Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

phân tích thiết kế hệ thống thông tin trong bài toán quản lý thư viện dựa trên microsoft visual basic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.95 KB, 54 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
1.1. Gi i thi u v n i th c t p: 4ớ ệ ề ơ ự ậ
1.2. T ng quan v Công Ty 9ổ ề
1.2.1. S , c c u t ch c: 9ơđồ ơ ấ ổ ứ
1.2.2. Ch c n ng c a các B ph n: 9ứ ă ủ ộ ậ
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 10
2.1. Lý thuy t v Phân tích thi t k h th ng 10ế ề ế ế ệ ố
2.1.1. Gi i thi u chung 10ớ ệ
2.1.2. Các công c di n t các x lý 10ụ ễ ả ử
2.2. Lý thuyết về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 12
2.2.1. Gi i thi u chung 13ớ ệ
2.2.2. Gi i thi u c s d li u c a Access: 13ớ ệ ơ ở ữ ệ ủ
2.2.2.1. B ng 14ả
2.2.2.2. Truy v n (Query) 14ấ
2.2.2.3. Báo bi u (Report) 15ể
2.3. Lý thuyết về ngôn ngữ lập trình Visual Basic 15
2.3.1. Gi i thi u chung v Visual Basic 15ớ ệ ề
2.3.2. Ngôn ng l p trình Visual Basic 16ữ ậ
2.3.2.1. i t ng, các thu c tính, ph ng th c, s ki n trên i t ng. Đố ượ ộ ươ ứ ự ệ đố ượ
16
2.3.3. M t s i t ng trong Visual Basic. 16ộ ốđố ượ
3.1. Ho t ng c a th vi n 18ạ độ ủ ư ệ
3.2. H n ch c a h th ng c 20ạ ế ủ ệ ố ũ
3.3. Xây d ng h th ng m i 21ự ệ ố ớ
3.3.1. Gi i thi u v h th ng m i 21ớ ệ ề ệ ố ớ
3.5. Phân tích h th ng 23ệ ố
3.5.1. Mô hình phân c p ch c n ng 23ấ ứ ă
Sau ây l mô hình phân c p ch c n ng: 25đ à ấ ứ ă
3.6. Bi u lu ng d li u 28ể đồ ồ ữ ệ


3.6.1. Bi u lu ng d li u m c khung c nh 29ể đồ ồ ữ ệ ứ ả
3.6.2. Bi u lu ng d li u m c nh 30ể đồ ồ ữ ệ ứ đỉ
3.6.3. Bi u lu ng d li u m c d i nh 31ể đồ ồ ữ ệ ứ ướ đỉ
4.1. Thi t k h th ng 37ế ế ệ ố
4.1.1. C u trúc c a Table ACCOUNT: 37ấ ủ
4.1.2. C u trúc c a Table Sách: 37ấ ủ
4.1.3. C u trúc c a Table c gi : 37ấ ủ Độ ả
4.1.4. C u trúc c a Table M n tr : 39ấ ủ ượ ả
4.1.5. C u trúc c a Table Nh xu t b n: 39ấ ủ à ấ ả
4.1.6. C u trúc c a Table L nh v c: 40ấ ủ ĩ ự
4.1.7. C u trúc c a Table Khoa: 40ấ ủ
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
Báo cáo chuyên đề thực tập
4.1.8. C u trúc c a Table Tác gi : 40ấ ủ ả
4.2. Mô hình th c th liên k t 40ự ể ế
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ GIAO DIỆN 43
5.1. M t s giao di n chính c a ch ng trình 43ộ ố ệ ủ ươ
5.1.1. Giao di n ng Nh p Ch ng Trình 43ệ Đă ậ ươ
5.1.2. Giao di n c a ch c n ng Qu n Lý c Gi 44ệ ủ ứ ă ả Độ ả
5.1.4. Giao di n c a ch c n ng Qu n Lý M n-Tr 46ệ ủ ứ ă ả ượ ả
5.1.5. Giao di n c a ch c n ng Tra C u Sách 47ệ ủ ứ ă ứ
KẾT LUẬN 49
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
Báo cáo chuyên đề thực tập
LỜI CẢM ƠN
Để chúng em có được những kiến thức như ngày hôm nay phần lớn là
nhờ vào công lao dậy dỗ tận tình của các thầy các cô trong trường ĐHKTQD
Hà Nội. Đặc biệt là các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin của trường,
các thầy cô đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
thực tập. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và chỉ bảo của các thầy cô

đã dành cho nhóm thực tập chúng em nói riêng và tất cả sinh viên khoá 9 nói
chung.
Đặc biệt hơn cả cho phép em bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn
Quỳnh Mai đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp này.
Dù đã cố gắng vận dụng những gì đã học trong nhà trường vào quá trình
thực tập song chắc hẳn báo cáo thực tập của em cũng không thể tránh khỏi
những thiếu sót, những hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý
của các thầy cô và bạn bè.
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
1
Báo cáo chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
 
