Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền lương công ty cổ phần tập đoàn thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có
chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao
động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao
động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề quan trọng của
Công ty cổ phần tập đoàn Thành Nam.
Công ty cổ phần tập đoàn Thành Nam là công ty chuyên cung cấp thép
không gỉ dạng tấm, cuộn, ống với chủng loại đa dạng.
Do vậy, hình thức tính lương thủ công ngày càng không phù hợp. Ngoài
ra, cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, khối lượng thông tin cần xử lý
ngày càng nhiều và đòi hỏi đáp ứng nhanh chóng, kịp thời cho nhu cầu quản lý.
Việc tin học hóa hệ thống quản lý nói chung và hệ thống quản lý lương nói riêng
có thể đáp ứng được những yêu cầu đó. Với mục tiêu xây dựng hệ thống quản lý
lương trong đơn vị đạt hiệu quả cao hơn, đồ án đã được xây dựng với đề tài:
“Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý tiền lương Công ty cổ phần
tập đoàn Thành Nam”.
Do thời gian không cho phép, em chỉ tập trung vào phân tích, thiết kế hệ
thống và thực hiện một số chức năng của chương trình, sử dụng ngôn ngữ lập
trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro.
Đồ án gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin, công tác quản
lý lương, các khoản trích theo lương, và thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quy trình quản lý lương tại Công ty cổ phần tập đoàn
Thành Nam.
Chương 3: Xây dựng phần mềm quản lý lương tại Công ty tập đoàn Thành Nam.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN


LỚP: K45/41.04
1
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN, CÔNG TÁC QUẢN LÝ LƯƠNG, CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG VÀ THUẾ TNCN
1.1 HỆ THỐNG THÔNG TIN
1.1.1 Khái niệm hệ thống thông tin.
HTTT là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng phần mềm, dữ
liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ xử lý, phân loại thông tin trong
một tập hợp các ràng buộc gọi là môi trường. Như trên đã minh họa, mỗi HTTT
đều có 4 bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ
phận đưa dữ liệu ra. Đầu vào (Inputs) của HTTT được lấy từ các nguồn (source)
và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước.
Kết quả chưa xử lý được chuyển đến các đích (destination) hoặc kho dữ liệu
(Store).
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
Nguồn
Thu nhập
Kho dữ liệu
Xử lý & lưu
trữ
Phân phát
Đích
Mô hình HTTT
2

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.1.2. Tầm quan trọng của một hệ thống thông tin tốt:
Như chúng ta đã biết từ trước, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa
phần lớn vào chất lượng thông tin do hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra.
Dễ thấy rằng từ sự hoạt động kém chất lượng của một hệ thống thông tin sẽ là
nguồn gốc gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Một hệ thông tin tốt hay xấu được đánh giá thông qua chất lượng thông tin
mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng như sau:
Độ tin cậy: Thể hiện qua độ chính xác và độ xác thực. Thông tin ít độ tin
cậy sẽ gây cho tổ chức những hậu quả xấu. Các hậu quả đó sẽ kéo theo hàng loạt
các vấn đề khác của tổ chức như uy tín, hình ảnh tổ chức… trước các đối tác.
Tính đầy đủ: Thể hiện sự bao quát các vấn đề để đáp ứng yêu cầu của
nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng thông tin không đầy đủ có thể dẫn tới các
quyết định hành động không đáp ứng đòi hỏi của tình hình thực tế. Điều này sẽ
gây tổn hại lớn cho tổ chức.
Tính thích hợp và dễ hiểu: Một hệ thống thông tin không thích hợp hoặc
khó hiểu do có quá nhiều thông tin không thích ứng với người nhận, thiếu sự
sáng sủa, dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa, do các phần tử thông tin bố trí
chưa hợp lý. Một HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc làm hao tổn chi phí cho việc
tạo ra các thông tin không cần thiết hoặc ra các quyết định sai do thiếu thông tin
cần thiết.
Tính được bảo vệ: Thông tin vốn là nguồn lực quý giá của tổ chức. Vì
vậy không thể để cho bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận thông tin. Do vậy, thông tin
cần được bảo vệ và chỉ những người có quyền mới được phép tiếp cận thông tin.
Sự thiếu an toàn về thông tin có thể cũng gây thiệt hại lớn cho tổ chức.
Tính kịp thời: Thông tin có thể là đáng tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và
được bảo vệ an toàn nhưng nó sẽ vẫn không có ích gì khi nó không được gửi tới
người sử dụng lúc cần thiết.
Để có được một hệ thống thông tin hoạt động tốt, có hiệu quả cao là một

