dịch tả vịt cường ñộc
chủng 769 có hình thái và cấu trúc giống như virus mà Proctor S.M., Pearson
G.L., Leibovitz L. (1975) ñã mô tả.
Virus dịch tả vịt qua ñược lọc Chamberland, Berkefeld nhưng không
qua ñược màng lọc Seitz. Bằng phương pháp lọc qua màng lọc, Hess và
Dardini (1968) ñã nhận xét, virus dịch tả vịt nhược ñộc chủng Jansen và virus

cường ñộc có kích thước 150 - 250 nm.
1.1.2.2. Sức ñề kháng
Với nhiệt ñộ, ở 22
0
C virus giảm dần tính gây nhiễm ñến 30 ngày thì
chết. Virus bị mất hoạt tính ở 50
0
C sau 2 giờ 30 phút. Nếu ñược sấy khô bằng
CaCl
2
thì sau 9 ngày virus bị chết. (Hess, 1968). Theo Nguyễn Vĩnh Phước
(1978) ở 0
0
C - 4
0
C virus không bảo quản ñược 3 tháng nhưng ngâm trong
dung dịch Glyxerin 50% thì virus giữ ñược ñộc lực trong thời gian trên. Theo
Nguyễn Như Thanh (2001) trong ñiều kiện lạnh từ -10
0
C ñến -20
0
C, virus có
thể tồn tại rất lâu. Làm ñông khô các chất chứa virus không những có thể giữ
virus nhiều năm mà còn không làm mất ñộc lực của virus.
Với pH môi trường, virus ổn ñịnh ở pH từ 5-10 và bị bất hoạt khi pH <
3 hoặc pH > 10. Với một số nhân tố hoá học, virus dịch tả vịt rất nhạy cảm
với ete và chloroform. Dưới tác dụng của 2 chất này, virus bị phá huỷ. Kunst
(1967) cho rằng Natri lauryl sulfate, Natridesoxycholate, Zephirol, Saponin có
ảnh hưởng tới virus. Theo Nguyễn Thát (1975) thì cồn 75
0

diệt virus trong 5-
30 phút, acid phenic 0,5% diệt virus sau 30 phút. NaOH 2% và NH
4
OH 0,5%
ở 22
0
C cũng giết chết virus sau 30 phút.
Với một số enzym, virus dịch tả vịt bị các men Trypsin, Chimotrypsin,
Lypase của tuỵ phá huỷ (Dardini A.H. and W.R. Hess, 1968).
Ở môi trường ngoài, với ñiều kiện nhiệt ñộ phòng thí nghiệm, virus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

có thể tồn tại tới 30 ngày (OIE, 2006). Trong ñiều kiện tự nhiên, virus có
thể tồn tại một thời gian khá dài, 5 ngày kể từ khi con vật cuối cùng chết
vẫn có thể làm lây bệnh cho vịt khoẻ nếu nhốt nó vào chuồng cũ (Trần
Minh Châu, 1987).
1.1.2.3. ðộc lực
ðã xác ñịnh ñược một số chủng virus dịch tả vịt có ñộc lực khác nhau:
- Hà Lan có chủng O ñộc lực mạnh nhất, sau ñó ñến các chủng W59,
W60, N (Jansen, 1968).
- Việt Nam có chủng 769, 880 có ñộc lực mạnh nhất, sau ñó là các
chủng NH, NB, C, T (Trần Minh Châu, 1987).
Nguyễn ðức Hiền (2005) phân lập một chủng virus gây bệnh dịch tả vịt
ở Cần Thơ và cho biết chủng virus này có ñộc lực cao, có khả năng gây bệnh
và gây chết vịt ở phòng thí nghiệm khi tiêm bắp với liều 10
3
ELD