Trong thời đại ngày nay công nghệ thông tin phát triển với tốc độ rất
nhanh. Hệ thống máy tính đã có mặt trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội của bất kỳ một quốc gia nào và Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng
quy luật đó.
ở Việt Nam chúng ta hiện nay CNTT cũng phát triển rất mạnh mẽ ở tất
cả các ngành nghề. Trước kia để có được một chiếc máy tính quả thật là khó,
cách đây vài năm chỉ có những cơ quan nhà nước mới có được một vài chiếc
máy tính nhưng hiện nay máy tính đã có mặt ở khắp các cơ quan, trường học,
doanh nghiệp và các gia đình. Việt Nam được coi là một trong những nước có
ngành công nghệ thông tin phát triển nhanh trong khu vực. Trên thế giới cũng
như ở Việt Nam, công nghệ thông tin đã trở thành một ngành công nghệ mũi
nhọn. Nó là một ngành khoa học kỹ thuật không thể thiếu trong việc áp dụng
vào các hoạt động xã hội như: Quản lý, kinh tế, thông tin, …
Trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng vấn đề quản lý là

một trong các vấn đề nan giải vì vậy việc áp dụng vi tính vào trong công việc
quản lý của các ngành, các cơ quan, xí nghiệp đang rất phổ biến và trở nên
cần thiết. Một trong những vấn đề nan giải đó là việc Quản lý thư viện. ở đây
em muốn đề cập đến tầm quan trọng của việc phân tích và thiết kế hệ thống
để từ đó phát triển và xây dựng phần mềm quản lý thư viện.
Với mong muốn giúp mọi người hiểu được tầm quan trọng của việc phân
tích thiết kế một hệ thống thông tin trong lĩnh vực quản lý. Em đưa ra một
phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin trong bài toán quản lý thư
viện được thực hiện dựa trên Microsoft Visual Basic, đây cũng chỉ là một
phương pháp trong nhiều phương pháp thực hiện, mặc dù có thể chưa được
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
2
Báo cáo chuyên đề thực tập
hoàn thiện nhưng báo cáo này cũng phần nào đấy giúp mọi người hiểu được
vai trò của việc phân tích thiết kế trong bài toán quản lý nói chung.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành công việc, xong do thời gian có
hạn trong việc thu thập thông tin thực tế, phân tích hệ thống thông tin, tập
hợp tài liệu in ấn và lập trình, do đó chương trình của em còn nhiều thiếu
sót cần được bổ sung.
Vì vậy em thực hiện đề tài mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
người đọc để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Bố cục đề tài:
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài Quản Lý Thư Viện:
- Chương 1: Khảo sát cơ sở thực tập
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Phân tích, thiết kế hệ thống
- Chương 4: Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Chương 5: Thiết kế giao diện
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
3

Báo cáo chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: KHẢO SÁT CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1. Giới thiệu về nơi thực tập:
CÔNG TY TNHH-MTV VIETTRONICS MEDDA - Tiền thân là Ban
trang Thiết bị y tế của CÔNG TY ĐIỆN TỬ ĐỐNG ĐA - được thành lập từ
năm 1998. Công ty có nhiệm vụ thiết kế và sản xuất và lắp ráp các thiết bị y tế
theo nội dung của dự án “Sản xuất thiết bị y tế thay thế cho hàng nhập khẩu”
do Bộ y tế và Bộ Công nghiệp kí ngày 5 / 2 / 1998.
Các sản phẩm truyền thống ban đầu gồm:
- Các thiết bị hấp tiệt trùng có dung tích từ 20 lít đến 2000 lít.
- Các loại tủ sấy tiệt trùng có dung tích từ 32 lít đến 2000 lít.
- Các loại tủ sấy dùng cho lĩnh vực sản xuất dược phẩm có dung tích
đến 4000 lít
- Các máy lắc máu đơn giản, có cân điện tử. các loại tủ để sản xuất các
thành phần máu (Banhmery, Tủ bảo quản máu, tủ âm sâu)
- Các máy hút dịch xách tay, máy hút dịch có xe đẩy và bình chứa dịch
lớn dùng cho phòng mổ, máy hút dịch dẫn lưu dùng cho sau mổ….
- /.
Các sản phẩm trên được sản xuất dưới sự phối hợp chặt chẽ của các
chuyên gia của Bộ y tế và Bộ Công nghiệp, vì vậy ngay từ khi được cấp phép
lưu hành, sản phẩm đã được sử dụng rộng rãi tại các bệnh viện trong cả nước.
Sản phẩm cũng đã được cung cấp cho các dự án lớn trong nước và Quốc tế:
+ Dự án nâng cấp các cơ sở hồi sức cấp cứu toàn quốc năm 2000
+ Dự án JCA của Nhật bản năm 2000 và 2001
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
4
Báo cáo chuyên đề thực tập
+ Dự án World Bank năm 2002, 2003
+ Dự án ADB năm 2004
+ …./.

