Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

bài giảng lịch sử 10 bài 33 hoàn thành cách mạng tư sản ở châu âu và mỹ giữa thế kỷ xix

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 21 trang )

Bài 33:

HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG TƯ SẢN
Ở CHÂU ÂU VÀ MĨ GIỮA THẾ KỈ XIX
BÀI 33: HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở CHÂU ÂU
VÀ MĨ GIỮA THẾ KỈ XIX
1) Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức :
- Tình hình nước Đức
- Q trình thống nhất
2) Cuộc đấu tranh thống nhất T-ta-li-a :
- Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất
- Diễn biến
- Ý nghĩa
3) Nội chiến ở Mĩ :
- Tình hình trước nội chiến
- Diễn biến
1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức:
a) Tình hình nước Đức :
- Giữa thế kỉ XIX kinh tế tư bản chủ nghĩa Đức phất triển nhanh
chóng, Đức trở thành nước công nghiệp.
- Phương thức kinh doanh theo đường lối tư bản chủ nghĩa đã
xâm nhập vào sản xuất: sử dụng máy móc, thuê mướn công
nhân, đẩy mạnh khai thác tạo nên tầng lớp quý tộc tư sản gọi
chung là Gioong-ke.
- Nước Đức bị xé thành nhiều vương quốc nhỏ, cản trở sự phát
triển kinh tế tư bản chủ nghĩa đặt ra yêu cầu cần thống
nhất đất nước.
Lược đồ quá trình thống nhất Đức
Bi-xmác ( 1815 – 189
8 )
Bi-xmác


( 1815 – 1898 )
Bi-xmác
( 1815 – 1898 )
b/ Quá trình thống nhất Đức:
- Nước Đức bị chia xẻ thành nhiều
vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển
kinh tế tư bản chủ nghĩa ,đặt ra yêu
cầu cần thống nhất đất nước.
- Năm 1864 Bi-xmác tấn công Đan
Mạch, chống Áo (1866), chống Pháp
(1870- 1871).
- Kết quả: Năm 1867 Liên bang Bắc
Đức ra đời gồm 18 quốc gia Bắc Đức
và 3 thành phố tự do, hiến pháp được
thông qua.
- Năm 1870 – 1871 Bi-xmác gây chiến
với Pháp thu phục các bang miền
Nam hoàn thành thống nhất Đức.
Đế quốc Đức được tuyên bố thành lập năm 1871 ở Hall of Mirrors
- Ngày 18-1-1871, vua Phổ
Vin-hem I lên ngôi hoàng đế,
Bi-xmác trở thành Thủ tướng,
tháng 4 -1781, Hiến pháp mới
đựơc ban hành qui định Đức
gồm 22 bang và 3 thành phố tự
do.
* Tính chất: là một cuộc Cách
mạng tư sản, tạo điều kiện cho
kinh tế tư bản cách mạng phát
triển mạnh mẽ ở Đức.

2. Cuộc đấu tranh thống nhất I-ta-li-a :
a) Tình hình I-ta-li-a trước khi thống nhất :
- Đất nước bị phân tán chia sẻ thành 7 vương quốc nhỏ, chịu sự
khống chế của đế quốc Áo.
- Kinh tế lạc hậu, chậm phát triển do bị kiềm hãm phát triển.
* Nhiệm vụ :
- Đặt ra yêu cầu cấp bách là giải phóng dân tộc khỏi sự lệ thuộc
vào Áo, xóa bỏ sự cản trở của các thế lực phong kiến.
- Mở đường cho kinh tế phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
Lược đồ tiến trình thống nhất
I-ta-li-a
Hãy nhìn vào lược đồ
và trình bày diễn
biến quá trình
thống nhất Ý?
* Ý nghĩa :
- Mang tính chất của một
cuộc Cách mạng tư sản,
lệt đổ sự thống trị của đế
quốc Áo và các thế lực
phong kiến.
- Mở đường cho chủ
nghĩa tư bản phát triển.
* Hạn chế :
- Sau khi thống nhất Italia
vẫn theo chế độ quân chủ
lập hiến, nền dân chủ còn
rất nhiều hạn chế.
- Nông dân nghèo không
có đất đai và không có

quyền bầu cử.
* Diễn biến:
- Nổi bật là vai trò của vương quốc
Piemôntê.
- Tháng 4 – 1859 chiến tranh với Áo.
Tháng 3 – 1860 các vương quốc miền
Bắc sáp nhập vào Piêmôntê.
- Tháng 4 – 1860 khởi nghĩa nhân dân ở
đảo Xixilia cùng với đội quân “Ao đỏ”
của gia-ri-ban-đi thống nhất dược miền
Nam. Sau đó, sáp nhập vào Pi-ê-môn-tê
(10 - 1860) thành lập vương quốc I-ta-
li-a.Vua Pi-ê-môn-tê là Em-ma-nu-en II
làm quốc vương, Ca vua làm thủ tướng.
- Năm 1866 I-ta-li-a liên minh với Phổ
chốngÁo giải phóng đượcVê-nê-xi-a.
- Năm 1870 Pháp thất bại trong cuộc
chiến tranh Pháp - Phổ, Rô-ma thuộc về
I-ta-li-a.
3. Nội chiến ở Mĩ:
a) Tình hình trước nội chiến :
- Sau chiến tranh giành độc lập, Hoa Kỳ gồm 13 bang ven
Đại Tây Dương.
- Giữa thế kỷ XIX lãnh thổ kéo dài tới bờ Thái Bình Dương ,
gồm 30 bang.
a) Tình hình trước nội chiến :
- Kinh tế Mĩ giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền
Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam
phát triển kinh tế đồn điền dựa trên bóc lột sức lao động nô lệ.