trong những công việc của bất kỳ nhà quản lý nào. Để giải quyết được vấn đề đó
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
3
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
cần xem xét kỹ cơ sở kỹ thuật cho các hệ thống thông tin, phương pháp phân tích
thiết kế và cài đặt một HTTT.
1.1.3. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin.
Thời đại ngày nay là một thời đại của khoa học Công nghệ thông tin
HTTT đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống quản lý sản xuất xã hội. HTTT
mới sử dụng cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ hỗ trợ quản
lý một cách hữu hiệu nhất. Phát triển một HTTT bao gồm việc phân tích HTTT
đang tồn tại, thiết kế một HTTT mới, thực hiện và tiến hành cài đặt HTTT mới.
Phương pháp phát triển một HTTT
Một phương pháp được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các
công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ
quản lý hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào
nguyên tắc cơ bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát
triển HTTT. Ba nguyên tắc đó là:
+ Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic, mô
hình vật lý trong và mô hình vật lý ngoài.
+ Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Đây là nguyên tắc của sự
đơn giản hóa. Thực tế chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống trước hết phải
hiểu các mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết.
+ Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế,
chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích.
1.2. QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNGNG TIN :
Quá trình phân tích HTTT gồm 4 giai đoạn:
+ Khảo sát hiện trạng của hệ thống.

+ Xác định mô hình nghiệp vụ.
+ Phân tích hệ thống và đặc tả yêu cầu.
+ Thiết kế hệ thống.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
4
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.1. Khảo sát hiện trạng hệ thống.
Trong phần này sẽ trình bày các bước thực hiện quá trình khảo sát các
công cụ được sử dụng để thu thập thông tin. Về nguyên tắc việc khảo sát hệ
thống được chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Nhằm hình thành dự án phát triển hệ thống
thông tin.
Giai đoạn khảo sát chi tiết: Nhằm thu thập các thông tin chi tiết của hệ
thống phục vụ phân tích yêu cầu thông tin làm cơ sở cho bước thiết kế sau này.
Các bước khảo sát thu thập thông tin: Quá trình khảo sát hệ thống cần trải qua
các bước sau:
+ Tiến hành thu thập thông tin bằng các phương pháp khác nhau.
+ Củng cố, bổ sung và hoàn thiện kết quả khảo sát.
+ Tổng hợp kết quả khảo sát.
+ Hợp thức hóa kết quả khảo sát.
1.2.2. Xác định mô hình nghiệp vụ của hệ thống.
Trong phần này tiến hành mô tả các thông tin dữ liệu của tổ chức dạng
trực quan và có tính hệ thống hơn. Nhờ vậy, khách hàng có thể hiểu được và qua
đó có thể bổ sung và làm chính xác hóa hoạt động nghiệp vụ của tổ chức hiện
thời.
Các thành phần của một mô hình nghiệp vụ:
+ Biểu đồ ngữ cảnh
+ Biểu đồ phân rã chức năng.

+ Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng.
+ Ma trận thực thể dữ liệu chức năng.
+ Mô tả chi tiết chức năng lá trong biểu đồ phân rã chức năng.
Các công cụ này giúp làm rõ hơn thực trạng của tổ chức, xác định phạm vi
miền nghiên cứu phát triển hệ thống. Từ đó đi đến quyết định xây dựng một dự
án về phát triển hệ thống thông tin, đưa ra yêu cầu cho hệ thống cần xây dựng.
Biểu đồ ngữ cảnh :
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
5
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Là một cách mô tả hệ thống gồm các thành phần:
Tiến trình hệ thống: Mô tả toàn bộ hệ thống.
Kí pháp: Là một hình chữ nhật chia làm hai phần: Phần trên ghi số 0, phần dưới
ghi tên hệ thống.
Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống.
Các tác nhân: Mô tả các yếu tố môi trường có tương tác với hệ thống.
Tác nhân phải xác định 3 tiêu chí:
+ Tác nhân phải là người, nhóm người, một tổ chức, một bộ phận của một tổ
chức hay một hệ thống thông tin khác.
+ Nằm ngoài hệ thống: Không thực hiện chức năng của hệ thống.
+ Có tương tác với hệ thống: Gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc nhân dữ liệu từ hệ
thống.
Tên gọi: Phải là danh từ chỉ người, nhóm người hoặc tổ chức.
Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong.
Các luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này sang nơi khác (từ
nơi nguồn sang nơi đích).
Tên gọi: là một danh từ, khi dữ liệu di chuyển thường ở trên vật mang tin
nên thường lấy tên vật mang tin làm tên luồng dữ liệu.

