Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

CHƯƠNG II PHẦN CỨNG MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 20 trang )

1
CHƯƠNG II :
PHẦN CỨNG MÁY TÍNH
1
Chương II
2
2.1.Khái niệm phần cứng máy tính
2
Phần cứng là tất cả những linh kiện, thiết bị vật lý cấu tạo thành
máy tính (màn hình, bàn phím, chuột, CPU, …)
3
2.2.Các thành phần cơ bản của phần cứng máy tính
Bộ vi xử lí CPU
Bộ nhớ
Phối ghép
Thiết bị vào - ra
Ổ đĩa
3
Card video
Bộ nguồn
4
2.2.1. Bộ vi xử lí CPU (Center Processing Unit)
4
CPU là bộ phận vi xử lí điều khiển toàn bộ hoạt động của máy
tính.
Thực hiện các lệnh của chương trình khi phần mềm nào đó
chạy, kết hợp với các lệnh mặc định đã được cài đặt sẵn, sẽ tạo
ra các lệnh điều khiển dẫn đến mọi nơi để quản lí toàn bộ chiếc
máy tính.
1.Thanh ghi con trỏ lệnh IP chứa các địa chỉ của các lệnh mà CPU
sắp thực hiện


2.các thanh ghi khác như : thanh ghi đoạn,thanh ghi con trỏ và chỉ
số,thanh ghi cờ…các thanh ghi đảm nhiệmu các chức năng nhất
định trong hoạt động của CPU
Một đơn vị điều khiển (CU – control Unit) dùng để thực hiện thao
tác điều khiển, trạng thái đồng bộ của CPU.
5
Lắp đặt chip
5
6
+ Quạt chip :
Có tác dụng làm mát chip trong quá trình hoạt động nhờ hệ
thống quạt và các cánh tản nhiệt.
6
7
2.2.2. Bộ nhớ (memory)
Là không gian làm việc của bộ vi xử lí. Về tính chất vật lý thì bộ
nhớ máy tính là một tập hợp các chip nhớ.
Đây là nguồn tài nguyên quan trọng vì nó quyết định số lượng và
kích cỡ chương trình có thể được chạy vào cùng một thời điểm
cũng như lượng dữ liệu có thể được xử lý ngay tức thời.
Phân loại : Có 2 loại bộ nhớ
+ Bộ nhớ trong
+ Bộ nhớ ngoài
7
8
Bộ nhớ trong (Main Memory)
Là loại bộ nhớ chứa chương trình và số liệu, nó gắn liền với CPU
để CPU có thể làm việc được ngay.
Có 2 loại bộ nhớ trong :
RAM

(Random access memory)
ROM
(Read only memory)
8
9
+ RAM (Random access memory)
Cung cấp vùng nhớ tạm thời cho hệ điều hành, các chương trình và
dữ liệu.
Được dùng để ghi thông tin vào và đọc thông tin ra một cách trực
tiếp ở các ô của nó mà không cần thông qua một vị trí nhớ nào
khác.
RAM có 3 thuộc tính kỹ thuật quan trọng :
-
Tốc độ BUS là khối lượng dữ liệu mà RAM có thể truyền trong một lần cho
CPU xử lí (đv MHz)
-
Tốc độ lấy dữ liệu là khoảng thời gian giữa hai lần nhận dữ liệu của RAM
(nanosecond)
-
Dung lượng chứa thể hiện mức độ dự trữ tối đa dữ liệu của RAM khi RAM
trống (MB)
9
10
+ ROM (Read Only Memory)
Là bộ nhớ chỉ có thể đọc thông tin ra, thông tin trên ROM được
nạp sẵn và luôn tồn tại cố định.
Được dùng để chứa dữ liệu và chương trình cố định để khởi
động máy tính.
10
11

Bộ nhớ ngoài
Là các thiệt bị lưu trữ dữ liệu với dung lượng lớn
Giảm tải lưu trữ cho bộ nhớ trong. Chỉ có những dữ liệu và
chương trình khi cần mới được nạp vào bộ nhớ trong
Ví dụ : USB, đĩa mềm, đĩa CD…
11
12
2.2.3. Card video
Thiết bị chịu trách nhiệm xử lý các thông tin về hình ảnh trong máy tính.

