Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đồ án xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.98 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC
ĐỀ TÀI :
XÂY DỰNG WEBSITE THI TOÁN QUA MẠNG
Ở CẤP THPT
SVTH : LÊ LONG BẢO
MÃ SV : 102120289
LỚP : 12TLT.CNTT
GVHD : NGUYỄN VĂN NGUYÊN
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Đà Nẵng, 06 – 2013
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Nguyên, giảng viên
trường Đại Học Bách Khoa, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thưc hiện, nhưng sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em mong nhận đựơc sự đóng góp ý kiến của thầy.
Sinh viên thực hiện
Lê Long Bảo
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
2
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
MỤC LỤC
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
3
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
DANH MỤC HÌNH ẢNH
LỜI MỞ ĐẦU


Như chúng ta được biết, xu hướng phát triển của xã hội luôn luôn gắn liền với
sự phát triển của khoa học công nghệ. Đặc biệt đối với ngành Giáo dục - Đào tạo, công
nghệ chắc chắn sẽ không thể thiếu trong thời kỳ hiện nay và trong tương lai. Giờ đây,
với những bài giảng điện tử, lớp học ảo, lớp học sử dụng trên nền công nghệ thông tin
không còn là điều xa lạ đối với giáo viên chúng ta nữa. Có thể nói, công nghệ thông tin
đã thổi một luồng gió mới vào xu thế đổi mới quá trình Dạy - Học. Từ bấy lâu nay,
công nghệ thông tin đã giúp cho giáo viên vận dụng được những phương pháp dạy học
một cách linh hoạt và đơn giản, công nghệ thông tin đã giúp giáo viên thực hiện được
những bài giảng phức tạp mà giáo dục truyền thống khó có thể làm được, nếu có được
thì phải rất vất vả và tốn kém, và còn nhiều điều mà công nghệ thông tin đã giúp cho
giáo viên từ việc chuẩn bị đồ dùng dạy học, đồ dùng thí nghiệm, minh hoạ trực quan
đến việc truyền đạt kiến thức tới học sinh thực sự dễ dàng và hiệu quả. Xét trên một
phương diện nào đó thì nhờ vào công nghệ thông tin, đã góp phần vào việc tạo hứng
thú học tập cho học sinh, giúp học sinh hình thành khái niệm và kiến thức một cách dễ
dàng, nhanh chóng và hiệu quả.
Với lý do trên, em chọn đề tài “Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp trung
học phổ thông”. Em thấy đề tài mang tính thực tế cao, giúp tin học hóa cũng như giúp
học sinh nắm bắt kiến thức tốt hơn. Đồ án bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Giới thiệu về công ty FPT Software.
Chương 2: Nghiên cứu tổng quan.
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
4
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Chương 3: Xây dựng chức năng.
Chương 3: Xây dựng chương trình thực nghiệm
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
5
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY FPT SOFTWARE

I. Giới thiệu về công ty
Được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực
Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm, FPT đã
thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC (Informatic Service Center). Một trong
những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp
do một Việt kiều ở Pháp về chủ trì. Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các
mảng ngân hàng, kế toán, phòng vé máy bay song song với phân phối thiết bị và dự án
phần cứng. Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các bộ phận
chuyên sâu về dự án, phân phối, phần mềm… Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS
(FPT Software Solutions - tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm FPT).
Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp các giải pháp phần mềm
cho các lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải quan, Công an.Một trong những
thành tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN đầu tiên tại Việt nam, tạo
tiền đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom). Trong những
năm này, FPT liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là Công ty Tin học số
một.
Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định
hình, một nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic
Unit #1) như bộ phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá.
FSU1 chính là tiền thân của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã thực hiện
thành công dự án đầu tiên với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác định cơ cấu
tổ chức, lên các chương trình chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu. Năm 2000, FSOFT
chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom, thị trường xuất khẩu
phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua được thử thách và đạt
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
6
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore Software Development
Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là một trong những
khách hàng lớn nhất của FSOFT.

Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là
OSDC với NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là
năm FSOFT bắt đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong
vòng một năm.
FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực
Đông Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ
chức, bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối
2002, lần đầu tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. Năm 2003 đem về cho
FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của Nhật như Hitachi,
Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao gồm thành
lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên các Khoa tiếng
Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên tốt nghiệp các trường
CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm 2003 cũng là năm dự án CMM-5
khởi động. Đầu năm 2004, FSOFT trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Trụ sở
tại Tp. Hồ Chí Minh được chuyển về toà nhà e-town. FSOFT đạt CMM mức 5 (mức
cao nhất) vào tháng 3. Để phục vụ tốt hơn các khách hàng Nhật, Văn phòng đại diện
của FSOFT được mở tại Tokyo. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của
Công ty Phần mềm FPT, với doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so
với năm 2003.
Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT
khẳng định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi
nhánh Đà Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai
trương Trung tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005,
FSOFT tăng trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt
Nam có 1000 nhân viên.
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
7
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Tháng 10, năm 2007, FSOFT chuyển Trung tâm đảm bảo nguồn lực (RAC) về

tòa nhà FPT Software tại Ngõ Tuổi trẻ- Hoàng Quốc Việt, đánh dấu sự trưởng thành
trong công tác Tuyển dụng và đào tạo ban cho nguồn nhân lực của toàn Fsoft Hà Nội.
Các Trung tâm sản xuất phần mềm được chuyển đến làm việc tập trung tại Tòa nhà
FPT Building tại Phạm Hùng. Cuối năm 2007, doanh số của Fsoft đạt 29,6 triệu USD,
tăng 79% so với doanh thu năm 2006; số nhân viên chính thức là 2,287 người.
FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật
Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương (Malaysia, Singapore, Thailand,
Australia). Trong chiến lược gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần
mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao –
giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT
thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không
ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng trẻ. Mục tiêu trong năm 2008, Fsoft
sẽ đạt doanh thu 48,5 triệu USD, lợi nhuận ước tính sẽ đạt 14,7 triệu USD với số nhân
viên sẽ là 3400 người.

Hình 1.1. Tòa nhà FPT Software Đà Nẵng
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
8
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
II. Giới thiệu
II.1. Giới thiệu đề tài
Xuất phát từ ý tưởng “Học sinh thi toán trực tuyến trên mạng Internet, có nhiều
kiểu thi hấp dẫn để tạo niềm say mê cho học sinh rèn luyện môn toán, đánh giá kết quả
tự động qua hai chỉ số: điểm và thời gian thi và hơn hết đáp ứng chủ đề năm học ứng
dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy - học, tổ chức sân chơi trực tuyến.
II.2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình PHP và hệ quản trị CSDL
MySQL
II.2.1.Giới thiệu về ngôn ngữ PHP

II.2.1.1. PHP là gì
Cái tên PHP ban đầu được viết tắt bởi cụm từ Personal Home Page và được phát
triển từ năm 1994 bởi Rasmus Lerdorf. Lúc đầu chỉ là bộ đặc tả Perl, được sử dụng để
lưu dấu vết người dùng trên các web. Sau đó Rasmus Lerdorf đã phát triển PHP như là
một máy đặc tả (Scripting engine). Vào giữa năm 1997, PHP đã phát triển nhanh chóng
trong sự yêu thích của nhiều người. PHP đã không còn là một dự án cá nhân của
Rasmus Lerdorf và đã trở thành công nghệ web quan trọng. Zeev Suraski và Andi
Gutmans đã hoàn thiện việc phân tích cú pháp cho ngôn ngữ để rồi tháng 6 năm 1998,
PHP3 đã ra đời (phiên bản này có phần mở rộng là *.php3). Cho đến tận thời điểm đó,
PHP chưa 1 lần được phát triển chính thức, một yêu cầu viết lại bộ đặc tả được đưa ra,
ngay sau đó PHP4 ra đời (phiên bản này có phần mở rộng không phải là *.php4 mà là
*php). PHP4 nhanh hơn PHP3 rất nhiều. PHP bây giờ được gọi là PHP Hypertext
PreProcesor. Tính đến thời điểm hiện thời, phiên bản PHP ổn định mới nhất là 5.3.5.
II.2.1.2. Tại sao sử dụng PHP
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
9
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Như chúng ta đã biết, rất nhiều website được xây dựng bởi ngôn ngữ HTML
(Hypertext Markup Language). Đây chỉ là những website tĩnh, nghĩa là chứng chỉ chứa
đựng một nội dung cụ thể với những dòng văn bản đơn thuần, hình ảnh và có thể được
hỗ trợ bởi ngôn ngữ JavaScript hoặc Java Apple. Tuy nhiên, website cần được cập nhật
nội dung một cách linh hoạt dễ dàng, vì vậy nó cần tới cơ sở dữ liệu. Các website như
vậy được gọi là website động. Bởi nội dung của chúng luôn thay đổi tuỳ thuộc vào dữ
liệu và người sử dụng. PHP là ngôn ngữ đáp ứng được những yêu cầu trên. Bằng cách
chạy chương trình PHP trên máy chủ Web Sever, chúng ta có thể tạo ra ứng dụng có sự
tương tác với cơ sở dữ liệu.
Chúng ta hãy xem xét cách hoạt động của những trang web được viết bằng ngôn
ngữ HTML và PHP như thế nào:
 Với các trang HTML
Khi có yêu cầu tới mọi trang web từ phía người sử dụng (browser). Web server