Kí pháp:
Nguồn Tên luồng dữ liệu Đích
Biểu đồ phân rã chức năng
Biểu đồ phân rã chức năng bao gồm các chức năng và các liên kết.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
0
TÊN HỆ
THỐNG
TÊN TÁC NHÂN
6
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chức năng: Mô tả một dãy các hoạt động kết quả là một sản phẩm dịch vụ thông
tin.
Liên kết: Đường gấp khúc hình cây liên kết một chức năng ở trên với một chức
năng con của nó.
Nguyên tắc phân rã chức năng gộp:
+ Mỗi chức năng con phải thực sự tham gia thực hiện chức năng cha.
+ Việc thực hiện chức năng con thì đảm bảo thực hiện chức được chức năng cha.
Ma trận thực thể chức năng.
Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu.
Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
Các ô: Ghi vào một trong các chữ sau:
+ R(Read) Nếu chức năng dòng đọc hồ sơ cột.
+ U(Update) Nếu chức năng dòng cập nhật hồ sơ cột.
+ C(Create) Nếu chức năng dòng tạo ra hồ sơ cột.
Phân tích làm rõ yêu cầu và đặc tả yêu cầu (Mô hình hóa quá trình xử lý)
Phần này làm rõ yêu cầu bằng cách sử dụng các mô hình và công cụ hình thức
hóa hơn, như các biểu đồ luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử lý. Đến đây ta

được mô hình khái niệm của hệ thống. Với mô hình này, một lần nữa khách hàng
có thể bổ sung làm đầy đủ hơn các yêu cầu về HTTT cần xây dựng.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
TÊN CHỨC NĂNG
CHỨC NĂNG CHA
Chức năng con Chức năng con Chức năng con
7
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (modeling businees process) là sự biểu
diễn đồ thị các chức năng của quá trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và phân phối
dữ liệu giữa các bộ phận trong hệ thống nghiệp vụ cũng như giữa hệ thống và
môi trường của nó.
Biểu đồ luồng dữ liệu
Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm: luồng dữ liệu, kho dữ liệu, tiến trình
và tác nhân.
Luồng dữ liệu: là các dữ liệu di chuyển từ một vị trí này đến một vị trí khác
trong hệ thống trên một vật mang tin nào đó.
Một luồng dữ liệu có thể biểu diễn các dữ liệu trên một vật mang tin hoặc
có thể là kết quả truy vấn nhận được từ một cơ sở dữ liệu truyền trên mạng hay
những dữ liệu cập nhật vào máy tính được thể hiện ra màn hình hay in ra máy in.
Như vậy, luồng dữ liệu có thể bao gồm nhiều mảng dữ liệu riêng biệt được sinh
ra ở cùng một thời gian và di chuyển đến cùng một đích. Trong biểu đồ luồng dữ
liệu vật lý, luồng dữ liệu là các dữ liệu được lưu trữ trên vật mang vật lý và vì thế
tên luồng dữ liệu được chọn là tên của chính vật mang tên.
Ký pháp
Tên luồng dữ liệu Tên luồng dữ liệu
Tên luồng dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ và phải thể hiện được sự
tổng hợp các phần tử dữ liệu riêng biệt chứa trong đó.

Kho dữ liệu: là các dữ liệu được giữ tại một vị trí. Một kho dữ liệu có thể
biểu diễn các dữ liệu được lưu trữ ở nhiều vị trí không gian khác nhau.
D Tên kho dữ liệu Tên kho dữ liệu D
D là số hiệu kho dữ liệu. Tên kho dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ ví dụ
như:
“Bảng lương”, “Báo cáo”
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
8
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tiến trình: Là một hay một số công việc hoặc hành động có tác động lên
các dữ liệu làm cho chúng di chuyển, thay đổi được lưu trữ hay phân phối.
Quá trình xử lí dữ liệu trong một hệ thống thường gồm nhiều tiến trình
khác nhau và mỗi tiến trình thực hiện một phần chức năng nghiệp vụ nào đó.
Tiến trình có thể được xem xét là vật lý nếu có chỉ ra con người hay phương tiện
thực thi chức năng dó. Trong trường hợp ngược lại ta có tiến trình logic.
Kí pháp:
n là số hiệu của tiến trình; Tên tiến trình phải là một mệnh đề động từ và
bổ ngữ. Ví dụ: “tính lương”, “lập bảng lương”…
Tác nhân: của một phạm vi hệ thống được nghiên cứu có thể là một
người, một nhóm người, một bộ phận, một tổ chức hay một hệ thống khác nằm
ngoài phạm vi này và có tương tác với nó về mặt thông tin (nhận hay ghi dữ
liệu). Có thể nhận biết tác nhân là nơi xuất phát (nguồn) hay nơi đến (đích) của
dữ liệu từ phạm vi hệ thống được xem xét.
Ký pháp:
Tên tác nhân phải là một danh từ như: “Ban giám đốc”
Phát triển luồng dữ liệu mức 0.
Đầu vào:
+ Biểu đồ ngữ cảnh