50
/ml.
Năm 2005, tác giả Nguyễn Ngọc ðiểm (2005) cũng ñã phân lập thành
công chủng virus cường ñộc dịch tả vịt VG-2004. Qua bước ñầu khảo sát ñặc
tính sinh học của chủng virus này tác giả cho biết virus dịch tả vịt chủng VG-
2004 có ñộc lực mạnh hơn virus dịch tả vịt chủng 769 do tác giả Trần Minh
Châu phân lập.
1.1.2.4. ðặc tính nuôi cấy
Virus dịch tả vịt không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu, không
hấp thụ hồng cầu. Trong tế bào phôi gà, vịt bị nhiễm virus, virus hình thành
tiểu thể bao hàm. Trong môi trường nuôi cấy tế bào, virus có khả năng hình
thành Plague. Khi có mặt bổ thể, kháng thể dịch tả vịt có khả năng làm tan tế
bào xơ phôi vịt bị nhiễm virus.
* Nuôi cấy trên phôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Theo Jansen (1968) virus dịch tả vịt sau khi ñã tiêm truyền trên phôi vịt
sẽ dễ dàng thích nghi trên phôi gà. Tuy vậy, khi nuôi cấy trên phôi vịt, tỷ lệ
chết của phôi không cao và theo kinh nghiệm thì virus dịch tả vịt của Việt
Nam có vẻ như khó nuôi cấy trên phôi gà (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Về khả năng nhân lên trên phôi của virus dịch tả vịt, Trần Minh Châu
(1980) cho rằng màng nhung niệu là ñường tiêm truyền tốt nhất. Theo
Nguyễn Như Thanh (2001), nuôi cấy virus trên màng niệu ñệm hoặc xoang
niệu mô của thai vịt ấp 12 ngày, thai sẽ chết sau 4-6 ngày với các bệnh tích
xuất huyết trên da vùng lưng, rìa cánh, ñầu, gan và quả tối có ñiểm xuất huyết
và hoại tử. Một số phôi có biểu hiện phù, một số phôi có hiện tượng màng
nhung niệu sưng dày.

Virus dịch tả vịt có thể cảm nhiễm với phôi ngỗng ấp 12 ngày tuổi và
giết chết phôi sau 3-5 ngày. Virus cường ñộc dịch tả vịt ít mẫn cảm ở những
lần cấy truyền ñầu tiên trên phôi gà. ðối với phôi gà 9-10 ngày tuổi phải tiếp
truyền virus sau ít nhất 12 ñời liên tiếp virus mới thích nghi.
Qua nhiều lần cấy truyền virus trên phôi vịt, phôi gà ñộc lực của virus
sẽ giảm dần với vịt. Người ta sử dụng những chủng virus nhược ñộc này qua
phôi gà, phôi vịt ñể chế tạo vacxin.
* Nuôi cấy trên tế bào
Virus dịch tả vịt có thể nuôi cấy trên môi trường tế bào phôi vịt, phôi
gà một lớp và gây ra biến ñổi bệnh lý cho tế bào (Jansen, 1968). Burgess
(1981) công bố virus dịch tả vịt có khả năng nhân lên trên loại tế bào xơ phôi
vịt, xơ phôi ngan, gan phôi ngan, xơ phôi gà. Theo Ronald Atlanasio thì
không quan sát thấy biến ñổi bệnh lý tế bào khi nuôi cấy virus trên tế bào thận
lợn dòng PK 15, tế bào WI-38, RD Hela, Hep-2, Vero, LleMK, BGM và BD
(Trần Minh Châu, 1987).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

Ở Việt Nam, khi nghiên cứu nuôi cấy virus cường ñộc trên tế bào xơ
phôi vịt, sau 36 giờ có hiện tượng tế bào co tròn lại, thoái hoá và rụng khỏi
thành bình tạo thành khoảng trống, xung quanh là những hợp bào
(synciticum) như những dải ăng ten. Lớp tế bào này sẽ bị phá huỷ hoàn toàn
vào ngày thứ 4.
Trong các bình nuôi cấy virus ở nồng ñộ loãng, có thể phát hiện ñược
Plague (những ổ tế bào bị virus gây thoái hoá bằng cách nhuộm lớp tế bào với
dung dịch fushin kiềm hoặc ñỏ trung tính hoặc tím kết tinh (Nguyễn Lân
Dũng, 1972). Nếu nhuộm bằng fushin kiềm trong vài giây, sẽ quan sát thấy
Plague hiện ra trên nền ñỏ, hình tròn, bờ không gọn và có ñường kính 1-2 mm