thực hiện ba bước sau:
Đọc yêu cầu từ phía browser
Tìm trang web trên server
Gởi trang web đó trở lại cho browser nếu tìm thấy
Hình 2.1.
Hoạt động của
website viết bằng
HTML

Với các
trang
PHP
Khác với các trang HTML, khi một trang PHP được yêu cầu, web server phân
tích và thi hành các đoạn mã PHP để tạo ra trang HTML. Điều này được thực hiện
bằng bốn bước sau:
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
10
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Đọc yêu cầu từ phía browser.
Tìm trang web trên server.
Thực hiện các đoạn mã PHP trên trang web đó để sửa đổi nội dung của trang.
Gửi nội dung cho browser ở dạng HTML
Hình 2.2. Hoạt động của website viết bằng PHP
Tóm lại, sự khác nhau giữa HTML và PHP là HTML không được thực hiện xử lý
trên máy chủ Web server còn các trang viết bằng mã PHP được thực hiện và xử lý trên
máy chủ Web server, do đó PHP linh động và mềm dẻo hơn.
II.2.1.3. Những điểm mạnh của PHP
PHP thực hiện với tốc độ rất nhanh và hiệu quả. Một Server bình thường có thể
đáp ứng được hơn hàng chục triệu truy cập trong một ngày.
PHP hỗ trợ kết nối tới rất nhiều CSDL khác nhau như PostgreSQL, Microsoft

SQL Server, Oracle, dbm, filePro Ngoài ra còn hỗ trợ kết nối tới ODBC thông qua đó
có thể kết nối với nhiều ngôn ngữ khác mà ODBC hỗ trợ.
PHP cung cấp một hệ thống thư viện phong phú và ngày càng phát triển. Do
PHP ngay từ đầu được thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển các ứng dụng
trên web nên PHP cung cấp rất nhiều hàm xây dựng sẵn giúp thực hiện các công việc
rất dễ dàng: gửi, nhận mail, làm việc với cookie…
PHP là một ngôn ngữ rất dễ dùng, dễ học và đơn giản hơn nhiều so với các
ngôn ngữ khác như Perl, Java.
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
11
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Đặc biệt, PHP là ngôn ngữ mã nguồn mở. Có rất nhiều phần mềm website mã
nguồn mở được viết trên nền tảng của PHP như Joomla, Drupal, Nukeviet
II.2.2.Giới thiệu về hệ quản trị CSDL MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được
các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL là cơ
sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều
hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và tính
bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập cơ sở dữ liệu trên
internet. MySQL miễn phí hoàn toàn, có rất nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác
nhau: Phiên bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix,
FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS, …
Sự kết hợp tuyệt vời giữa PHP và MySQL đã cho ra đời phần mềm mã nguồn mở
Joomla.
 Các đặc điểm của MySQL:
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan
hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL mã nguồn mở, miễn phí nằm trong
nhóm LAMP (Linux - Apache -MySQL - PHP)
MySQL là một hệ quản trị nhỏ, bảo mật và rất dễ sử dụng. Thường sử dụng cho

