Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Đồ án tốt nghiệp thiết kế phân xưởng isome hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.49 KB, 125 trang )

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Bộ môn Công nghệ tổng hợp hữu
cơ – hóa dầu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Đào Quốc
Tùy đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian hoàn thành đồ án. Qua việc hoàn
thành bản đồ án giúp em hiểu sâu thêm các kiến thức cơ bản trong chuyên ngành Hữu Cơ
- Hoá Dầu cũng như các vấn đề cần thiết khi thiết kế một phân xưởng sản xuất trong công
nghệ hoá dầu. Tuy nhiên do thời gian và khả năng có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những sai sót
Em rất mong được các thầy cô giáo trong Bộ môn và hội đồng bảo vệ tốt nghiệp chỉ bảo
và bổ sung để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô!

Sinh viên
Phan Thị Quỳnh Trang
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 2
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa


LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay năng lượng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. An
ninh quốc gia, an ninh kinh tế luôn gắn liền với năng lượng của một quốc gia. Vì vậy
trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội bền vững, chính sách năng lượng luôn được
đề cao hàng đầu. Trong các nguồn năng lượng đang được con người khai thác và sử dụng
thì dầu mỏ là một nguồn năng lượng quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên vào những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, nhu cầu sử dụng năng lượng ngày
càng tăng nhanh. Theo dự báo của IEO (international energy organzation) thì nhu cầu sử
dụng năng lượng trên thế giới sẽ tăng 60% từ năm 1999 đến 2020 và trữ lượng dầu mỏ
đang ngày càng trở nên ít đi, trở nên khan hiếm hơn.
Hiệu quả sử dụng của dầu mỏ phụ thuộc vào chất lượng của quá trình chế biến, việc
đưa dầu mỏ qua các quá trình chế biến sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng của dầu mỏ lên
rất nhiều và tiết kiệm được trữ lượng dầu trên thế giới.
Công nghệ chế biến dầu mỏ ra đời năm 1859 và cho đến nay thế giới đã khai thác và
chế biến một lượng dầu khổng lồ với tốc độ rất nhanh chóng ( tăng gấp đôi trong khoảng
10 năm cho đến năm 1980). Ngành công nghiệp dầu mỏ do tăng trưởng nhanh chóng nên
đã trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của thế kỷ 20. Trong số các sản phẩm của dầu
mỏ phải nói tới nguyên liệu xăng, một nguyên liệu quan trọng trong đời sống. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và yêu cầu cao về chất lượng khí thải để bảo vệ môi
trường mà nhu cầu xăng có chất lượng cao ngày càng tăng nhanh. Xu hướng chung của
các quốc gia trên thế giới là thay thế xăng không pha chì cho xăng pha chì nhằm hạn chế
gây ô nhiễm môi trường.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Công nghiệp chế biến dầu dùng hai quá trình chủ đạo để nhận xăng có trị số octan cao
là quá trình reforming xúc tác và quá trình cracking xúc tác, do nhu cầu về xăng chất
lượng cao ngày càng tăng trong khi phần C5 và C6 cuả công nghiệp hóa dầu ngày càng có
số lượng lớn mà lại không thể đạt được trị số octan cao trong khi áp dụng các quá trình
trên. Trước đây phân đoạn này chỉ được dùng để pha trộn vào xăng với mục đích đạt đủ
áp suất của xăng và thành phần cất, còn trị số octan của phần này không đủ cao vì đa số
các cấu tử này chủ yếu là các parafin mạch thẳng. Vì thế cần thiết phải có dây chuyền chế

biến và sử dụng iso-parafin C5 – C6, các cấu tử này có trị số octan đủ cao. Để nhận được
iso-parafin C5 – C6 người ta dùng quá trình isome hóa. Ưu điểm của quá trình này: Biến
đổi hydrocacbon mạch thẳng thành cấu tử có cấu trúc nhánh là cấu tử có trị số octan cao.
Nhờ thế nâng cao đáng kể hiệu suất và chất lượng của xăng.
Quá trình isome hóa n-parafin được dùng để nâng cao trị số octan của phân đoạn C5
và C6 của xăng sôi đến 70
0
C, đồng thời cho phép nhận các iso-parafin riêng biệt như iso-
pentan và iso-butan từ nguyên liệu là n-pentan và butan tương ứng, nhằm đáp ứng nguồn
nguyên liệu cho quá trình tổng hợp isopren và isobutan là nguồn nguyên liệu tốt cho quá
trình alkyl hóa hoặc để nhận isobuten cho quá trình tổng hợp MTBE.
Chính vì tầm quan trọng này mà trong công nghiệp chế biến dầu, quá trình isome hóa
đã được rất nhiều công ty lớn trên thế giới chú trọng nghiên cứu và phát triển như BP,
Shell, UOP…
Do vậy với đề tài “ Thiết kế phân xưởng isome hóa” sẽ phần nào giúp em hiểu được
vai trò của quá trình isome hóa trong lọc dầu cũng như sự phát triển của nó.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 4
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT

I. Nguyên liệu và sản phẩm của quá trình isome hoá
I.1. Nguyên liệu của quá trình isome hoá
Isome hoá thường dùng nguyên liệu là phân đoạn C
5
và C
6
. Đặc trưng của nguyên
liệu sẽ quyết định chế độ công nghệ và chất lượng sản phẩm. Thành phần của nguyên liệu
tiêu biểu có nguồn gốc khác nhau được trình bày ở bảng 1 dưới đây.
Bảng 1. Thành phần nguyên liệu tiêu biểu [1]