Qua nhiều năm liên tục phát triển, Công ty đã nâng cấp và hoàn thiện các
sản phẩm như đã nêu ở trên.
Để có điều kiện chuyên môn hóa việc sản xuất các mặt hàng thiết bị y tế,
Công ty Điện tử Đống Đa đã ra Quyết định số 489TC/QĐ ngày 19/11/2004,
thành lập Công ty Điện tử y tế Medda.
Công ty đã kế thừa những thành công của Ban trang thiết bị y tế của
Công ty Điện tử Đống Đa.
Trong thời gian này, ngoài việc tiếp tục nâng cấp, thiết kế mới các sản
phẩm truyền thống, Công ty đã phối hợp với các hãng nổi tiếng của nước
ngoài sản xuất thành công những sản phẩm công nghệ cao để trang bị cho các
bệnh viện như:
+ Máy điện tim 3/1 kênh nhãn hiệu ME -300 có phần mềm chẩn đoán
80 loại
bệnh lí khác nhau
+ Máy theo dõi bệnh nhân 3 thông số,5 thông số…,
Những sản phẩm thiết bị điện tử y tế do Công ty sản xuất hoặc lắp ráp
đều trải qua kiểm nghiệm thực tế sử dụng tại các bệnh viện lớn trong cả nước,
sản phẩm đã được Hội đồng khoa học của Bộ Y tế đánh giá cao và được Bộ y
tế cấp giấy phép lưu hành.
Trong thời gian này, thị trường sản phẩm của Công ty đã từng bước
được mở rộng và đã được các dự án khó tính của nước ngoài chấp nhận:
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
5
Báo cáo chuyên đề thực tập
+ Dự án EU năm 2005
+ Dự án HIV năm 2006, 2007
+ …./.
Để có điều kiện tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm và tính chuyên
môn hóa trong sản xuất các mặt hàng thiết bị y tế, sau khi Công ty Điện tử
Đống Đa chuyển đổi thành Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa (Quyết định

số………. ngày 13 tháng 7 năm 2006, của Bộ Công nghiệp), Công ty TNHH
MTV Viettronics Medda được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty Điện
tử y tế Medda (Quyết định số 18/QĐ/VĐĐ-HĐQT ngày 5 tháng 11 năm 2007
của Hội đồng Quản trị Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa)
Công ty bắt đầu hoạt động dưới tên gọi mới kể từ ngày 1/01/ 2008, có tài
khoản và con dấu riêng chịu trách nhiệm độc lập trước pháp luật và được kế
thừa toàn bộ năng lực kinh nghiệm, năng lực sản xuất- kinh doanh, năng lực
tài chính của Công ty Điện tử y tế Medda, Công ty Điện tử Đống Đa sau đó là
Công ty cổ phần Viettronics Đống Đa.
Tên giao dịch quốc tế:
VIETTRONICS MEDDA ONE MEMBER COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt : VIETTRONICS MEDDA CO., LTD
Địa chỉ : Số 2 Phố Chùa Láng, P.Láng Thượng, Q.Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại : (84.4) 8.352723
Fax : (84.4) 7.754963
Ngay từ khi được chuyển đổi, Công ty đã đầu tư tiếp tục nâng cấp các
sản phẩm truyền thống đã và đang được thị trường chấp nhận.
Công ty VIETTRONICS MEDDA đã và đang kết hợp với các Công ty
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
6
Báo cáo chuyên đề thực tập
điện tử y tế của Mỹ, Nhật, Hàn Quốc triển khai hàng loạt các dự án chế tạo
sản phẩm thiết bị y tế mới và nâng cao chất lượng sản phẩm thiết bị điện tử y
tế truyền thống công nghệ cao như:
+ Các thiết bị tiệt trùng:
Ø Các loại nồi hấp tiệt trùng chất lượng cao có dung tích từ 20 lít đến
2000 lít, bán tự động và tự động hoàn toàn.
Ø Các loại tủ sấy tiệt trùng chất lượng cao có dung tích từ 32 lít đến
2000 lít, hoạt động tự động theo lập trình có độ chính xác cao ± 0,5
0

C
Ø Các loại tủ ấm nuôi cấy vi sinh chất lượng cao có dung tích từ 53
lít đến 200 lít, có độ chính xác cao (± 0,1
0
C)
Ø Các loại máy lắc máu, máy hút dịch chất lượng cao…,
+ Các thiết bị xử lý môi trường:
Ø Hệ thống xử lý nước vô trùng, nước chạy thận nhân tạo.
Ø Lò đốt rác thải y tế
Ø Thiết bị xử lý rác thải bằng phương pháp hấp tiệt trùng.
Ø Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện…,
CÔNG TY TNHH-MTV VITRONICS MEDDA có đội ngũ lao động 30
người, trong đó trên 65% là kỹ sư có chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực thiết kế, lắp ráp và bảo hành sản phẩm. Với thế mạnh về vốn,
nhân lực kỹ thuật, Công ty hiện đang chiếm lĩnh một thị trường đáng kể ở
Việt Nam và khu vực. Sắp tới với sự đầu tư lớn về vốn của Nhà nước và kết
hợp với sự đầu tư kỹ thuật công nghệ của nước ngoài, Công ty chúng tôi chắc
chắn sẽ phát triển ở mức độ cao hơn, cung cấp cho thị trường nhiều chủng
loại thiết bị có hàm lượng công nghệ cao, phục vụ tốt hơn cho ngành điện tử,
điện tử y tế của Việt Nam và quốc tế ,
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
7
Báo cáo chuyên đề thực tập
Các sản phẩm mà công ty sản xuất ra được kiểm soát bởi hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9001: 2000 đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia và quốc tế.
Công ty VIETTRONICS MEDDA là công ty có đội ngũ kỹ sư, cán bộ
kỹ thuật đông đảo có khả năng bảo hành, bảo trì tốt cho các thiết bị y tế do
Công ty sản xuất và có khả năng cung cấp các dịch vụ bảo hành cho các sản
phẩm thiết bị y tế của các hãng nước ngoài khác tại thị trường Việt Nam.
Những thuận và khó khăn