các ứng dụng nhỏ và trung bình. Nó được sử dụng cho các ứng dụng client-server với
máy chủ mạnh như UNIX, Windows, và đặc biệt là máy chủ UNIX.
MySQL hỗ trợ các điểm vào là ANSI 92 và ODBC mức 0-2 SQL chuẩn.
MySQL hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho việc thông báo lỗi như: Czec, Dutc, English,
Estonia, Polish, Porugue, Spanish and Swedish. Ngôn nữ được hỗ trợ mặc định cho dữ
liệu là ISO-8859-1(Latin1).
Ngôn ngữ lập trình được sử dụng để viết các hàm API để nhập cơ sở dữ liệu
MySQL có thể là C, Perl, PHP.
Cơ sở dữ liệu MySQL rất dễ quản lý và có tốc độ xử lý cao hơn tớ ba bốn lần so
với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
12
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
MySQL không cho phép thực hiện các câu lệnh SQL select truy vấn con.
MySQL không hỗ trợ Stored Procedures, Triggers, Transactions, Foreign Keys
và Views như các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.
II.3. Hệ quản trị nội dung Joomla
II.3.1.Giới thiệu về hệ quản trị nội dung
Hệ quản trị nội dung hay còn gọi là hệ thống quản lý nội dung (CMS - Content
Management System) là phần mềm để tổ chức và tạo môi trường cộng tác thuận lợi
nhằm mục đích xây dựng một hệ thống tài liệu và các loại nội dung khác một cách
thống nhất. Mới đây, thuật ngữ này liên kết với chương trình quản lý nội dung của
website. Quản lý nội dung web (web content management) cũng đồng nghĩa như vậy.
Các đặc điểm cơ bản của CMS bao gồm:
 Phê chuẩn việc tạo hoặc thay đổi nội dung trực tuyến.
 Chế độ Soạn thảo WYSIWYG tiện lợi.
 Quản lý người dùng.
 Tìm kiếm và lập chỉ mục.
 Lưu trữ.
 Tuỳ biến giao diện.

 Quản lý ảnh và các liên kết (URL).
Với sự phát triển nhanh chóng hiện nay của internet, nếu chúng ta có một website
mà không có chức năng thay đổi, cập nhật nội dung mới, chúng ta sẽ trở nên tụt hậu và
gặp khó khăn trong việc cập nhật nội dung cũng như quảng bá hình ảnh công ty, tổ
chức. Ý tưởng cho một website với hệ thống quản trị nội dung (Content Management
Systems – CMS) được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Và đặc biệt là sự xuất hiện
của mã nguồn mở Joomla CMS. Chúng ta có thể thấy được sức mạnh của hệ quản trị
nội dung trong loại mã nguồn mở này.
II.3.2.Giới thiệu sơ lược về Joomla
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
13
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Joomla! là một nền tảng mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP và sử dụng
cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người dùng có thể dễ dàng soạn thảo và xuất bản các
nội dung (bài viết, tài liệu ) của họ lên Internet hoặc Intranet.
Joomla! giúp xây dựng và triển khai các website blog, website tin tức, website
bán hàng, website thương mại điện tử cho tới mạng cộng đồng, mạng xã hội trong
một thời gian ngắn và tiết kiệm nhiều công sức.
Joomla! được phát âm theo tiếng Swahili như là jumla nghĩa là "đồng tâm hiệp
lực". Khẩu ngữ này khẳng định sự đoàn kết và quyết tâm của cộng đồng Joomla!
II.3.3.Thành phần mở rộng của Joomla
Thành phần mở rộng (extensions) là gói cài đặt thêm để mở rộng chức năng ngoài
các chức năng cốt lõi của Joomla. Trong Joomla, có năm loại thành phần mở rộng.
II.3.3.1. Component
Joomla Component là một trong các loại thành phần mở rộng quan trọng nhất của
Joomla và thực chất nó là một ứng dụng trong hệ thống Joomla. Component được sử
dụng để thực hiện một chức năng lớn nào đó, chẳng hạn như: Cung cấp tin tức, quảng
cáo, rao vặt, đặt phòng khách sạn, bất động sản, download
Một component được hiển thị ở phần trung tâm, hay phần chính (mainbody) của
Website.