Xích , mặt nạ ,
Xích , mặt nạ ,
xiềng , móc
xiềng , móc
câu để
câu để
khống chế nô
khống chế nô
lệ mới bị bắt ở
lệ mới bị bắt ở
châu Phi trong
châu Phi trong
khi chuyển về
khi chuyển về
Mỹ .
Mỹ .
a) Tình hình trước nội chiến :
- Kinh tế Mĩ giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền
Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam
phát triển kinh tế đồn điền dựa trên bóc lột sức lao động nô lệ.
- Nông nghiệp miền Bắc và miền Tây kinh tế trại chủ nhỏ và
nông dân tự do chiếm ưu thế phục vụ thị trường công
nghiệp,miền Nam kinh tế đồn điền phát triển dựa trên sức lao
động nô lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ nô. Tuy nhiên,
chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
- Mâu thuẫn giữa tư sản và trại chủ nhỏ ở miền Bắc với chủ nô
miền Nam ngày càng dẫn đến phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu
chế độ nô lệ mở đường cho CNTB phát triển.
Quân đội Liên bang xung phong
Liên bang miền Bắc Hoa

Kỳ (tiếng Anh: The Union
hay Northern United
States) là tên gọi chính
phủ Hoa Kỳ dưới quyền
chỉ huy của tổng thống
Abraham Lincoln (và
Andrew Johnson tiếp
nhiệm trong tháng sau
cùng) trong thời Nội chiến
Hoa Kỳ. Sau khi các tiểu
bang miền Nam ly khai
chính phủ năm 1861, lập
chính phủ riêng gọi là
Liên minh miền Nam, các
tiểu bang còn lại được coi
như thuộc phe chính phủ
liên bang.
Các tiểu bang miền Bắc cấm
sở hữu nô lệ
Cờ Liên minh miền Bắc
Quân phục lính Liên bang miền Bắc
Andrew Johnson
a) Tình hình trước nội chiến :
- Kinh tế Mĩ giữa thế kỷ XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền
Bắc phát triển nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa, miền Nam
phát triển kinh tế đồn điền dựa trên bóc lột sức lao động nô lệ.
- Nông nghiệp miền Bắc và miền Tây kinh tế trại chủ nhỏ và
nông dân tự do chiếm ưu thế phục vụ thị trường công
nghiệp,miền Nam kinh tế đồn điền phát triển dựa trên sức lao
động nô lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ nô. Tuy nhiên,

chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
- Mâu thuẫn giữa tư sản và trại chủ nhỏ ở miền Bắc với chủ nô
miền Nam ngày càng dẫn đến phong trào đấu tranh đòi thủ tiêu
chế độ nô lệ mở đường cho CNTB phát triển.
Liên minh miền Nam Hoa Kỳ (tiếng Anh:
Confederate States of America, gọi tắt
Confederate States hay CSA) là chính phủ
thành lập từ 11 tiểu bang miền nam Hoa
Kỳ trong những năm Nội chiến (1861-
1865).
Năm 1861 Abraham Lincoln đắc cử tổng
thống và muốn thay đổi dự luật để xóa bỏ
thể chế nô lệ. Bảy tiểu bang miền nam Hoa
Kỳ phản đối chính sách cởi mở này và
tuyên bố ly khai chính phủ liên bang,
thành lập chính phủ riêng do Jefferson
Davis làm tổng thống. Chính quyền
Abraham Lincoln không công nhận chính
phủ liên minh miền Nam này. Khi quân
miền Nam tấn công đồn Sumter, Nội chiến
Hoa Kỳ bùng nổ và thêm 4 tiểu bang khác
gia nhập phe miền nam chống lại lực
lượng Liên bang miền Bắc. Tuy các cường
quốc châu Âu như Anh và Pháp lợi dụng
cơ hội bán vũ khí và tàu chiến cho chính
phủ miền Nam, chính phủ này không được
quốc tế công nhận.
Chính phủ Liên minh miền Nam Hoa Kỳ tan
rã sau khi hai đại tướng Robert E. Lee và
Joseph Johnston của quân miền Nam đầu

hàng quân miền Bắc vào tháng 4 năm 1865
Quân miền nam bắn phá đồn Sumter
Cờ Liên minh miền Nam
Quân phục lính Liên minh miền Nam
Abraham Lincoln
c) Diễn biến :
* Nguyên nhân trực tiếp:
- Lincôn đại diện Đảng Cộng hòa trúng cử Tổng thống đe dọa quyền lợi
của chủ nô ở Miền Nam.
- 11 bang Miền Nam tách khỏi liên bang.
* Diễn biến :
- Ngày 12/4/1861 nội chiến bùng nổ ưu thế về phe Hiệp bang.
- Ngày 1/1/1863 lincôn còn ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ
nông dân tham gi quân đội.
- Ngày 9/4/1865 nội chiến kết thúc thắng lợi thuộc về quân Liên bang.
* Ý nghĩa :
- Là cuộc cách mạng tư sản lần thứ 2 ở Mỹ
- Xóa bỏ chế độ nô lệ ở Miền Nam tao đk cho chủ nghĩa tư bản phát
triễn.
- Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng sau nội chiến.

×