Nguồn nguyên liệu Kuwait
Mid
continent
Xăng
cất
Arabia Wyoming
C
5
: n-pentan 58.5 3.0 42.2 64.3 59.8
2-metylbutan 41.5 36.2 56.2 33.3 36.4
2,2-dimetylpropan - - - - -
Xyclopentan 0.1 0.8 1.2 2.4 3.8
C
6
: n-hexan 43.2 41.6 27.7 46.6 37.8
2-metylpentan 22.4 26.3 32.5 40.5 38.2
3-metylpentan 16.9 14.3 12.5
2,2-dimetyl butan 2.0 0.5 0.75 3.9 3.8
2,3-dimetyl butan 4.2 0.5 0.75
Metylxyclopentan 5.1 14.0 17.0 7.3 18.8
Xyclohexan 4.2 2.2 4.5 - -
Benzen 2.0 0.6 - 2.0 1.4
RON của C
5
74.4 72.9 79.2 72.1 73
RON của C
6
55.9 57.7 76.4 55.1 61.1
Từ các số liệu trong bảng thấy rằng, hàm lượng n-parafin thường không vượt quá
65% trong nguyên liệu. Do đó, nếu cho toàn bộ nguyên liệu qua biến đổi isome hoá là

không hợp lý mà cần phải tách các isome khỏi n-parafin và chỉ cho biến đổi n-parafin. Để
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
hạn chế các phản ứng phụ và sự kìm hãm quá trình nên tiến hành phản ứng ở mức độ biến
đổi vừa phải, rồi sau khi tách cho tuần hoàn trở lại nguyên liệu chưa biến đổi. Khi tiến
hành thao tác như vậy, đã cho phép tăng cao trị số octan của phân đoạn lên tối thiểu là 20
đơn vị.[1]
Trong thực tế công nghiệp, người ta thường đem isome hoá phân đoạn C
5
-C
6
còn
n-heptan đem isome hoá không tiện lợi vì trong điều kiện tiến hành quá trình, các parafin
cao (>C
6
) dễ bị cracking và dễ tạo cặn nhựa làm cho sản phẩm có trị số octan tương đối
thấp. Đáng tiếc là khi tiến hành isome hoá phân đoạn C
5
- C
6
, trị số octan của xăng chỉ
tăng lên đến một giới hạn nhất định và thường là không vượt quá 100 đơn vị theo phương
pháp nghiên cứu. Vì thế nó không phải là quá trình chủ đạo để thu các cấu tử cho xăng.
Song như trên đã nói nó là quá trình chính để nhận isopentan để sản xuất isopren.
I.2. Sản phẩm quá trình isome hóa
Đặc trưng sản phẩm của quá trình isome hoá là các iso-parafin đây là những cấu tử
cao octan, rất thích hợp cho việc sản xuất xăng chất lượng cao. Sản phẩm thu được từ quá
trình isome hoá có trị số octan có thể đạt tới 88 - 99 (theo RON). Với mỗi hãng khác nhau
thì sản phẩm thu được có chứa %V của các cấu tử khác nhau nhưng nhìn chung nó không
có sự chênh lệch nhiều về trị số octan, cụ thể như sản phẩm của quá trình isome hoá của

hãng Essoresearch và Engineering Co tiến hành trong pha lỏng có kết quả như trong bảng
sau
Bảng 2. Thành phần sản phẩm từ các nguyên liệu khác nhau [1]
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 6
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Cấu tử
Nguyên liệu Lousianna Arbian
Nguyên liệu Sản phẩm Nguyên liệu Sản phẩm
% V
n-pentan 16.3 4.8 29.1 7.1
Isopentan 11.6 23.1 11.3 33.3
n-pentan 19.0 4.4 30.4 4.1
2,2-dimetylbutan 1.9 20.7 0.0 25.2
2,3-dimetylbutan 2.1 5.0 0.7 4.6
2-metylpentan 15.3 11.4 11.3 12.0
3-metylpentan 9.4 6.2 6.6 5.1
Xyclopentan 2.3 1.8 0.7 0.1
Xyclohexan 6.4 15.5 1.5 6.6
Metylcyclopentan 10.8 2.2 5.4 0.9
Benzen 4.8 4.8 1.0 1.0
Trị số octan 98 98.5
RON + 3ml
TEP/Gal
Hiêu suất, % V >99 99
Từ số liệu trong bảng thấy rằng trong quá trình biến đổi isome hoá đi từ nguyên liệu
là n-C
5
,C
6
thì sản phẩm chính thu được là isopentan và 2,2 dimetylbutan. Sản phẩm thu

được từ quá trình isome hoá có chất lượng cao, chính vì ưu điểm này nên có nhiều hãng
tham gia nghiên cứu và thiết kế dây chuyền isome hoá để xử lý phân đoạn C
5
, C
6
có trị số
octan thấp thành phân đoạn cao octan cho xăng, để đáp ứng nhu cầu sử dụng xăng chất
lượng cao như hiện nay.
II.Đặc trưng về nhiệt động học [1]
Các phản ứng isome hóa n-pentan và n-hexan là các phản ứng có tỏa nhiệt nhẹ.
Bảng 3 cho thấy nhiệt phản ứng để tạo thành các isome hoá từ các cấu tử riêng biệt.
Bảng 3. Nhiệt tạo thành của một số cấu tử [1]
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Cấu tử
∆H
298
Kcal/ml
C
5
: 2-metylbutan(isopentan) - 1,92
2,2-dimetylpropan(neopentan) - 4.67
C
6
: 2-metyl pentan(isohexan) - 1,70
3-metylpentan - 1,06
2,2-dimetyl butan(neohexan) - 4,39
2,3-dimetylbutan - 2,53
Do đó, các phản ứng isome hoá là tỏa nhiệt nên về mặt nhiệt động học phản ứng sẽ
không thuận lợi khi tăng nhiệt độ. Mặt khác, phản ứng isome hoá n-parafin là phản ứng