Hình 2.3. Component Joomla
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
14
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
 Các Component mặc định của Joomla
Trong phiên bản Joomla 1.5 có tất cả 11 component mặc định được cung cấp kèm
theo. Các component này được đặt trong thư mục [Joomla]/components và nằm trong
các thư mục con tương ứng với ký hiệu là "com_tên component".
Hình 2.4. Danh sách các component mặc định của Joomla 1.5
 Danh sách các component và ý nghĩa của chúng:
+ com_banners: Quản lý bảng quảng cáo (banner).
+ com_contact: Quản lý các đầu mối liên hệ (contact).
+ com_content: Quản lý và hiển thị bài viết (đây là component quan trọng nhất)
+ com_mailto: Quản lý chức năng gửi/nhận email.
+ com_media: Quản lý các tệp đa phương tiện (video, flash, mp3, hình).
+ com_newsfeeds: Quản lý việc lấy tin từ website khác.
+ com_poll: Cung cấp chức năng bình chọn.
+ com_search: Cung cấp chức năng tìm kiếm.
+ com_user: Quản lý thành viên
+ com_weblinks: Quản lý và hiển thị danh mục các website liên kết.
II.3.3.2. Module
Joomla Module là một trong các thành phần mở rộng của Joomla, nó là một
ứng dụng nhỏ (thường chỉ có vài file và phần lập trình cũng không nhiều) được sử
dụng chủ yếu để lấy dữ liệu và hiển thị thông tin. Module thường được dùng kết hợp
kèm với các component nhằm mở rộng, cũng như thể hiện rõ ràng hơn các chức năng
của component.
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
15
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Hình 2.5. Module Joomla

Không giống như component, một module có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào trên
template hoặc vị trí do người dùng tự định nghĩa. Ngoài ra một module có thể được
nhân bản, nghĩa là cùng lúc có thể xuất hiện tại một vị trí hoặc các vị trí khác nhau.
 Vị trí của Module Joomla.
Vị trí của module (module position) là nơi mà module có thể được đặt vào đó.
Mỗi vị trí đều được xác định thông qua một định danh duy nhất (một cái tên), chẳng
hạn như: left, right, top, bottom, user1, user2 Tên và số lượng các vị trí này được quy
định bởi template. Các template khác nhau thì số lượng vị trí module cũng như tên của
chúng có thể khác nhau. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng người dùng cũng có thể tự
định nghĩa các vị trí mới sao cho phù hợp với yêu cầu của mình.
 Các Module mặc định của Joomla 1.5
Trong phiên bản Joomla 1.5 có tất cả 20 module mặc định được cung cấp kèm
theo. Các module này được đặt trong thư mục [Joomla]/modules và nằm trong các thư
mục con tương ứng với ký hiệu là "mod_tenmodules".
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
16
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Hình 2.6. Danh sách Module Joomla
 Danh sách các Module Joomla được cung cấp theo mặc định.
+ mod_archive: Module hiển thị các bài viết đã được đánh dấu "lưu trữ".
+ mod_banners: Module hiển thị các quảng cáo.
+ mod_breadcrumbs: Module hiển thị thanh điều hướng.
+ mod_custom: Module hiển thị một đoạn mã HTML bất kỳ.
+ mod_feed: Module hiển thị tin lấy từ các website khác.
+ mod_footer: Module hiển thị dòng bản quyền ở cuối Website.
+ mod_latestnews: Module hiển thị các bài viết mới nhất.
+ mod_login: Module hiển thị form đăng nhập.
+ mod_mainmenu: Module hiển thị menu điều khiển.
+ mod_mostread: Moudle hiển thị các bài viết được đọc nhiều nhất.
+ mod_newsflash: Module hiển thị tin vắn / tin nhanh.

+ mod_poll: Module hiển thị bình chọn.
+ mod_random_image: Module hiển thị ảnh ngẫu nhiên.
+ mod_related_items: Module hiển thị các bài viết liên quan.
+ mod_search: Module hiển thị form tìm kiếm.
+ mod_sections: Module hiển thị danh sách các mục của Website.
+ mod_stats: Module hiển thị các thông số thống kê của Website.
+ mod_syndicate: Module cấp tin cho các website khác.
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
17
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
+ mod_whoisonline: Module hiện danh tính và số người trực tuyến.
+ mod_wrapper: Mudule hiển thị một trang web bất kỳ được nhúng vào website
Joomla.
II.3.3.3. Plugin
Là thành phần mở rộng cung cấp một số chức năng cộng thêm cho website.
Plugins khác với module và component ở đặc điểm người quản trị không cần quản lý
nó thường xuyên.
Hình 2.7. Plugin Joomla
 Các Plugin mặc định của Joomla:
Trong phiên bản Joomla 1.5 có tất cả 32 plugin mặc định được cung cấp kèm
theo. Các module này được phân thành 8 loại khác nhau và đặt trong các thư mục con
tương ứng của thư mục [Joomla]/plugins.
Hình 2.8 Danh sách 8 loại plugin mặc định của Joomla
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
18
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
 Danh sách các loại plugin của Joomla:
+ authentication: Các plugin chứng thực quyền hạn.
+ content: Các plugin nội dung (bài viết).
+ editors: Các plugin về trình soạn thảo.