+Biểu đồ phân rã chức năng
+ Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng.
+ Ma trận thực thể chức năng
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
n
Tên tiến trình
n
Tên tiến trình
Phương tiện thực hiện
Tên tác nhân
9
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+Mô tả chi tiết chức năng lá.
Qui trình: Xuất phát từ biểu đồ ngữ cảnh
Thay thế: Tiến trình hệ thống của biểu đồ ngữ cảnh bằng các tiến trình con
tương ứng với các chức năng mức 1 của biểu đồ phân rã chức năng.
Giữ nguyên: Tác nhân luồng dữ liệu từ biểu đồ ngữ cảnh chuyển sang
biểu đồ mới và đặt lại đầu mút của các luồng dữ liệu vào tiến trình con một cách
thích hợp.
Thêm vào: Các kho dữ liệu được thêm vào mỗi kho tương ứng với một hồ
sơ.
Các luồng dữ liệu từ các tiến trình đến các kho (dựa vào ma trận thực thể chức
năng) và giữa các tiến trình (dựa vào các Mô tả chi tiết chức năng lá)
Thiết kế logic và thiết kế vật lý.
Trong bước này cần tìm giải pháp công nghệ cho các yêu cầu đã được xác
định ở bước phân tích. Các công cụ ở đây mang tính hình thức hóa cao cho phép
đặc tả các bản thiết kế để có thể ánh xạ thành cấu trúc chương trình, các chương
trình, các cấu trúc dữ liệu và các giao diện tương tác. Các công cụ ở đây bao

gồm: Mô hình dữ liệu quan hệ E_R, mô hình luồng dữ liệu hệ thống, các phương
pháp đặc tả nội dung xử lý của mỗi tiến trình, các hướng dẫn thiết kế cụ thể.
Thiết kế logic.
Mô hình thực thể mối quan hệ E_R (Entity- Relationship model)
Mô hình E_R là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, không quan tâm
đến cách thức tổ chức và khai thác dữ liệu mục tiêu chủ yếu là mô tả thế giới
thực đúng như nó tồn tại.
Mô hình E_R gồm 3 thành phần: Thực thể dữ liệu, mối quan hệ giữa các
thực thể, các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ.
Thực thể dữ liệu: thực thể là một khái niệm mô tả lớp gồm các vật thể của thế
giới thực và các khái niệm độc lập có những đặc trưng chung.
Tên thực thể là danh từ được viết hoa (để phân biệt với đặc trưng của nó).
Ký pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
10
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các thuộc tính của thực thể: Thuộc tính là khái niệm chỉ các đặc trưng của
thực thể mà ta quan tâm. Thuộc tính gồm 3 loại: thuộc tính tên gọi, thuộc tính
lặp, thuộc tính định danh.
Ký pháp của thuộc tính:
Mối quan hệ giữa các thực thể: Mối quan hệ giữa các thực thể là một khái
niệm mô tả mối quan hệ vốn có giữa các bản thể của thực thể.
Có 2 loại mối quan hệ: Mối quan hệ tương tác và mối quan hệ phụ thuộc
(sở hữu).
Bậc của mối quan hệ: là số các thực thể tham gia mối quan hệ, bao gồm:
quan hệ bậc 1, quan hệ bậc 2, quan hệ bậc n.
Thuộc tính của mối quan hệ: thể hiện đặc trưng của các động từ là tương
tác hay sở hữu.