+ Thuận lợi:
Công ty đã có 10 năm kinh nghiệm, sản xuất hàng loạt các sản phẩm tiệt
trùng đã áp dụng công nghệ mới tiên tiến nhất vào thiết kế chế tạo thiết bị.
Sau 10 nǎm kể từ ngày được cấp phép, một số lượng lớn sản phẩm TTBYT
do Công ty sản xuất và lắp ráp đã được tiêu thụ trên thị trường ở cả miền Bắc,
miền Trung và miền Nam. Do tính nǎng động và do hoàn toàn chủ động được
vật tư thay thế, bảo hành nên đã được khách hàng hết sức hoan nghênh. Điều
đáng mừng là đã có một số tổ chức y tế của nước ngoài đã kiểm tra, dùng thử
và chấp nhận mua để đưa vào các dự án viện trợ cho Việt Nam (như JICA -
Nhật Bản, UNICEF - Liên Hiệp quốc, WHO - Tổ chức Y tế thế giới v.v )
song gần đây một số các dự án mua săm trang thiết bị y tế trong nước đã có
những quy định không rõ ràng đã gây nên không ít các khó khăn trong vấn đề
tiêu thụ các sản phẩm trang thiết bị y tế sản xuất trong nước.
+ Khó khăn:
Xuất phát từ tâm lý sính ngoại của người Việt Nam vẫn còn ăn sâu, trang
thiết bị lại mua bằng tiền của nhà nước""tiền chùa"" nên người tiêu dùng tha
hồ tung tiền mua hàng của nước ngoài. Thực tế, một số sản phẩm trước đây
phải nhập ngoại nhưng nay Việt Nam đã tự sản xuất có chất lượng không thua
kém hầng nhập ngoại nhưng xem ra sản phẩm cũng không được ưu đãi. Thậm
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
8
Báo cáo chuyên đề thực tập
trí các sản phẩm sản xuất trong nước còn bị cạnh tranh một cách không lành
mạnh so với các sản phẩm cùng loại của nước.
1.2. Tổng quan về Công Ty
1.2.1. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức:
1.2.2. Chức năng của các Bộ phận:
* Giám đốc có trách nhiệm trực tiếp giao công việc và tiếp nhận yêu cầu
cần thiết từ Phó Giám đốc.
* Phó Giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc tới các phòng ban

trong công ty.
* Phòng Kinh doanh: được phát triển dựa trên đòi hỏi từ thực tiễn và
phải đáp ứng, giải quyết ngay lập tức các yêu cầu về quản trị, điều hành, kinh
doanh của Khách hàng cũng như các yêu cầu về phát triển, mở rộng của
Khách hàng trong tương lai.
* Phòng Lập trình: nghiên cứu, phát triển và cung cấp các giải pháp,
chương trình phần mềm quản trị nội bộ và các phần mềm hoạt động trong môi
trường mạng, đào tạo, nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực của công ty.
* Phòng Nhân sự: chịu trách nhiệm về nguồn nhân lực của công ty.
* Phòng Kế toán: có trách nhiệm về tài chính của công ty.
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
9
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Lập
Trình
Phòng Kế ToánPhòng Nhân Sự
Báo cáo chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Để thực hiện việc xây dựng phần mềm quản lý chúng ta cần những kiến
thức về các môn học sau như: Phân tích thiết kế hệ thống, hệ quản trị cơ sở dữ
liệu Access, ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Sau đây là một số kiến thức cơ
bản về các môn học
2.1. Lý thuyết về Phân tích thiết kế hệ thống
2.1.1. Giới thiệu chung
Hệ thống là một tập hợp nhiều phần tử có những mối ràng buộc lẫn
nhau để cung thực hiện một mục tiêu nhất định nào đó. Quan điểm hệ thống
là cách nhìn thực tế phức tạp, xem sự vật như một tổng thể bao gồm nhiều