+ editors-xtd: Các plugin hỗ trợ, mở rộng tính năng cho trình soạn thảo.
+ search: Các plugin về tìm kiếm.
+ system: Các plugin của hệ thống.
+ user: Các plugin về người dùng.
+ xmlrpc: Các plugin cho phép quản trị Joomla, viết bài từ các hệ thống khác.
II.3.3.4. Templates
Joomla Template là một gói bao gồm các file PHP, HTML, CSS, JS
(Javascript) và các tấm hình, ảnh, biểu tượng, video, flash kèm theo tạo nên giao diện
(bố cục và hình hài) của website Joomla.
 Các Template mặc định của Joomla:
Trong phiên bản Joomla 1.5 có 3 template được đóng gói sẵn kèm theo: JA Purity
(Joomlart), Rhuk Milkyway (RocketTheme) và Beez (Angie Radtke/Robert Deutz).
Trong đó JA Purity là template được thiết kế bởi Joomlart - công ty có xuất xứ từ Việt
Nam và là công ty hàng đầu về template Joomla hiện nay.
Hình 2.9. Template Beez, JA Purity và Rhuk Milkyway của Joomla
 Đặc điểm của Template Joomla:
+ Các template của Joomla đều có khả năng tùy biến cao thông qua cách sắp xếp
và đặt vị trí các module rất linh động.
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
19
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
+ Việc thiết kế Template Joomla khá dễ dàng, thậm chí chỉ cần vài giờ là có thể
chuyển từ một template thuần HTML/CSS hay một template của một PORTAL/CMS
khác sang template Joomla.
+ Có thể dùng cùng lúc vài template khác nhau trên cùng website. Chẳng hạn đối
với trang HOME gắn với template JA Purity, còn trang DOWNLOAD lại gắn với
template Rhuk Milkyway
+ Số lượng template Joomla free (template miễn phí) và template Joomla
commercial (template có phí) được cung cấp trên mạng internet hiện nay là một con số
rất lớn. Có tới hàng nghìn thậm chí hàng chục nghìn template.

II.3.3.5. Languages
Joomla là mã nguồn mở hỗ trợ đa ngôn ngữ, sử dụng file định dạng “.ini” để lưu
trữ các thông tin chuyển đổi ngôn ngữ, nó hỗ trợ tất cả các ngôn ngữ có tập kí tự được
biểu diễn bằng bảng mã UTF-8. Bằng cách cài đặt một gói ngôn ngữ, có thể để quốc tế
hóa Joomla sang các ngôn ngữ khác nhau.
Hình 2.10. Language Manager
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
20
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG CHỨC NĂNG
III. Chức năng
Website sẽ được xây dựng trên nền tảng mã nguồn mở Joomla. Đối với Joomla,
phải tích hợp các component đảm nhận các tính năng website giáo dục, quản lý công
văn - tài liệu, video – hình ảnh, quản lý và tra cứu điểm trực tuyến, trang thi trắc
nghiệm trực tuyến.
III.1.Xác định chức năng
Nhìn chung, website có các chức năng chính sau:
 Chức năng quản lý tin tức: Cho phép quản trị website có thể đăng tin và quản lý
tin tức, người truy cập có thể xem tin tức đã đăng.
 Chức năng quản lý thông tin thành viên: Đảm nhiệm chức năng đăng ký thành
viên. Quản lý tài khoản đăng nhập, thông tin email cơ bản của thành viên. Cho phép
người quản trị có thể thêm, xoá sửa thông tin thành viên. Thành viên cũng có thể chỉnh
sửa thông tin của mình. Chức năng này đã mặc định tích hợp trên Joomla với
component com_users.
 Chức năng trang thi trắc nghiệm trực tuyến: Là chức năng cho phép tạo và tham
gia các bài thi trắc nghiệm.
Website phải được xây dựng trên giao diện với màu sắc hài hoà, bố cục các
module phải thích hợp. Vị trí module phải xuất hiện và thay đổi theo các trang khác
nhau.