Bản số của thực thể tham gia mối quan hệ: là số các bản thể của thực thể
có thể tham gia vào một quan hệ cụ thể trong mối quan hệ.
Ký pháp: Bản số bằng 1

Bản số bằng 0

Bản số nhiều
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
TÊN THỰC THỂ
Tên thuộc tính
Tên thuộc tính
Tên thuộc tính
TÊN ĐỘNG
TỪ
11
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Các bước phát triển mô hình E_R từ các hồ sơ dữ liệu.
Gồm 4 bước:
Bước 1: Liệt kê, chính xác chọn lọc mục tin.
+ Liệt kê đầy đủ hoặc mục tin, không liệt kê dữ liệu.
+ Chính xác hóa: Thêm từ cho mục tin đủ nghĩa, 2 mục tin chỉ cùng một
đối tượng thì cùng tên, 2 mục tin chỉ 2 đối tượng khác nhau thì tên khác nhau.
+ Chọn lọc: Mỗi mục tin chỉ chọn 1 lần (Loại mục tin lặp lại). Loại đi
mục tin không đặc trưng cho cả 2 lớp hồ sơ, loại mục tin có thể suy ra trực tiếp
từ các mục tin đã chọn.
Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính:
+ Tìm thuộc tính tên gọi: Tên thực thể.

+ Xác định thuộc tính của nó: Là thuộc tính có mang tên thực thể, không
mang tên thực thể khác và không chứa động từ.
+Xác định định danh: Là thuộc tính có tính chất như định nghĩa, hoặc
thêm vào có tính chất như định nghĩa.
Bước 3: Xác định mối quan hệ và thuộc tính của nó:
Xác định mối quan hệ tương tác
Xác định mối quan hệ phụ thuộc
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình.
Vẽ các thực thể: Mỗi thực thể là một hình chữ nhật + Tên
Xét từng quan hệ xem nó có liên quan đến thực thể nào vẽ xen vào các
thực thể đó và nối nó lại với các thực thể.
Bố trí lại biểu đồ cho hợp lí.
Xác định bản số của các thực thể.
Bổ sung các thuộc tính cho các thực thể và các mối quan hệ.
Mô hình quan hệ:
Để tạo ra các dữ liệu trên máy, lưu trữ, khai thác dữ liệu trên máy người ta
tạo ra phần mềm công cụ gọi là Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (database management
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
12
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
system-DBMD). Hệ thống này phải được xây dựng trên mô hình dữ liệu, mô
hình dữ liệu như vậy người ta gọi là mô hình dữ liệu logic hay mô hình quan hệ.
Mô hình quan hệ gồm 2 thành phần cơ bản : Quan hệ (relation) và các
thuộc tính của quan hệ (attributes)
Quan hệ: quan hệ là một bảng dữ liệu gồm 2 chiều: Các cột có tên là thuộc tính,
các dòng không có tên là các bộ dữ liệu (bản ghi).
Thuộc tính: Thuộc tính của một quan hệ là tên các cột, các giá trị của thuộc tính
thuộc vào một miền xác định.

Các loại thuộc tính:
Thuộc tính lặp: là loại thuộc tính mà có giá trị của nó trên số dòng là khác
nhau còn giá trị còn lại của nó ở trên các dòng là như nhau.
Khóa dự tuyển: Là các giá trị xác định duy nhất ở mỗi dòng nếu có nhiều
hơn 1 thuộc tính khi bỏ đi 1 thuộc tính bất kỳ thì giá trị không xác định duy nhất
dòng. Trong các khóa dự tuyển chọn 1 khóa làm khóa chính của quan hệ gọi là
khóa quan hệ.
Các chuẩn cơ bản:
Chuẩn của một quan hệ là các đặc trưng, cấu trúc cho phép chúng ta nhận
biết được các cấu trúc đó.
Chuẩn 1- 1NF: là quan hệ không chứa thuộc tính lặp.
Chuẩn 2-2 NF: một quan hệ là 2 NF nếu đã là 1NF và không chứa thuộc tính phụ
thuộc vào một phần khóa.
Chuẩn 3-3NF: Một quan hệ là 3NF nếu đã là 2NF và không chứa thuộc tính phụ
thuộc bắc cầu vào khóa.
Chuẩn hóa:
Chuẩn hóa là 1 quá trình để chuyển 1 quan hệ thành những quan hệ đơn
giản hơn và có thể có chuẩn cao hơn.
Tiến trình chuẩn hóa như sau:
Quan hệ chưa là 1NF: Tách các thuộc tính thành 2 quan hệ
QH1: Gồm các thuộc tính lặp và phần khóa xác định nó.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
13
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
QH2:Gồm các thuộc tính còn lại và toàn bộ khóa nhưng không chứa thuộc
tính lặp
Quan hệ đã là 1NF nhưng chưa là 2NF: Tách thành 2 quan hệ: có thuộc
tính phụ thuộc vào một phần khóa. Chuẩn hóa bằng cách tách các thuộc tính phụ