thuận nghịch và không có sự tăng thể tích, vì thế cân bằng của phản ứng chỉ phụ thuộc
vào nhiệt độ. Nhiệt độ thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi tạo thành isome và cho phép nhận
được hỗn hợp ở điều kiện cân bằng và có trị số octan cao. Đồ thị sau cho thấy sự phụ
thuộc giữa nồng độ cân bằng của isome vào nhiệt độ của phản ứng isome hoá n-pentan và
n-hexan được xây dựng từ tính toán thực nghiệm.
Từ đồ thị cho thấy khi tăng nhiệt độ nồng độ các isome đều giảm còn
nồng các n-parafin lại tăng, khi đó nó làm giảm hiệu xuất của quá trình
isome hoá. Dựa vào đồ thị thấy rằng nếu nhiệt độ t
o
< 200
o
C sẽ thiết lập được
một hỗn hợp cân bằng có trị số octan cao.
Khi isome hoá các n-parafin còn xảy ra một số phản ứng phụ như phản
ứng cracking và phản ứng phân bố lại:
2C
5
H
12
↔ C
4
H
10
+ C
6
H
14
Để giảm tốc độ của phản ứng phụ này và duy trì hoạt tính của xúc tác,
người ta phải thực hiện quá trình ở áp suất hydro =2 ÷ 4 MPa và tuần hoàn
khí chứa hydro.

SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 8
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Động học và cơ chế phản ứng isome hoá phụ thuộc vào điều kiện tiến hành quá trình
và phụ thuộc vào xúc tác.
III. Cơ chế phản ứng isome hóa
Các quá trình chế biến dầu có thể được thực hiện trong pha lỏng hoặc pha hơi.
Quá trình thực hiện trong pha lỏng với xúc tác Friedel – Crafts (AlCl3) ở nhiệt độ
80 – 100
0
C ít được phổ biến.
Quá trình thực hiện trong pha hơi là quá trình rất phổ biến với xúc tác oxyt, axit rắn
hoặc xúc tác lưỡng chức ở nhiệt độ cao.
III.1. Xúc tác trong pha hơi [2]
Quá trình thực hiện trong pha hơi được sử dụng rất phổ biến hiện nay, với xúc tác
oxit rắn, axit rắn hoặc xúc tác lưỡng chức ở nhiệt độ cao
Quá trình isome hóa bao gồm isome hóa n-parafin thành iso-parafin và n-parafin
thành iso-olefin. Chẳng hạn:
- Phản ứng biến đổi n-butan thành isobutan và isobuten
Cách 1: Cách 2:
CH
3
CH
2
CH
2
CH
3
CH
3
C

+
H CH
2
CH
3
CH
3
CH CH CH
3
CH
3
CH CH CH
3
CH
2
CH
3
CH C
+
H
2

CH
3
CH

CH
2
CH
3



CH
3
CH CH
3
CH
3
C
+
CH
3
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 9
Trun g tâm axit
A(H
+
) – H
2
M - H
2
A(H
+
)
A(H
+
) -H
2
H
+
Cơ chế xyclopropan

M, + H
2
- H
+

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa

CH
3
CH
3
CH
3
C CH
2
CH
3
Cơ chế xyclopropan mới giải thích được sự tạo thành iso-parafin và iso-olefin.
Theo cơ chế trên, xyclopropan khi mở vòng tạo thành C
+
bậc 1, tuy nhiên tốc độ
tạo thành rất nhỏ sau đó chuyển sang C
+
bậc 3 với tốc độ rất lớn:
CH
2
CH
3
CH CH
2

CH
3
CH CH
2
+
CH
3
C
+
CH
3
CH
3
CH CH
3
+ H
+
+ H
2

CH
3
CH
3
CH
3


Ngoài các phản ứng trên còn xảy ra phản ứng tạo dime (cơ chế lưỡng phân tử):
C C C

+
C + C C C C C C C C C C C 2C
4

C
C C
+
C

C
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 10
A(H
+
) -H
2
H
+
M
Dễ
Đứt mạch β
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Trong hai cơ chế trên, cơ chế lưỡng phân tử dễ xảy ra hơn. Tuy nhiên sản phẩm
trung gian của cơ chế này (dime) có kích thước lớn hơn, nên nếu chất xúc tác có lỗ kích
thước nhỏ hơn kích thước của dime thì phản ứng này không xảy ra. Do vậy, muốn tăng độ
chọn lọc, phải chọn xúc tác có độ chọn lọc phù hợp. Xúc tác thường dùng trong công
nghiệp là zeolit feriorit (d=5A
o
, độ axit tương đương với ZMS-5).
Isobutan là cấu tử rất quan trọng vì từ đó, bằng cách dehydro hóa thu isobuten, là nguyên
liệu để sản xuất MTBE. Sơ đồ phản ứng như sau:

n- butan iso- butan iso- buten MTBE
Phản ứng có thể xảy ra trên xúc tác axit rắn, điển hình là zeolit.
- Isome hóa n- hexan thành isohexan:
Cơ chế phản ứng này xảy ra qua hai giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1: Tạo olefin, xúc tiến cho quá trình này là các tâm kim loại trong xúc
tác Pt.