III.2. Chức năng quản lý tin tức
Hiện nay, phiên bản Joomla 1.5 mặc định đã tích hợp sẵn chức năng quản lý tin
tức do component com_content đảm nhận. Trong component này, tin tức được tổ chức
theo mô hình phân cấp gồm 2 mức: Nhóm tin (Section) và chủ đề con (category).
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
21
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
Áp dụng vào cổng thông tin, các nhóm tin và chủ đề con được tạo để phân cấp tin
tức như sau:
- Giới thiệu : Nhóm tin này chứa các tin tức giới thiệu về trang web.
- Tin tức hoạt động : Chứa các tin tức về thể thao văn hóa – giáo dục.
Hình 3.1. Category tin tức
Hình 3.2. Section tin tức
III.3. Chức năng thi trắc nghiệm trực tuyến
III.3.1. Phân tích yêu cầu
Tính năng này cho phép người quản lý tạo ra các đợt thi, các bài thi trắc nghiệm
đồng thời cho phép người dùng đăng kí, đăng nhập tham gia các đợt thi, các bài thi trắc
nghiệm
 Tính năng cơ bản cần phải cung cấp cho người quản trị:
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
22
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
+Quản lý đợt thi: Tạo ra các đợt thi chứa các bài thi của các môn thi
+Quản lý môn thi: Tạo ra các môn thi chức các bài thi
+Quản lý bài thi: Tạo ra các bài thi chứa các câu hỏi
+Quản lý kết quả thi: Quản lý kết quả của người dự thi trong đợt thi, bài thi
 Tính năng cơ bản cần phải cung cấp cho người dùng
+Tham gia các đợt thi, các môn thi
III.3.2. Đề xuất giải pháp
ARI QuizLite là một ứng dụng Joomla đơn giản, có khả năng cung cấp các bài

kiểm khác nhau để đánh giá mức độ kiến thức của bạn. Nó có thể giúp tổ chức các câu
hỏi trên website Joomla của bạn.
Hình 3.3. Component ARI QuizLite
+Cho phép tạo ra các bài kiểm tra
+Cung cấp các số liệu thống kê kết quả
+Cho phép kiểm tra nhóm thông qua các loại
+Các mẫu câu hỏi hỗtrợ
+Hỗ trợ CSS mẫu cho bài kiểm tra
+Khả năng để tạo ra các mẫu cho các trang kết quả, kết quả gửi email, bản in
+Các kết quả xuất CSV
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
23
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
+Khả năng để lựa chọn ngẫu nhiên số câu hỏi sử dụng chúng trong hàng đợi
ARI QuizLite bao gồm 4 module:
+Last result: cho thấy N kết quả các bài kiểm tra cuối cùng thông qua
+Top result:cho thấy N kết quả tốt nhất của các bài kiểm tra thông qua
+User last result:cho thấy N kết quả các bài kiểm tra cuối cùng của người dùng
thông qua
+User top result: cho thấy N kết quả tốt nhất của các bài kiểm tra thông qua của
người dùng
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
24
Xây dựng website thi toán qua mạng ở cấp THPT GVHD: Nguyễn Văn Nguyên
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM
IV. Xây dựng chương trình
IV.1. Yêu cầu hệ thống
Website được phát triển trên nền tảng Joomla 1.5, sử dụng ngôn ngữ PHP và hệ
cơ sở dữ liệu MySQL. Có thể hoạt động trên hệ điều hành Windows hoặc Unix

(khuyên dùng) và yêu cầu cấu hình máy chủ như sau:
Phần
mềm,
module
Phiên
bản thấp
nhất
Khuyên
dùng
Phiên bản
tối ưu
Phiên bản mới nhất
(03-2012)
PHP 4.3.x 4.4.7 5.0.x 5.4.0
MySQL 3.23.x 4.1.22 5.0.x 5.5.21
Apache 1.3 1.3.9 2.0.61 2.2.8
Bảng 4.1 Những yêu cầu của máy chủ web cho website
Cấu hình Trạng thái yêu cầu
Safe Mode Tắt
Display Errors Tắt
File Uploads Bật
Magic Quotes Runtime Tắt
Register Globals Tắt
Output Buffering Tắt
Session Auto Start Tắt
Bảng 4.2 Yêu cầu cấu hình PHP đề vận hành website
IV.2. Giới thiệu chương trình
SVTH: Lê Long Bảo_102120289 Trang
25

×