thuộc vào một phần khóa để được hai quan hệ:
QH1: gồm các thuộc tính phụ thuộc vào một phần khóa và phần khóa xác định.
QH2: gồm các thuộc tính còn lại và toàn bộ khóa.
Quan hệ là 2NF nhưng chưa là 3NF: Có thuộc tính phụ thuộc bắc cầu vào
khóa chuẩn hóa bằng cách tách thuộc tính phụ thuộc bắc cầu ta được 2 quan hệ:
QH1: gồm các thuộc tính phụ thuộc bắc cầu và thuộc tính cầu.
QH2: gồm các thuộc tính còn lại và thuộc tính cầu.
Thiết kế mô hình quan hệ.
Đầu vào: Mô hình E_R
Vẽ biểu đồ:
Mối quan hệ biểu diễn bằng hình chữ nhật có chia làm 2 phần: Phần trên
ghi tên quan hệ, phần dưới ghi tên các thuộc tính khóa (khóa chính #, khóa ngoại
dùng dấu gạch chân).
Nối các cặp quan hệ với nhau nếu quan hệ chứa thuộc tính là khóa chính
của quan hệ kia.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
Mô hình E_R
Biểu diễn thực
thể ->quan hệ
Biểu diễn mối
quan hệ->
quan hệ
Vẽ biểu đồ mô
hình quan hệ
Chuẩn hóa
3NF
Kết quả
Chuẩn 3NF
Mô hình

14
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Xác định bản số:

Thiết kế vật lý.
Xác định luồng hệ thống:
Đầu vào: Biểu đồ luồng dữ liệu.
Cách làm: Phân định rõ các công việc do người và do máy thực hiện.
Thiết kế các Giao diện nhập liệu.
Đầu vào: Mô hình E_R
Cách làm: Mỗi thực thể hay 1 mối quan hệ khác 1 thành một Giao diện.
Thiết kế các Giao diện xử lý.
Xét các biểu đồ hệ thống: Mỗi tiến trình tương tác với tác nhân ngoài xác
định một giao diện xử lý.
Tích hợp các Giao diện.
Phân tích các Giao diện nhận được, tiến hành bỏ đi những Giao diện trùng
lặp hoặc không cần thiết và kết hợp các Giao diện có thể thành hệ thống giao
diện cuối cùng.
Thiết kế kiến trúc.
Ký pháp:
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
TÊN QUAN
HỆ
# Khóa chính
Khóa ngoại
TÊN QUAN
HỆ
# khóa chính

Khóa ngoại
Chỉ số
Tên màn
hình
Chỉ số màn
hình quay về
15
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Dựa vào các biểu đồ dữ liệu từ mức 0 đến trước mức cơ sở. kiến trúc của
hệ thống có dạng hình cây, với mỗi nút các biểu đồ mức dưới nó cho ta mức biểu
đồ tiếp theo.
1.3. TỔNG QUAN VỀ VISUAL FOXPRO:
VisualFoxpro (VFP) là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, kiểu quan hệ của
MicroSoft chạy trên hệ điều hành Windows, với các đặc điểm như sau:
Trong VFP tích hợp cả chức năng quản trị dữ liệu và chức năng của một
ngôn ngữ lập trình.
Tính bảo mật của VFP không cao.
Có thể phát triển ứng dụng bằng VFP trong môi trường mạng và cho
nhiều người người dùng.
Đang được sử dụng rất phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước trên Thế Giới
để phát triển các ứng dụng trong quản lí: Quản lí tài chính, quản lí kế toán, quản
lí nhân sự, quản lí vật tư…
Sự tồn tại của các hệ cơ sở dữ liệu họ FOX đã trải qua một quá trình gồm
nhiều phiên bản (version) phát triển theo nhiều hướng tương thích đi lên từ Fox
Base (ra đời năm 1984 của Fox Technologies) đến Foxpro (năm 1992 MicroSoft
mua lại bản quyền) rồi VisualFoxpro 3.0…9.0. Cho đến thời điểm này phiên bản
VFP 9.0 là phiên bản mới nhất của VFP.
MicroSoft VisualFoxpro là hệ quản trị cơ sở dữ liệu có nhiều công cụ hỗ
trợ chức năng lập trình cho phép chúng ta truy xuất thông tin một cách nhanh