Card màn hình được tích hợp trên bo mạch chủ (on board): có thể sử
dụng chip đồ họa riêng, bộ nhớ đồ họa riêng hoặc cũng có thể là một
phần của chipset cầu bắc và sử dụng bộ nhớ của RAM hệ thống.
Card màn hình độc lập, gọi tắt là card màn hình rời, liên kết với bo
mạch chủ thông qua các khe cắm mở rộng. Tốc độ xử lí và không gian
bộ nhớ hơn hẳn Card on board. Hỗ trợ DirectX.
12
13
2.2.4. Phối ghép (Main)
Là thiết bị liên kết tất cả các thành phần của hệ thống lại với nhau
tạo thành một bộ máy thống nhất
Tạo sự liên lạc giữa CPU và các thành phần khác của máy tính
Bé c¾m nguån
Khe c¾m bé nhí
Khe c¾m CPU
C¸c cæng vµo ra
Bios
Pin CMOS
Khe c¾m më réng
13

14
2.2.5. Thiết bị vào - ra
Thiết bị vào :
Là thiết bị cung cấp dữ liệu đầu vào cho máy tính.
Phổ biến như : bàn phím, chuột, máy quét,…
Thiết bị ra :
Là thiết bị đưa ra kết quả của quá trình xử lí.
Phổ biến như : màn hình, máy in, loa,…
14
15
2.2.6. Ổ đĩa
Ổ đĩa cứng (HDD)
Ổ đĩa CD ROM
Ổ đĩa mềm
Phân làm 3 loại :
15
16
Ổ đĩa cứng (Hard Disk Drive)
Là thiết bị lưu trữ dữ liệu chính của hệ thống dưới dạng nhị phân,
ổ cứng có dung lượng lớn và tốc độ truy cập khá nhanh.
Ổ cứng là cố định, không thuận lợi cho việc di chuyện dữ liệu đi
xa.
Chúng được sử dụng để lưu trữ dữ liệu, cài đặt hệ điều hành và 1
số chương trình ứng dụng.
Các đĩa nhôm bóng platters được tráng crom,oxit magie,Fe hoặc hạt
kim loại giữ từ tính,quay ở tốc độ chuẩn xác bằng một động cơ nhỏ.
Dữ liệu sẽ được lưu trên những đĩa từ, khi cần truy xuất dữ liệu thì
mạch điều khiển sẽ điều khiển cần đọc/ghi di chuyển trên bề mặt đĩa.
Đầu đọc/ghi sẽ tiếp nhận những thông tin trên bề mặt đĩa và truyền
thông tin đến bộ xử lý nằm trên bản mạch của HDD.

ổ cứng 3,5cm. Max 4 đĩa từ.
Đĩa từ đường kính khoảng 9cm
Trục quay khoảng 5400 vòng/phút
16
17
Ổ đĩa CD ROM
Là ổ đĩa dùng để đọc dữ liệu từ các đĩa CD.
Bộ điều khiển đĩa: là một thiết bị cơ học để quay đĩa, kiểm soát tốc độ quay
của đĩa vào khoảng 200 đến 500 vòng/phút đối với CD-ROM và 350 đến 500
vòng/phút đối với DVD tùy thuộc vào vị trí mắt đọc trên đĩa. Khi mắt đọc gần
tâm đĩa thì vận tốc quay của đĩa càng cao.
Mắt đọc: Chịu trách nhiệm đọc dữ liệu trên đĩa (thực chất là ghi nhận các tín
hiệu 1 và 0 của hệ nhị phân trên bề mặt đĩa)
Bộ điều khiển mắt đọc: Bộ phận này đảm nhận cộng việc khó khăn nhất của ổ
đĩa đó chính là điều chỉnh mắt đọc sao cho có thể đọc chính xác đến từng ô dữ
liệu cần truy xuất trên đĩa.
17
18
Ổ đĩa mềm (Floppy Disk Drive)
Ổ đĩa dùng để đọc/ghi dữ liệu từ các đĩa mềm. Dễ dàng thao tác
đọc ghi trên đĩa mềm.
Nhưng đĩa mềm dung lượng quá bé. Ngày nay đĩa mềm ít được sử
dụng nên người ta thay ổ đĩa mềm bằng USB.
Ổ đĩa mềm hoạt động dựa trên nguyên lý đọc/ghi theo tính chất từ.
18
19
19
2.2.7. Bộ nguồn
Là một thiết bị điện. Cung cấp điện năng phù hợp cho những linh kiện bên
trong máy tính.

Có thể nói một cách đơn giản rằng chức năng chính của bộ nguồn là chuyển
đổi điện áp xoay chiều (AC) của hệ thống điện lưới thành điện áp một
chiều cố định (DC). Nói một cách khác bộ nguồn chuyển đổi điện áp xoay
chiều 110V hoặc 220V thành điện áp một chiều dùng cho những linh kiện
điện tử bên trong máy tính bao gồm : +3.3V , +5V , +12V và -12V.
20
THE END
20

×