C C C C C C C C C C C C
+ Giai đoạn 2: Đồng phân hóa, xảy ra trên tâm axit Lewis:
C C C C C C C C
+
C C C C
C C C C C C C C C C

C C
+
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 11
M
-H
2
A
+H
2
A
A
A
H
+
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
C C

+
C C C C C C C C
 
C C
Tóm lại, xúc tác cho isome hóa tương tự như như xúc tác cho reforming, xúc tác hai
chức năng,vì isome hóa thường xảy qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tách hydro ( lúc này vai trò xúc tác là tâm kim loại M)
Giai đoạn 2: Đồng phân hóa ( vai trò xúc tác là các tâm axit A)
III.2. Xúc tác trong pha lỏng
Quá trình xảy ra với xúc tác lỏng tương đối phức tạp. Chất xúc tác tiêu biểu cho
quá trình này là clorua nhôm khan được hoạt hóa bằng axit clohydric. Sau này người ta đã
dùng các chất xúc tác khác như AlCl
3
+ SbCl
3
hay AlBr
3
và các axit sunfonic hay axit
clohydric.[1]
Xét cơ chế phản ứng n- butan xảy ra trong pha lỏng như sau:
H H

CH
3
CH
2
CH
2
CH
3


CH
3
CH
2
CHCH
3

H
2
C H
CH
3
CH
2
CH
+
CH
3
(3)
H
2
C — CH— CH
3


H H
CH
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 12
M, H

2
-H
+

+
2
+
+
+
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
CH
H
2
C CH— CH
3
H
2
C CH— CH
3


CH
3
H
H
2
C — CH— CH
3
H
2

C
+
— CH— CH
3

CH
3
CH
3
H
3
C — C
+
— CH
3
H
3
C— C — CH
3
H
Xúc tác cho quá trình isome hóa xảy ra theo hai giai đoạn sau:
+ Giai đoạn đầu: là giai đoạn tách hydro, vai trò xúc tác là các tâm kim loại Pt.
+ Giai đoạn sau: Giai đoạn đồng phân hóa, vai trò xúc tác là các tâm axit.
IV. Xúc tác của quá trình
Xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng lên hàng trăm, hàng nghìn lần. Bản chất của xúc
tác là chất xúc tác chỉ có tác dụng đưa hệ nhanh chóng đạt đến trạng thái cân bằng, bằng
cách làm giảm năng lượng hoạt hoá của phản ứng chứ không ảnh hưởng gì đến cân bằng
hoá học. Một phản ứng không có khả năng xảy ra thì xúc tác sẽ vô tác dụng. Chất xúc tác
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 13
+

+
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
một phần cũng thúc đẩy phản ứng xảy ra theo chiều ngược lại. Sau phản ứng, chất xúc tác
không thay đổi gì về thành phần hoá học, chỉ thay đổi một ít về tính chất vật lý.
Các phản ứng hữu cơ thường xảy ra theo nhiều hướng, xảy ra theo nhiều cấp
(chuyển hoá tiếp tục sản phẩm). Chất xúc tác có khả năng làm tăng nhanh không đồng
đều một số phản ứng nhất định. Tính chất này được gọi là tính chọn lọc của xúc tác, nhờ
đó mà hiệu quả của phản ứng tăng nhiều lần.
Xúc tác được chia làm hai nhóm chính là xúc tác đồng thể và xúc tác dị thể, mỗi loại
lại được chia nhỏ hơn. Với xúc tác dị thể rắn-khí, đặc trưng nhất là xúc tác oxit, đa oxit,
ngày nay phổ biến nhất là xúc tác kim loại trên chất mang.
Xúc tác rắn trong công nghiệp thường có các dạng sau:
- Bụi: có đường kính khoảng d = 1-150 µm
- Vi cầu: d = 10-150 µm
- Cầu lớn: d = 3-6 µm
- Trụ: d = 3-4 µm, chiều cao h = 3-5 mm
Xúc tác dạng cầu ít vỡ vụn, chúng có độ bền cơ rất cao. Dạng bụi và dạng vi cầu dùng
trong xúc tác giả sôi, dạng cầu lớn được dùng trong xúc tác chuyển động, còn dạng trụ
dùng trong công nghệ xúc tác lớp tĩnh. Kích thước hạt xúc tác phụ thuộc vào kiểu reactor.
Khi các chất phản ứng là khí bay hơi thì chỉ có hai loại reactor được sử dụng là reactor
lớp cố định và lớp sôi. [2]
*Reactor lớp cố định
Là ống đứng đựng xúc tác, dòng chất phản ứng được thổi qua lớp xúc tác. Do trở
lực, áp suất sẽ giảm xuống khi qua lớp xúc tác, vì thế cần tạo ra một áp suất dương ở đầu
vào reactor để đảm bảo tốc độ dòng thích hợp. Độ giảm áp suất qua lớp xúc tác tăng theo
chiều tăng của tốc độ dòng, chiều dày của lớp xúc tác và chiều giảm kích thước hạt.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 14
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
* Reactor lớp sôi
Ở đây lớp xúc tác gồm các hạt mịn và khi dòng khí thổi từ dưới lên qua lớp xúc tác,

dần dần đạt đến tốc độ tới hạn thì lớp xúc tác bắt đầu “sôi”. Thể tích của lớp giãn ra đáng
kể, các hạt ở trạng thái chuyển động liên tục. Lớp sôi có ưu điểm hơn lớp cố định, chẳng
hạn như khả năng truyền nhiệt tốt hơn nhiều, sự tổn thất áp suất nhỏ hơn so với lớp cố
định.
IV.1. Xúc tác pha lỏng
Xúc tác cho quá trình isome hoá thuộc loại xúc tác thúc đẩy phản ứng tạo thành ion
cacboni tức là xúc tác mang tính axit. Trước đây người ta dùng xúc tác Lewis như AlCl
3
được hoạt hoá bằng HCl. Gần đây người ta vẫn sử dụng xúc tác trên cơ sở AlBr
3
và hỗn
hợp AlCl
3
+ SbCl
3
, ưu điểm của loại xúc tác mới này là hoạt tính rất cao, ở nhiệt độ 93
0
C
đã hầu như chuyển hóa hoàn toàn các parafin C
5
- C
6
thành iso – parafin. Nhược điểm của
loại xúc tác này là mau mất hoạt tính, độ chọn lọc thấp và dễ bị phân huỷ [1]. Độ axit
mạnh của xúc tác dễ gây ăn mòn thiết bị. Ngoài các xúc tác trên thì cũng còn sử dụng
một số xúc tác như:
- H
3
PO
4