chóng, thuận tiện với một bộ lệnh lập trình phong phú, cho phép người dùng tạo
những chương trình quản lí chức năng đa dạng, giao diện ưa nhìn. VFP giúp triển
khai các ứng dụng một cách dễ dàng, giảm bớt khối lượng lập trình nặng nhọc
mà người lập trình phải thực hiện khi ứng dụng các phiên bản FOXPRO cũ.
VisualFoxpro được nâng cấp từ Foxpro cho nên nó vẫn duy trì cách thiết kế
truyền thồng của Foxpro.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
16
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Điểm mạnh của VFP là những phương thức xử lý, tổ chức mới mang tính
hiện đại như những ngôn ngữ lập trình bậc cao khác, mặc dù nó chưa thực sự linh
động và phong phú.
1.4. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1.4.1. Cơ sở lý luận về tiền lương
Trong giai đoạn hiện nay, tiền lương luôn được coi là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố như kinh tế, chính
trị, xã hội, lịch sử. Ngược lại tiền lương cũng tác động đến phát triển sản xuất,
cải thiện đời sống và ổn định kinh tế xã hội. Chính vì thế, không chỉ nhà nước (ở
tầm vĩ mô) mà cả doanh nghiệp và người lao động (ở tầm vi mô) đều quan tâm
đến chính sách và hệ thống quản lý lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn với người lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá trong điều kiện có sự biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản
phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí về sức lao động
của mình trong quá trình lao động. Thực chất đây là một khoản tiền cần phải trả
cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng kết quả lao động của họ.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương là
một bộ phận cấu thành giá trị của hàng hoá, đó là một phần chi phí sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Còn với người lao động, tiền lương là một bộ phận cơ

bản của thu nhập người lao động.
Tiền lương là giá trị sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động và nguồn sử dụng lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó, họ
cần có một lượng nhất định các vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ăn ở, mặc,
đi lại… Như vậy người sử dụng lao động phải đáp ứng nhu cầu đó cho người lao
động đúng mức hao phí mà họ đã bỏ ra thông qua tiền lương. Tiền lương đảm
bảo cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động để họ có thể tham gia
vào quá trình sản xuất tiếp theo. Thu nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân
người lao động và gia đình họ, Như vậy bản chất của tiền lương là toàn bộ phần
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
17
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
thu nhập từ lao động mà người lao động nhận được sau thời gian lao động mà họ
đã bỏ ra.
1.4.2. Cơ sở lý luận về các khoản trích theo lương
- Quỹ bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (Chức vụ, khu vực…)
của người lao động thực tế phát sinh trong tháng
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6%
còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ bảo hiệm xã hội được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm
đau thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quĩ này do cơ
quan bảo hiểm xã hội quản lý.
- Quỹ bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khảon tiền khám
chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ… Quĩ này được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát

sinh trong tháng
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động
- Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong
tháng, 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 1%. Số kinh phí
công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn
cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công
tháng của người lao động. Trong đó, người lao động đóng 1%, người sử dụng lao
động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%.
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
18
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.4.3. Cơ sở lý luận thuế thu nhập cá nhân
Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế
thu nhập cá nhân) bao gồm:
- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước
ngoài có thu nhập.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không
thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (sau đây gọi là cá nhân khác định cư tại Việt
Nam )
- Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm:
+ Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, văn hoá xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước

ngoài tại Việt Nam, các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam có thời hạn lưu
trú quá 183 ngày.
+ Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam
Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy
định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ
cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc
có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định
của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy
giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp
khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
19
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban
kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền
hoặc không bằng tiền;
e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được
Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng
quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi

vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giảm thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng
với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Kì tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu
nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập
từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng
thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập
từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm
thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát
sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Căn cứ tính thuế
a. Đối với cá nhân cư trú
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
20
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1. Giảm trừ gia cảnh
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu
đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
- Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối
tượng nộp thuế.
- Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng, bao gồm:
+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy
định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết
tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi
nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc
được tính giảm trừ gia cảnh.
2.Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
+ Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
+ Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
- Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
21
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục
đích lợi nhuận.
Thuế suất
Thu nhập thường xuyên: thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp
dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại khoản 4 điều 1 pháp lệnh sửa
đổi,bổ sung một số điều của pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao như sau:
Đối với công dân Việt Nam và các cá nhân khác định cư tại Việt Nam