(Trần Minh Châu, 1987).
Theo Dardini và Hess (1968) Plague của virus dịch tả vịt cường ñộc hình
tròn, to nhỏ không ñều, có ñường kính từ 1-8 mm. Plague của virus dịch tả vịt
nhược ñộc thì ñều hơn, có bờ gọn và sáng, ñường kính là 3-4 mm. Nguyễn
Như Thanh (2001) mô tả, với các chủng virus nhược ñộc, Plague ñều, gọn và
sáng rõ, ở ngày thứ 3 có ñường kính 3 mm, sau 6 ngày là 4-7 mm và sau 14
ngày sẽ là 10 mm.
Sự xuất hiện Plague trên các môi trường nuôi cấy khác nhau là khác
nhau. Virus cường ñộc thì nhân lên và hình thành các Plague ñẹp theo thứ tự
các môi trường sau: tế bào xơ phôi ngan và uyên ương, xơ phôi vịt Bắc Kinh,
vịt ñen, vịt ñầu ñỏ; còn Plague trên tế bào xơ phôi vịt mốc và vịt bãi là kém
nhất. Virus dịch tả vịt nhược ñộc của Hà Lan lại có thứ tự các môi trường
thích hợp khác: tế bào xơ phôi vịt Bắc Kinh, tế bào xơ phôi gà, trĩ Mông Cổ,
cun cút (Ronald Atlanasio, Robert Olson, James. C. Johnson, 1980) (Trần
Minh Châu, 1987). ðối với virus nhược ñộc chủng Jansen, virus rất thích ứng
trên môi trường tế bào xơ phôi gà. Chỉ sau 24 giờ nuôi cấy virus, tế bào ñã bắt
ñầu có hiện tượng huỷ hoại. Tế bào bị biến dạng, co tròn, phình to ra, tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

trung thành từng ñám và có thể nhìn rõ dưới kính hiển vi quang học (Nghiên
cứu của bộ môn VSV-TN trường ðHNNHN).
* Nuôi cấy trên ñộng vật cảm thụ
Có thể dùng vịt 1 ngày tuổi ñể nuôi cấy virus. 3-12 ngày sau vịt chết với
triệu chứng, bệnh tích ñiển hình của bệnh. Hoặc ngan, ngỗng, gà con mới nở.
1.1.3. Truyền nhiễm học
1.1.3.1. Loài mắc bệnh
Bệnh dịch tả vịt là bệnh của nhiều loài vịt: vịt trời, vịt mỏ nhọn, vịt ñầu

ñỏ, … Các loài thuỷ cầm khác như ngan, ngỗng, thiên nga và một số loài
chim hoang dã cũng cảm nhiễm bệnh (Friend, 1973), (Docherty D.E. &
Franson C.J., 1992). Vịt là loài cảm nhiễm nhất, các giống vịt ở mọi lứa tuổi
ñều có thể mắc bệnh. Tỷ lệ vịt mắc bệnh và chết có thể lên tới 100%. Mức ñộ
cảm nhiễm có thể khác nhau tùy theo giống vịt. Loài vịt nhọn ñuôi ñược coi là
ít cảm nhiễm nhất ñối với bệnh (Sandhu T.S. & Leibovitz L., 2003). Theo
Vandorssen (1955) thì trong họ Anatideae, chỉ loài vịt xám ñược coi là ñề
kháng với bệnh. Các ñộng vật khác như bồ câu, công và ñộng vật có vú không
cảm thụ với bệnh.
Kaleta EF & cs (2007) cho biết tại vụ dịch ở châu Âu vào năm 2005,
ngoài 34 loài thuộc bộ Anseriformes còn có thêm 14 loài thuỷ cầm cảm nhiễm
với bệnh dịch tả vịt.
Trong phòng thí nghiệm, vịt con là ñộng vật thí nghiệm cảm nhiễm
nhất ñối với bệnh. Virus dịch tả vịt có khả năng nhân lên ở gà nhỏ hơn 2 tuần
tuổi (Jansen, 1968).
1.1.3.2. Mùa vụ phát bệnh
Bệnh dịch tả vịt xảy ra nhiều nhất vào tháng 4-6. Sự bùng nổ dịch bệnh
phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết, mùa sinh sản của vịt và ảnh hưởng của nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

tố stress (Sarmah R. & Sarmah A.K., 1996).
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002), ở Việt Nam, bệnh dịch tả vịt xảy ra quanh
năm nhưng phát triển mạnh vào thời vụ chăn nuôi vịt và trùng với thời vụ thu
hoạch lúa: Vụ chiêm tháng 5-6, vụ mùa tháng 10-11.
1.1.3.3. Lứa tuổi mắc bệnh
Bệnh xảy ra ở vịt mọi lứa tuổi, tuy nhiên vịt từ 15 ngày tuổi trở ñi bị
nhiễm nhiều nhất (Nguyễn Xuân Bình, 2006).