ở 26-135
0
C
- C
6
H
5
SO
3
H ở 76
0
C để isome hóa buten-1và buten-2
- H
3
PO
4
/chất mang là đất nung ở 325-360
0
C để isome hoá n-anken và iso-anken [2]
IV.2. Xúc tác axit rắn [2]
BeO: Dùng để biến đổi xyclohexan thành metylxyclopentan ở 450
0
C.
Cr
2
O
3
: Dùng để biến đổi hexadien-1,5 thành hexadien-2,4 ở 225-250
o
C

ThO
2
: Isome hóa olefin ở 398- 440
0
C
TiO
2
: Dùng để biến đổi heptylen thành metylxyclohexen ở 450
0
C
Al
2
O
3
-Cr
2
O
3
, Al
2
O
3
-Fe
2
O
3
, Al
2
O
3

-Co, Al
2
O
3
-MnO
2
(tất cả đều trộn theo tỷ lệ khối
lượng là 4:1) dùng để isome hoá metylbutylen ở 294-370
0
C.
Al
2
O
3
– Mo
2
O
3:
Biến đổi n-pentan thành iso-pentan ở 460
0
C
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 15
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Cr
2
O
3
-Fe
2
O

3
: Chuyển vị trí nối đôi, nối ba trong hợp chất không no ở 220-300
0
C
mà không thay đổi cấu trúc mạch cacbon.
MoS
3
: Dùng để biến đổi n-parafin thành iso-parafin.
Al
2
O
3
-V
2
O
5
: Được dùng để biến đổi xyclohexan thành metylxyclopentan.
Zeolit các loại: isome hóa hydrocacbon thơm.
IV.3. Xúc tác lưỡng chức
Liên hệ với việc chế tạo xúc tác reforming người ta đã tìm ra xúc tác mới cho quá
trình isome hoá và hydroisome hoá để isome hoá n-parafin. Xúc tác này gồm hai phần:
- Phần kim loại có đặc trưng hydro hoá, kim loại thường dùng là Pt, Pd.
- Phần chất mang axit (alumin, alumin + halogen, aluminsilicat…).
Loại xúc tác này có đủ độ chọn lọc cần thiết khi isome hoá nguyên liệu C
5
-C
6
nhưng độ linh hoạt của nó khá thấp vì thế đòi hỏi nhiệt độ phản ứng phải cao. Vì vậy để
đảm bảo được hiệu suất của quá trình thì người ta cho tuần hoàn.
Xúc tác reforming loại Pt/Al

2
O
3
dùng rất có hiệu quả khi isome hoá phân đoạn
C
5
-C
6
nhưng để đạt được tốc độ phản ứng cần thiết, chúng chỉ được sử dụng ở nhiệt độ
từ 450-510
0
C. [1]
Độ hoạt tính của xúc tác lưỡng chức được tăng lên bằng cách tăng độ axit của chất
mang. Xúc tác Pt/Al
2
O
3
tạo ra ngay được ion cacboni ở nhiệt độ 50
0
C. Sau này người ta
dùng xúc tác Pt/Modenit, zeolit. Với xúc tác này có thể tạo ra được phản ứng có hiệu
quả ở nhiệt độ 250
0
C. Nhưng phổ biến nhất vẫn là xúc tác Pt/Al
2
O
3
được bổ sung clo,
có 7% Cl
2

trên xúc tác, dùng CCl
4
để clo hóa. [2]
Xúc tác được quan tâm nhiều nhất hiện nay là zeolit.
IV.4. Zeolit và xúc tác chứa zeolit [1]
Zelit là hợp chất của Alumino-silic. Đó là hợp chất tinh thể có cấu trúc đặc biệt,
cấu trúc của chúng được đặc trưng bằng mạng các lỗ rỗng, rãnh rất nhỏ thông nhau.
Các zeolit được chế tạo cùng lúc với xúc tác Alumino-silicat hay với đất sét thiên
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 16
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
nhiên, rồi sau đó được xử lý bằng các phương pháp đặc biệt hợp thành xúc tác chứa
zeolit. Xúc tác chứa zeolit có hoạt tính rất cao, độ chọn lọc tốt và lại có giá thành vừa
phải có khả năng tái sinh vì thế chúng được sử dụng rộng rãi.
Thành phần hoá học của zeolit được biểu diễn dưới dạng công thức như sau:
M
2/n
Al
2
O
3
.xSiO
2
.yH
2
O
Trong đó: x>2 và n là hoá trị của cation kim loại M.