phần tử như người, phương tiện, phương pháp. Giữa các phần tử có ràng buộc
lẫn nhau.
2.1.2. Các công cụ diễn tả các xử lý
 Mô hình phân rã chức năng là công cụ biểu diễn việc phân ra có
thứ bậc đơn giản các công việc cần thực hiện, mỗi công việc
được chia ra thành các công việc nhỏ hơn, số cấp chia phụ thuộc
vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
 Chức năng là công việc mà hệ thống cần làm và được phân rã
theo nhiều mức từ tổng hợp đến chi tiết. ở đây mỗi chức năng
của hệ thống được phân rã theo từng cấp độ phản ánh rõ nét hoạt
động hệ thống.
 Để diễn tả tập hợp các chức năng xử lý trong mối quan hệ theo
một tiến trình của hệ thống, chúng ta sử dụng các yếu tô hợp
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
10
Báo cáo chuyên đề thực tập
thành sau để giúp quá trình phân tích, thiết kế, trao đổi dữ liệu
có hiệu quả.
Các yếu tố hợp thành:
+ Các chức năng quản lý: Là chức năng hay nhiệm vụ xử lý thông tin tức là
biến đối thông tin vào trở thành thông tin ra.
Cách đặt tên là: Động từ + Bổ ngữ
Biểu diễn:
+Luồng dữ liệu: Là thông tin vào hoặc ra của chức
năng quản lý.
Cách đặt tên: Danh từ + tính từ
Biểu diễn:
+ Kho dữ liệu:Kho dữ liễu trong mô hình luồng dữ liệu biểu diễn cho thông
tin cần phải lưu trữ.
Biểu diễn:

Cập nhật dữ liệu:
Sử dụng thông tin từ kho:
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
Nhập dữ
liệu
11
Ghi nhận
dữ liệu
Báo cáo chuyên đề thực tập
Sử dụng thông tin vừa cập nhật:
+ Tác nhân ngoài: Là một người, một nhóm tổ chức bên ngoài của lĩnh vực
nghiên cứu của hệ thống, tác nhân ngoài trao đổi thông tin với hệ thống.
Biểu diễn:
+ Tác nhân trong: Là một chức năng xử lý nào đó hoặc một hệ thống con bên
trong hệ thống có trao đổi thông tin với các chức năng
Biểu diễn:
Quản lý
2.2. Lý thuyết về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
12
NHÂN VIÊN
Báo cáo chuyên đề thực tập
2.2.1. Giới thiệu chung
Từ cuối những năm 80 hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành
Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mền
trên nền Windows (giao diện GUI). Một trong những ứng dụng nổi bật nhất đi
kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó đến
nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số một trên thế giới trong lĩnh vực
tin học văn phòng.
Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS

word, MS Exel, MS Power point còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ
liệu rất nổi tiếng đi kèm MS Access.
Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ rất phù hợp cho các bài
toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng bởi lẽ giao
diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ
MS Office quen thuộc như MS Word, MS Excel.
Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi
kèm. Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây
dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt những
ai muốn học phát triển phần mềm thì đây là cách dễ học nhất, nhanh nhất giải
quyết bài toán này.
2.2.2. Giới thiệu cơ sở dữ liệu của Access:
Theo quan điểm của Microsoft Access, một cơ sở dữ liệu có thể chứa 6
loại đối tượng CSDL
 Table (Bảng)
 Query (Truy vấn)
 Form (Biểu mẫu)
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
13
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Report (Báo biểu)
 Macro
 Modult
Các thành phần cơ bản của Microsoft Access
Khi cài đặt một ứng dụng CSDL bằng bất kỳ một hệ quản trị CSDL quan
hệ nào chúng ta đều phải thực hiện các công việc sau:
 Tạo lập các bảng, các mối quan hệ giữa các bảng
 Tạo ra màn hình giao diện nhập xuất dữ liệu
 Đĩnh nghĩa các thao tác xử lý, khai thác dữ liệu theo yêu cầu của người sử
dụng.

Hệ quản trị dữ liệu Microsoft Access cung cấp cho chúng ta những công
cụ cần thiết để thực hiện việc cài đặt và sau đó lưu trữ thành các đối tượng.
2.2.2.1. Bảng
Bảng là nền tảng cho CSDL tổng thể, các bảng giữ CSDL. Mỗi bảng là
một tập hợp dữ liệu theo một chủ đề nào đó, ví dụ như: Tập hợp các thông tin
về khách hàng, nhà cung cấp…
Bảng dữ liệu được tổ chức dưới dạng các cột (gọi là các trường fields) và
các dòng (gọi là các bản ghi Record).
Một bản ghi trên bảng chứa đầy đủ thông tin hoàn chỉnh về một đối
tượng.
Có thể thêm, sửa, hoặc xem dữ liệu trong bảng cũng có thể kiểm tra và in
dữ liệu trong bảng dữ liệu hoặc thực hiện việc lọc, sắp xếp dữ liệu, thay đổi
cách hiển thịdữ liệu, thay đổi cấc trúc bảng (thêm, xoá các cột…)
2.2.2.2. Truy vấn (Query)
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
14
Báo cáo chuyên đề thực tập
Truy vấn là một công cụ mạnh của Access dùng để tổ hợp, sắp xếp, tìm
kiếm dữ liệu trên các bảng dữ liệu. Khi thực hiện truy vấn sẽ nhận được một
tập hợp kết quả thể hiện trên màn hình dưới dạng bảng.
Sử dụng truy vấn để xem, thay đổi và phân tích dữ liệu theo nhiều kiểu
khác nhau. Truy vấn cũng là các bảng dữ liệu nguồn cho các mẫu biểu, báo
biểu trên các bảng dữ liệu như: Tính tổng, đếm, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất
hoặc chỉ thực hiện tính toán trên một nhóm dữ liệu đã chỉ ra trong tiêu chuẩn
tìm kiếm.
Loại truy vấn thường hay sử dụng nhất là Select Query (Truy vấn chọn).
Với truy vấn chọn có thể thực hiện lấy dữ liệu trên một hay nhiều bảng thoả
mãn các chuẩn đã chỉ rõ khi xây dựng truy vấn và trình bày theo cách thức mà
bạn muốn.
2.2.2.3. Báo biểu (Report)