1.1.3.4. Chất chứa virus
Ở vịt bị nhiễm bệnh, virus có trong máu, các cơ quan phủ tạng, nhiều nhất
là ở gan, lách và óc. Tại Việt Nam ñã nghiên cứu sự nhân lên của virus ở cơ thể
vịt bị gây nhiễm nhân tạo. Sau khi gây nhiễm virus 24 giờ, virus ñã nhân lên,
xâm nhập vào máu nhưng số lượng còn ít. ðến 48 giờ, virus ñã xuất hiện trong
nước mắt, nước mũi. Và ñến 72 giờ, khi vịt bị bệnh nặng, bắt ñầu ỉa chảy thì tế
bào niêm mạc ñường tiêu hoá do tác ñộng của virus bị huỷ hoại, tróc ra cùng với
dịch tiết có nhiều virus, theo phân bài xuất ra ngoài (Trần Minh Châu, 1987). Vịt
bệnh mang virus rất lâu và có thể tái phát bệnh ở thể ẩn tính. Người ta có thể
phát hiện bệnh bằng kiểm tra nốt rộp ở mặt dưới của lưỡi vịt.
Shawky S., Schat K.A. (2002) cho biết virus dịch tả vịt có thể tiềm tàng
trong cơ thể vịt và có khả năng tái hoạt ñộng trở lại. Sau 3 tuần gây nhiễm
không tìm thấy virus dịch tả vịt trong lỗ huyệt nhưng 7-9 tuần sau gây nhiễm,
bằng phản ứng PCR, tác giả ñã phát hiện thấy DNA virus dịch tả vịt trong
thần kinh trung ương, hạch lâm ba ngoại vi, lách, tuyến ức và túi Bursa.
1.1.3.5. ðường xâm nhập và cách lây lan
Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách tiêm dưới da, bắp thịt,
tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ mũi.
Trong tự nhiên, ñường xâm nhập chủ yếu của virus dịch tả vịt là ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

tiêu hoá. Vịt bệnh bài xuất căn bệnh theo phân, nước mắt, nước mũi làm ô
nhiễm thức ăn nước uống và bệnh lây lan sang vịt khoẻ và các ñộng vật cảm
nhiễm khác. Jansen (1964) cho biết, nguồn nước và các ñộng vật thuỷ sinh
trong ñó cũng ñóng vai trò nhất ñịnh trong việc truyền lây căn bệnh. Khi dịch
xảy ra, việc bán chạy vịt bệnh, mổ thịt vịt ốm ñều làm cho bệnh lan ñi rất
nhanh và xa. Bệnh lây lan rất nhanh và mạnh theo phương thức truyền lây

gián tiếp nhưng phương thức truyền lây trực tiếp từ mẹ sang con cũng có thể
xảy ra (Burgess E.C & TM Yuill, 1981).
1.1.4. Triệu chứng và bệnh tích
1.1.4.1. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh ñối với bệnh dịch tả vịt là 3-4 ngày, có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào bệnh lần ñầu tiên xảy ra hay ñã từng xảy ra ñối
với ñàn vịt.
Ở ñàn vịt con bệnh thường bắt ñầu bằng những dấu hiệu: Nhiều con tự
nhiên lờ ñờ, không thích vận ñộng, không muốn xuống nước. ở vịt lớn khi lùa
ăn một số con rớt lại sau ñàn. Bắt xem thấy chân có dấu hiệu liệt, thân nhiệt
cao. ở ñàn vịt ñẻ khi bệnh xuất hiện sản lượng trứng giảm xuống, có khi
ngừng ñẻ hẳn.
Vịt bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, ñứng một chân, ñầu rúc vào cánh. Trong
ñàn vịt nhiều con có tiếng kêu khản ñặc. Vịt thường sưng mi mắt, niêm mạc
mắt ñỏ. Lúc ñầu chảy nhiều nước mắt làm ướt cả vùng lông dưới mi mắt. Sau
nước mắt ñặc lại có màu vàng như mủ ñóng ñầy khoé mắt và có khi làm 2 mi
mắt dính lại với nhau. Vịt bệnh có khi khó thở, tiếng thở khò khè. Từ mũi
chảy ra chất niêm dịch lúc ñầu trong, sau ñặc lại. Nước mũi khô, quánh lại
quanh khoé mũi. Nhiều con ñầu sưng to, sờ nắn có cảm giác ñầu mềm như
quả chuối chín. Hầu, cổ cũng có thể sưng do tổ chức liên kết dưới da bị phù

×