Bảng 4. Một số xúc tác zeolit thường dùng
Zeolit Thành phần hoá học Đường kính trung bình lỗ A
A Na

2
O. Al
2
O
3
.2SiO
2
.4,5H
2
O 3,6-3,9
X Na
2
O. Al
2
O
3
.2,5SiO
2
.6H
2
O 7,4
Y Na
2
O. Al
2
O
3
.4,8SiO
2
.8,9H

2
O 7,4
Mordenit Na
8
(Al
2
O
3
)4,8(SiO
2
)
40
.24H
2
O 2,9-5,7
ZSM5 và 11 5,4-5,6
Về cấu tạo zeolit được tạo thành từ các sodalit. Nếu các đơn vị này nối nhau theo
các mặt bốn cạnh thì tạo nên zeolit mà người ta gọi là zeolit loại A. Còn khi các đơn vị
này nối nhau theo các mặt sáu cạnh thì zeolit tạo thành người ta thường gọi là zeolit
loại X hay Y, có cấu trúc tương tự như các faurazit. Ngày nay, người ta đã chế tạo được
hàng trăm loại zeolit khác nhau đủ mọi kích cỡ.
IV.5. Chất mang có tính axit
Xúc tác chỉ có tác dụng ở lớp bên ngoài trên bề mặt có độ dày khoảng 100 -300 A
o
,
còn ở phía bên trong chỉ làm nhiệm vụ liên kết mạng tinh thể. Như vậy người ta thay lớp
bên trong bằng một lớp chất mang rẻ tiền và dễ điều chế hơn. Mặt khác khi dùng chất
mang có thể tăng độ bền cơ, độ bền nhiệt và tăng bề mặt riêng của xúc tác.
Chất mang có thể là oxit nhôm hoặc hỗn hợp Al
2

O
3
-SiO
2
, sau này người ta còn
dùng zeolit hay modenit vì zeolit là một trong các axit rắn có đặc tính rất quý: Độ axit
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 17
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
cao, là một rây phân tử, do vậy có thể cho phép ta tách được những phân tử có kích thước
khác nhau. Tốt hơn cả là dùng xúc tác ZSM-5 của hãng Mobil-Oil (Hoa Kỳ). Tuy nhiên
phổ biến hơn cả sử dụng chất mang Al
2
O
3
có bổ sung Clo. Độ axit của chất mang được
quyết định bởi quá trình xử lý đặc biệt để tách nước bề mặt nhằm tạo ra bề mặt riêng lớn
(400m
2
/g) và tạo ra các tâm axit.
Chất mang có thể là -Al
2
O
3
hoặc là -Al
2
O
3
với diện tích bề mặt khoảng
250m
2

/g được bổ sung các hợp chất halogen như flo, clo hay hỗn hợp của chúng. Độ axit
tăng khi tăng hàm lượng halogen, có khoảng 57% clo trên xúc tác. Dùng CCl
4
hoặc các
hợp chất clo hữu cơ khác, hiện nay người ta thường dùng axit HCl, để có ít nhất 2 nguyên
tử clo trên một nguyên tử Al.
IV.6. Kim loại
Kim loại có đặc trưng thúc đẩy phản ứng dehydro hoá parafin thành olefin, đồng
thời hydro hoá các olefin thành các iso-parafin. Thường dùng là các kim loại quý sau Pt,
Pd, Ni, trong đó Pt là kim loại được sử dụng nhiều nhất.
Trong quá trình isome hoá, Pt làm tăng tốc độ khử hydrocacbon no, khử hydro
vòng hoá parafin tạo hydrocacbon thơm thúc đẩy quá trình no hoá, làm giảm lượng cốc
bám trên xúc tác. Hơn nữa, Pt có khả năng phân ly phân tử H
2
SO
4
dễ dàng, các anken
không bị hấp phụ quá mạnh và Pt là xúc tác yếu của phản ứng nhiệt phân hydro. Vì vậy,
các phản ứng isome hoá n-parafin dễ dàng xảy ra trên Pt ngay cả trường hợp không có
tâm axit.
Platin được đưa vào xúc tác ở dạng khác nhau nhưng phổ biến là dùng dung dịch
của axit platin clohidric (H
2
PtCl
6
). Platin là cấu tử tốt cho xúc tác đồng phân hoá. Hàm
lượng Pt trên xúc tác chiếm khoảng 0,30,7% khối lượng.
Chất lượng tốt của một chất xúc tác là có độ hoạt tính cao, độ chọn lọc cao và độ
ổn định cao. Độ hoạt tính của xúc tác được đánh giá thông qua hiệu suất và độ chuyển
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 18

Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
hoá của sản phẩm thu được. Độ hoạt tính phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng kim loại Pt và
đặc biệt là độ phân tán của Pt trên chất mang axit. Qua các kết quả nghiên cứu, người ta
cho rằng: Nếu các hạt phân tán có kích thước nhỏ hơn 10A
o
thì có tâm hoạt tính mạnh,
còn khi kích thước hạt lớn hơn 70A
o
thì xúc tác không có hoạt tính đối với phản ứng
isome hoá. Vì thế hàm lượng Pt chỉ chiếm tối đa 1% bề mặt chất mang.
Xúc tác lưỡng chức năng có độ chọn lọc cao hơn xúc tác trong pha lỏng nhưng độ
hoạt tính của nó thường thấp hơn, vì thế phải đòi hỏi nhiệt độ phản ứng phải cao hơn và
phản ứng phải được thực hiện trong pha hơi. Nhưng do tăng nhiệt độ mà phản ứng isome
hoá n-parafin không thuận lợi về mặt nhiệt động. Do đó, cần phải tuần hoàn nguyên liệu
chưa biến đổi để nâng cao hiệu suất của quá trình isome hoá.
IV.7. Lựa chọn xúc tác
Trong tất cả các loại zeolit thì zeolit sử dụng phù hợp nhất cho quá trình isome hoá
là ZSM5,11. Vì chúng có kích thước khá phù hợp cho phép độ chọn lọc của quá trình cao
hơn.
Sau đây là một số đặc trưng của quá trình isome hóa.
Tóm tắt điều kiện nhiệt độ làm việc của các loại xúc tác:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 19
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Bảng 5. Đặc trưng của xúc tác isome hóa [2]