Báo biểu là công cụ thuận tiện tuyệt vời để tổ chức công việc in dữ liệu
của các bảng dữ liệu hay các truy vấn. Nguồn dữ liệu cho các báo biểu được
lấy từ các bảng dữ liệu, các truy vấn, các câu lệnh SQL.
2.3. Lý thuyết về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
2.3.1. Giới thiệu chung về Visual Basic
Visual Basic ( viết tắt là VB) là một phần mềm do hãng Microsoft chuyên
dùng để lập trình các bài toán về quản lý và các bài toán trong lĩnh vực truyền
thông.
Năm 1991 có phiên bản Visual Basic đầu tiên. Qua nhiều lần sửa đổi đến
năm 1998 phiên bản VB 6.0 ra đời
Phiên bản VB 6.0 có đặc điểm sau: tiết kiệm được thời gian lập trình vì
có thể thấy ngay được các hoạt động trên đối tượng và từng thao tác, cho phép
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
15
Báo cáo chuyên đề thực tập
chỉnh sửa dễ dàng và đơn giản, cho phép xem xét kết quả qua từng thao tác,
chỉ chạy được trên môi trường Win95 trở lên .
2.3.2. Ngôn ngữ lập trình Visual Basic
2.3.2.1. Đối tượng, các thuộc tính, phương thức, sự kiện trên đối
tượng.
2.3.2.1.1. Đối tượng.
Đối tượng là các thành phần cơ bản để xây dựng chương trình
VisualBasic. Mỗi đối tượng đều có tập thuộc tính và phương thức của riêng
nó. Điểm nổi bật nhất của các đối tượng trong VB là các đối tượng hoàn toàn
độc lập với nhau, vị trí của nó có thể đặt bất kỳ đâu trong biểu mẫu mà không
ảnh hưởng tới chương trình.
2.3.2.1.2. Thuộc tính ( Properties).
Thuộc tính là toàn bộ thành phần, tính chất cấu thành nên đối tượng, hay
mô tả đối tượng. Mỗi đối tượng đều có một bộ thuộc tính mô tả đối tượng.
2.3.2.1.3. Phương thức ( Methods).

Phương thức là một đoạn mã chương trình chưa trong đối tượng, cho đối
tượng biết cách thức thực hiện một công việc nào đó. Với mỗi đối tượng thì
có các phương thức giống và khác nhau.
2.3.2.1.4. Sự kiện (Event).
Sự kiện là thời điểm một hành động, thao tác tác động vào đối tượng hay
do chính bản thân đối tượng tạo ra trong quá trình biên dịch và chạy chương
trình.
2.3.3. Một số đối tượng trong Visual Basic.
- Form: Form là đối tượng cho phép tạo các cửa sổ, các hộp thoại, là nơi
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
16
Báo cáo chuyên đề thực tập
bố trí và hiển thị các điều khiển trong ứng dụng.
- Label: Label là đối tượng cho phép ta tạo ra các nhãn để hiển thị thông
tin trên Form.
- Textbox: Textbox là đối tượng cho phép nhập dữ liệu và xuất dữ liệu.
- Command Button: Command Button là nút lệnh được sử dụng trên
Form để khi người sử dụng chọn nó bằng cách nhấn chuột hay ấn phím Enter
thì máy tính sẽ thực hiện chức năng hay công việc nào đó của chương trình.
- ListBox: ListBox cho phép người sử dụng chọn từ danh sách các chọn lựa.
- ComboBox: ComboBox cho phép người sử dụng chọn từ danh sách
các chọn lựa hay nhập dữ liệu mới.
- FileListBox: FileListBox cho phép người sử dụng chọn một tập tin.
- Frame: Frame là nơi chứa các biểu mẫu khác.
- Image: Image dùng để hiển thị ảnh trên Form.
- PictureBox: PictureBox dùng để hiển thị ảnh trên Form
- CheckBox: CheckBox cho phép chon nhiều trong các khả năng có thể.
- OptionButton:OptionButton cho phép chon một trong các khả năng có thể.
- DirListBox: DirListBox cho phép chọn thư mục.
- Timer: Timer điều khiển chương trình thực hiện một công việc trong