Bậc Tổng thu nhập 1 năm
Thu nhập bình quân
tháng /người
Thuế suất
1 Đến 60.000.000 Đến 5.000.000 5 %
2 Trên 60.000.000 đến
180.000.0000
Trên 5.000.000 đến
15.000.000
10 %
3 Trên 180.000.000 đến
300.000.000
Trên 15.000.000 đến
25.000.000
20 %
4 Trên 300.000.000 đến
480.000.000
Trên 25.000.000 đến
40.000.000
30 %
5 Trên 480.000.000 Trên 40.000.000 40%


Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được tính theo phương
pháp luỹ tiến từng phần.
1.4.4. Trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, các
khoản trích theo lương
- Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả
cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 241: Tiền lương trả cho bộ phận xây dựng cơ bảnNợ TK 622: Nếu
tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 623(6231): Tiền lương trả cho công nhân sử dụng máy
Nợ TK 627(6271): Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ
sản xuất ở phân xưởng sản xuất
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
22
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nợ TK 641(6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ Tk 642(6421): Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng, ban quản lý
doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền lương trả cho người lao động trong tháng
- Tiền thưởng phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 431(4311): Thưởng thi đua từ quĩ khen thưởng
Nợ TK 622,627,641,642…: Thưởng tính vào chi phí kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ hàng tháng, ghi:
Nợ TK 622,627,641,642…: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338(3382,3383,3384): Tính tổng các khoàn KPCĐ, BHXH,

BHYT, BHTN phải trích lập
- Bảo hiểm xã hội phải trả người lao động
+ Trường hợp doanh nghiệp được giữ lại một phần bảo hiểm xã hội để trực tiếp
chi tại doanh nghiệp, thì số phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334: Phải trả người lao động
+ Trường hợp doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số trích BHXH cho cơ quan bảo
hiểm xã hội, doanh nghiệp có thể chi hộ (ứng hộ) cơ quan bảo hiểm xã hội để trả
cho công nhân viên và thanh quyết toán khi nộp các khoản kinh phí này dối với
cơ quan bảo hiểm xã hội, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 138(1388)
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
- Nợ TK 334: Phải trả người lao động: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338): Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có Tk 141, 138
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
23
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi
sổ theo định khoản
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111,112
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa, kế toán ghi:
Giá vốn của vật tư, hàng hóa:
Nợ TK 632: Giá vốn vật tư hàng hóa

Có TK 152, 153, 154, 155
Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 512: Doanh thu nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338(3382,3383,3384): Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111,112
- Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại cho doanh nghiệp, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 338(3382)
Có TK 111,112
- Đến hết kỳ trả lương còn có công nhân chưa lĩnh thành các khoản phải
trả, phải nộp khác. Ghi
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338 (3388)
- Khoản kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù, khi nhận được kế toán
ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111,112
Có TK 338: Phải trả khác, nộp khác
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
24
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÀNH NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
Giới thiệu về đơn vị:

Quá trình hình thành phát triển
Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần tập đoàn Thành Nam
Tên giao dịch : THÀNH NAM GROUP JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: THÀNH NAM GROUP
Trụ sở chính: Tầng 18, Tòa tháp Văn phòng Crown, Lô X7, đường Lê Đức Thọ,
Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
Chi nhánh HCM : Phòng J8-6, Sky Garden 1, Khu đô thị Phú Mỹ Hưng, Quận 7,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Thành Nam Group tiền thân là Công ty TNHH Thành Nam, được thành
lập vào ngày 15 tháng 07 năm 2004. Trải qua một quá trình phấn đấu không
ngừng, Thành Nam từ một doanh nghiệp quy mô nhỏ nay đã trở thành một Tập
đoàn hàng đầu chuyên cung cấp các loại thép không gỉ ở Việt Nam.
Thành Nam Group chuyên cung cấp thép không gỉ dạng tấm, cuộn, ống
với chủng loại và đặc điểm kỹ thuật đa dạng. Với tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng, Thành Nam đã duy trì và không ngừng mở rộng thị phần của mình ở
trong nước và nước ngoài. Sản phẩm của Thành Nam đã có mặt tại thị trường
như: Hàn Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ,
Italy, Hy Lạp, UAE, Ả-rập Xê-út, Syria v.v….
SV: NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
LỚP: K45/41.04
25

×