IV.8. Các yêu cầu của xúc tác rắn trong công nghiệp
Chất xúc tác chỉ thực sự có tính khả thi khi chúng thoả mãn phần lớn các yêu cầu
công nghệ đặt ra:
- Có hoạt tính và độ chọn lọc cao để đảm bảo hiệu suất của thiết bị.
- Dễ sản xuất, rẻ tiền, có tính tái sinh và bền với những tác nhân gây ngộ độc xúc

tác. Đảm bảo được sản lượng lớn trong quy mô công nghiệp, phù hợp với thực tế là lượng
tạp chất rất nhiều.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 20
Xúc tác
Nhiệt độ phản ứng
khi sử dụng
Nhiệt độ phản ứng khi sử
dụng
FiedelCrafts AlCl
3
.AlBr
3
80-100
0
C Pha lỏng gây ăn mòn
Oxit Al
2
O
3
,Cr
2
O
3
,BeO 200-450
0
C
Pha hơi
Pt/Al
2
O

3
350-500
0
C
Pt/Al
2
O
3
clo hoá 80-150
0
C
Pt/zeolite 250-300
0
C
Pt/zeolite-X 300-330
0
C
Pt/zeolite-Y 300-330
0
C
Pt/ZSM5 300-330
0
C
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
- Độ ổn định bền cơ, bền nhiệt, bền hoá học và độ thuần khiết về thành phần hoá
học cao. Mặt khác, nó còn có khả năng dẫn nhiệt tốt có khả năng tạo kích thước và hình
dạng phù hợp, đồng đều.
Tuy nhiên, trong thực tế không có loại xúc tác nào đáp ứng được các yêu cầu trên.
Vì thế trong từng trường hợp cụ thể mà ta xét xem yêu cầu nào là quan trọng nhất để chọn
xúc tác cho phù hợp.

V. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình isome hóa
Xúc tác trong công nghiệp có tác dụng thiết thực khi mà nó đi cùng với một khoảng
nhất định nào đó của các yếu tố công nghệ. Các yếu tố công nghệ liên quan mật thiết tới
nhau do đó việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của từng yếu tố công nghệ là một thiết yếu. Các
yếu tố công nghệ ấy là: thành phần nguyên liệu, áp suất, nhiệt độ, bội số tuần hoàn khí
hydro, vận tốc thể tích nạp liệu.
V.1. Nguyên liệu
Trong công nghiệp thì người ta thường dùng nguyên liệu cho quá trình isome hóa là: C
4,
C
5,
C
6
hay hỗn hợp của chúng cụ thể là naphta nhẹ. Đặc trưng của nguyên liệu sẽ quyết
định chế độ công nghệ và chất lượng sản phẩm. Thông thường hàm lượng n-parafin chỉ
chiếm khoảng nhỏ hơn 60%. Để đạt được hiệu suất cao thì cần phải tách phần iso-parafin
ra khỏi nguyên liệu.
Nguyên liệu từ các nguồn khác nhau do đó thành phần hóa học và sự phân bố hàm
lượng hydrocacbon có phân từ lượng lớn hay nhỏ cũng sẽ khác nhau. Ví dụ như nguyên
liệu có hàm lượng chất độc lớn hơn quy định thì phải xử lý làm sạch trước khi đưa vào
phản ứng. Như vậy nguyên liệu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chế tạo xúc tác
cũng như xác định tới các yếu tố công nghệ khác.
Hàm lượng cho phép của các chất độc trong công nghiệp:
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 21
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
Nguyên liệu % trọng lượng
S 2x10
-3
N 0,5x10
-4

H
2
O 5x10
-4
V.2. Áp suất H
2

Quá trình isome hóa trong công nghiệp thường được thực hiện với áp suất cao của H
2
.
Theo nguyên lý chuyển dịch cân bằng thì sự có mặt của H
2
sẽ cản trở quá trình tạo cốc
trên tâm kim loại và phản ứng cracking. Do đó các hydrocacbon nhẹ sẽ ít được tạo ra hơn,
hàm lượng cốc giảm đi và hoạt tính của xúc tác cũng ít bị thay đổi. Mặt khác H
2
còn đuổi
nước và hợp chất chứa lưu huỳnh, do vậy quá trình isome hóa thực hiện ở áp suất H
2
cao
là cần thiết, giá trị của áp suất H
2
phụ thuộc vào hoạt tính, độ chọn lọc của xúc tác và bản
chất của nguyên liệu.
Ngày nay xúc tác cho quá trình ngày càng hoàn thiện hơn, do vậy áp suất của H
2
càng
giảm dần, giá trị từ 21 – 70 atm.
V.3. Nhiệt độ của phản ứng
Nhiệt độ của quá trình phản ứng ảnh hưởng trực tiếp tới thành phần sản phẩm thông qua