chu kỳ nhất định
- Animation: Animation cho phép hiển thị các đoạn phim.Avi. Thêm
điều khiển Animation vào ứng dụng nhấn phải chuột/Components/Mỉcisoft
Window Common control 2.6
- Scroll Ball: Scroll Ball dùng để chọn kiêu thanh cuốn.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
17
Báo cáo chuyên đề thực tập
3.1. Hoạt động của thư viện
Mỗi học sinh- sinh viên khi có nhu cầu đọc và mượn sách của thư viện
phải làm đơn xin cấp thẻ thư viện. Trong thẻ thư viện có các thông tin về độc
giả: mã thẻ, họ tên, ảnh của độc giả, ngày sinh, quê quán, lớp, khoa, khoá học.
Thông tin về độc giả cùng mã thẻ và chi tiết các lần mượn trả sách đều được
lưu trữ lại.
 Tại thư viện, khi sách được nhà xuất bản, công ty phát hành sách
chuyến đến theo "Đơn đặt mua sách "của thư viện, nhân viên thư viện
có nhiệm vụ kiểm tra lại đơn hàng và hoá đơn thanh toán để xác định
lại những thông tin về số lượng, đơn giá của hoá đơn là đúng. Sau đó
thông tin về sách nhập cũng như số lượng sách, đơn giá sách, nhà xuất
bản hay công ty phát hành sách sẽ được lưu lại tại Biên bản nhập sách.
Sau đó nhân viên thư tiến hành dán Mã Sách cho sách mượn sau đó đưa
sách vào sử dụng.
Thông tin về các sách sẽ được cập nhất khi nhập sách mới, huỷ sách
không còn sử dụng được nữa. Các sách được phân loại theo những thể
loại khác nhau và được phân chia ra làm hai phòng : phòng đọc tại chỗ
và phòng mượn về nhà tuỳ ý theo nhu cầu về sách của từng phòng để
đảm bảo có đủ sách cho đọc giả mượn.
 Độc giả có thể tra cứu các thông tin về sách cần mượn theo: tên sách,
tác giả, lĩnh vực, nhà xuất bản, … trước khi mượn sách, để có thể điền

đầy đủ thông tin về độc giả cũng như sách cần mượn trong Phiếu yêu
cầu mượn sách.
 Khi có nhu cầu mượn sách, đọc giả cần đưa Phiếu yêu cầu mượn sách
của mình cho các nhân viên thư viện. Phiếu yêu cầu có các thông tin:
mã thẻ TV, tên đọc giả, tên sách mượn, ngày mượn. Nhân viên thư viện
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
18
Báo cáo chuyên đề thực tập
sẽ tiến hành kiểm tra xem đọc giả có thể mượn hay không và còn sách
để đáp ứng không?. Nếu thoả mãn yêu cầu mượn độc giả sẽ được mượn
sách và nhận sách. Thông tin về độc giả mượn sách cũng như thông tin
về sách mượn sẽ được lưu trong “ Phiếu theo dõi mượn-trả”. Phiếu
theo dõi mượn-trả sách bao gồm hai phần giống nhau trong đó có lưu
các thông tin về sách mượn và độc giả mượn đồng thời có lưu cả số
lượng, số tiền mà độc giả cược sách. Phần cuống phiếu thư viện giữ
phần còn lại độc giả giữ để khi nào độc giả trả sách thư viện sẽ kiểm tra
và trả lại số tiền đặt cược sách cho độc giả.
 Khi độc giả trả sách, nhân viên thư viện sẽ kiểm tra phần kia của phiếu
theo dõi mượn trả sách do độc giả giữ. Nếu thông tin chính xác nhân
viên thư viện nhận lại sách và trả lại độc giả số tiền mà họ đã đặt cược
cho sách mượn.
 Cuối tháng, thư viện thống kê tình hình mượn trả sách. Cứ sáu tháng
thư viện tổng kết và đánh giá phụ thuộc vào số đầu sách và số lượng
độc giả được phục vụ. Liệt kê theo thứ tự các sách có số lần mượn để
có kế hoạch bổ xung hay huỷ bỏ sách nếu không có người đọc.
Chú ý:
- Mỗi độc giả chỉ được mượn tối đa hai quyển cho mỗi lần mượn về
nhà hay mượn tại phòng đọc. Khi trả sách, độc giả mới được mượn
sách tiếp và được trả lại tiền đặt cược sách mượn lần trước. Khi mượn
sách bằng cách đặt cược tiền, độc giả được mượn trong thời gian không

bắt buộc. Khi nào đọc xong có thể đem trả.
- Cứ đến cuối năm học, nhân viên thư viện kiểm tra lại việc mượn trả
sách của độc giả, đặc biệt là những độc giả sắp ra trường. Nếu có độc
giả nào đó chưa trả sách thư viện sẽ làm một giấy nhắc trả sách cho độc
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
19
Báo cáo chuyên đề thực tập
giả đó biết để trả lại sách cho thư viện. Nếu độc giả vẫn không mang trả
sách thư viện sẽ bị treo bằng 1 năm. Sau 1 năm đọc giả sẽ nhận được
bằng khi có chữ ký thanh toán của thư viện.
-Mỗi khoa chỉ được mượn 2 ngày trong một tuần theo lịch của thư viện
để tránh tình trạng nhầm lẫn về việc mượn và trả sách.
-Nếu việc mượn sách là cần thiết cho môn học mà chưa đến kỳ khoa
mình được mượn sách, học sinh-sinh viên có thể điền vào phiếu mượn
sách theo lớp.
-Khi trả sách nếu là sách quá hạn thì phải nộp tiền phạt, số tiền phạt cho
từng cuốn được tính bằng 10%(giá sách x số ngày quá hạn). Thông tin
về sách trả sẽ được cập nhật vào danh sách mượn trả.
3.2. Hạn chế của hệ thống cũ
Do chưa được tin học hoá việc quản lý và hoạt động còn nhiều vấn đề
bất cập:
 Không đáp ứng việc phục vụ kịp thời.
 Thời gian dành cho việc lưu trữ, tìm kiếm quá lớn.
 Việc kiểm tra xem sách mình muốn mượn còn hay không là
chưa biết và chỉ đến khi ra quầy mượn sách, thông qua phiếu
mượn bị gạch mới biết là không còn sách mình muốn mượn.
 Tốn nhiều thời gian cho việc tra cứu và lập báo cáo thống kê.
 Gây nhiều bất tiện trong quản lý sổ sách.
 Khi cần thống kê khó đảm bảo độ tin cậy như yêu cầu.
 Sai sót ở những công đoạn khác nhau khó phát hiện và xử lý

kịp thời.
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
20
Báo cáo chuyên đề thực tập
Cụ thể như muốn tìm một quyển sách nào đó, người quản lý tốn khá
nhiều thời gian để tìm.
Việc báo cáo tình hình sách qua từng thời điểm sẽ trở nên phức tạp,
phải rà xét nhiều lần mất thời gian.
Khi độc giả đến thư viện phải mất một khoảng thời gian dài để được
mượn sách do khối lượng sách mượn nhiều, độc giả đông. Thêm vào đó
nhà quản lý thư viện cần phải có một đội ngũ cán bộ phục vụ cho công
tác này tốn khá nhiều chi phí. Để đến được với thư viện độc giả phải
mất nhiều thời gian nên gây cho độc giả tâm lý không muốn đến thư
viện.
3.3. Xây dựng hệ thống mới
3.3.1. Giới thiệu về hệ thống mới
Xuất phát từ những nhược điểm của hệ thống quản lý bằng thủ công,
nên việc tin học hoá công tác quản lý thư viện là việc làm cần thiết, hợp
lý. Hệ thống quản lý thư viện với sự giúp đỡ của máy tính phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
 Thực hiện được các chức năng hỏi đáp nhanh.
 Tự động hoá các thao tác, phép tính từ trước đến nay phải làm
bằng tay.
 Tổng hợp đầy đủ chính xác, kịp thời thông tin về các loại sách
đang còn và đang được mượn của thư viện.
 Đưa ra danh sách các độc giả khi cần tìm kiếm theo yêu cầu.
 Có khả năng loại bỏ một đầu sách khi không còn phục vụ được
cho việc tra cứu.
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
21

Báo cáo chuyên đề thực tập
 Có khả năng kiểm soát được độc giả cùng tài liệu được đọc tại
thư viện.
 Có khả năng lưu thông tin về độc giả và tài liệu nhiều năm.
 Có khả năng thêm, xoá bỏ hoặc sửa chữa thông tin về một độc
giả.
 Có khả năng bổ sung thêm thông tin mới và loại bỏ những
thông tin đã không còn sử dụng được nữa
Từ những công việc thực tế chúng tôi đưa ra chương trình quản lý bằng
tin học gồm 5 chức năng như sau:
- Quản lý sách
- Quản lý độc giả
- Quản lý mượn trả
- Tra cứu
- Thống kê, in ấn
3.4. Chương trình quản lý thư viện bao gồm các công việc sau:
3.4.1. Quản lý Độc Giả
 Nhập thông tin độc giả
 Làm thẻ độc giả
 Cập nhật thông tin độc giả
 Xoá độc giả
3.4.2. Quản lý sách
 Nhập sách mới
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
22
Báo cáo chuyên đề thực tập
 Cập nhật thông tin sách
 Huỷ bỏ sách không sử dụng
3.4.3. Quản lý mượn-trả
 Kiểm tra tính hợp lệ khi mượn

 Lập phiếu theo dõi mượn- trả
 Kiểm tra tài liệu khi độc giả trả
 Xoá phiếu theo dõi mượn-trả
3.4.4. Tra cứu
 Tra cứu độc giả
 Tra cứu sách
3.4.5. Báo cáo thống kê
 Thống kê sách của thư viện, phân loại sách
 Thống kê độc giả của thư viện, độc giả mượn sách
 Thống kê sách hết
 Thống kê thẻ thư viện, thẻ hết hạn
 Thống kê những sách không sử dụng
3.5. Phân tích hệ thống
3.5.1. Mô hình phân cấp chức năng
Các chức năng của chương trình QLTV
* Quản lý Độc Giả
 Nhập thông tin độc giả
 Làm thẻ độc giả
SV: Trần Việt Hùng Lớp: K9B
23

×