hiệu ứng nhiệt các phản ứng và ảnh hưởng tới vận tốc phản ứng.
Về nhiệt động thì nhiệt độ cao không có lợi cho phản ứng isome hóa nhưng về động học
thì rất tốt. Khi tăng nhiệt độ thì các phản ứng cracking và dehydro hóa được tăng lên.
Nhiệt độ thấp có lợi cho phản ứng isome hóa nhưng hiệu suất lại thấp. Chúng ta sẽ khác
phục nhược điểm này bằng cách cải thiện xúc tác tăng tính axit cho nó. Ngày nay đối với
quá trình dùng xúc tác thì nhiệt độ của quá trình đã được giảm xuống còn 90 – 125
0
C.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
V.4. Tốc độ thể tích
Tốc độ thể tích là nghịch đảo giữa thời gian tiếp xúc giữa nguyên liệu và các sản phẩm
trung gian với xúc tác trong phản ứng. Ta có thể điểu chỉnh giá trị này bằng cách thay đổi
lưu lượng của nguyên liệu hoặc lượng xúc tác.
Năng suất của quá trình cao khi khắc phục được giai đoạn chậm, do đó người ta cố gắng
đưa vận tốc khuếch tán xấp xỉ với vận tốc động học.
Khi nhiệt độ của phản ứng tăng lên 10
0
C thì vận tốc động học tăng lên 2-3 lần, còn vận
tốc khuếch tán tăng từ 1-1,5 lần.
Với quá trình isome hóa thì khi tăng tốc độ thể tích thì phản ứng isome hóa chiếm ưu
thế. Còn các phản ứng đòi hỏi thời gian lớn như phản ứng khử H
2
xảy ra yếu hơn cho nên
khi tăng tốc độ thể tích sẽ khống chế được các phản ứng đó. Khi tốc độ phản ứng nhỏ thì
ngoài lượng cốc tạo ra lớn thì năng suất của quá trình cũng giảm.
Do đó cần phải chọn tốc độ thể tích phù hợp để đảm bảo năng suất là yêu cầu thiết yếu
của quá trình.
VI. Quá trình isome hóa trong công nghiệp chế biến dầu
Isome hóa thường dùng nguyên liệu là phân đoạn C

4
, phân đoạn C
5
và phân đoạn C
6
hay
hỗn hợp C
5
– C
6.
. Đặc trưng của nguyên liệu sẽ quyết định chế độ công nghệ và chất lượng
sản phẩm. Thành phần của nguyên liệu tiêu biểu có nguồn gốc khác nhau.
Hàm lượng n-parafin thường không vượt quá 65% trong nguyên liệu. Do đó nếu toàn bộ
nguyên liệu qua biến đổi isome hóa thì không hợp lý, mà cần phải tách các isome khỏi n-
parafin và chỉ biến đổi n-parafin. [1]
Trong công nghiệp hiện nay, có rất nhiều công nghệ isome hóa để sản xuất xăng có trị số
octan cao. Nhưng nhìn chung dựa vào xúc tác có thể phân ra thành hai nhóm là quá trình
isome hóa sử dụng xúc tác pha hơi và isome hóa sử dụng xúc tác pha lỏng. Quá trình pha
lỏng tiến hành với xúc tác có độ axit mạnh như xúc tác Friden – Craf. Nhiệt độ quá trình
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 23
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
thường nằm trong khoảng 90 – 150
0
C. Còn quá trình isome hóa xảy ra trong pha hơi
thường sử dụng xúc tác lưỡng chức và nhiệt độ cao.
VI.1. Các quá trình trong pha lỏng với xúc tác AlCl
3
Các quá trình isome hóa loại này ra đời từ rất sớm và là loại phổ biến để isome hóa n-
butan thành isobutan. Sơ đồ nguyên lý của loại này được trình bày dưới đây:
Hình 1. Sơ đồ isome hóa trong pha lỏng [1]

1. Reactor 3, 4. Tháp phân đoạn
2. Thiết bị tách xúc tác và khí
Nguyên lý hoạt động:
Nguyên liệu được bão hòa bằng HCl và khí H
2
trong thiết bị hấp thụ, sau đó
được đưa trực tiếp vào thiết bị phản ứng Reactor (1). Đồng thời xúc tác cũng được bơm
vào Reactor. Tại đây phản ứng isome hóa xảy ra, sau phản ứng toàn bộ được đưa sang
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 24
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế phân xưởng isome hóa
thiết bị tách xúc tác và khí, còn cặn nhựa xúc tác (2) được tháo ra từ phía dưới Reactor.
Sau khi xúc tác được tách cho tuần hoàn lại. Sản phẩm và nguyên liệu chưa phản ứng
được đưa sang thiết bị phân đoạn (3,4), sau khi phân đoạn ta thu được sản phẩm và phần
nguyên liệu chưa phản ứng được tuần hoàn lại để tiếp tục phản ứng. Quá trình này được
thực hiện có thể không cần tuần hoàn n-parafin. Chúng chỉ khác nhau ở cột tách (4). Quá
trình hoạt động liên tục và không cần tái sinh xúc tác. Xúc tác được dùng là hỗn hợp
AlCl
3
và HCl khan. Vùng phản ứng được duy trì ở áp suất H
2
để ngăn chặn các phản ứng
phụ như phản ứng Craking và đa tụ.
Chế độ công nghệ của quá trình:
T
o
C= 120
o
C; P = 50- 60at
H
2

/RH= 10-18 m
3
/ m
3
nguyên liệu.
Nguyên liệu được bão hòa bằng HCl khan và khí H
2
trong thiết bị hấp thụ, sau đó
được đốt nóng đến nhiệt độ cần thiết và được nạp vào Reactor. Xúc tác đã dùng được tách
ra cùng cặn nhựa và phản ứng isome hóa xảy ra trong pha lỏng.
VI.1.1. Quá trình isomate (Standard Oil Co.Indiana)
+ Nguyên liệu cho quá trình: Nguyên liệu được bảo hòa bằng HCl khan và khí H
2
trong thiết bị hấp thụ, sau đó được đốt nóng đến nhiệt độ cần thiết và được nạp vào thiết
bị phản ứng reactor. Phản ứng xảy ra ở pha lỏng. xúc tác sau khi dùng được tách ra cùng
cặn nhựa.
Dưới đây là bảng nguyên liệu dùng cho công nghệ này.
SV: Phan Thị Quỳnh Trang Lớp CN Hóa Dầu K55 MSSV:20108038 Trang 25

×