Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 77 trang )

Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội trong những
năm qua ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng và
có những bước phát triển vượt bậc là một trong những kênh cung cấp vốn chủ
yếu cho nền kinh tế. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại gắn
liền với mở rộng tín dụng đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Tuy nhiên, khi ngân hàng càng mở rộng quy mô hoạt động của mình thì
phải chấp nhận thách thức và rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Như vậy vấn
đề cấp bách nhất hiện nay trong quản trị – điều hành hoạt động kinh doanh
của ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng nhằm cải thiện tình
hình tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. Xuất
phát từ những đòi hỏi cấp bách của thực tiển đề tài:” Hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân Phát Triển Nhà ĐBSCL Chi Nhánh Đồng Tháp” được chọn
nhằm đánh giá những mặc tích cực để phát huy, chỉ ra những tồn tại, hạn chế
để khắc phục và vấn đề quan trọng là tìm ra được nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng để đề xuất những giải pháp hạn
chế cũng như phòng ngừa rủi ro.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và hạn chế rủi ro tín
dụng ngân hàng.
- Phân tích thực trạng về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại
MHB Đồng Tháp trong giai đoạn 2008-2010.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng MHB chi nhánh Đồng Tháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL


Chi Nhánh Đồng Tháp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế
rủi ro tín dụng của NHTM trên cơ sở tình hình hoạt động kinh doanh của
MHB Chi nhánh Đồng Tháp. Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2008-2010.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Một số phương pháp nghiên cứu khoa học đươc sử dụng bao gồm:
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu…để phân tích
rủi ro tín dụng và rút ra từ thực tiển.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dụng luận văn
được chia thành ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tín dụng ngâng hàng và hạn chế rủi ro tín dụng
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Đồng
Tháp giai đoạn 2008-2010.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Đồng
Tháp.
2
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .
1.1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho

người sử dụng: Người đi vay được quyền sử dụng số tiền vay theo đúng như
mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng.
- Sự chuyển nhượng này có tính thời hạn: Bên vay vốn phải hoàn trả vô
điều kiện số tiền đã vay của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định
theo sự thỏa thuận của hai bên.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí: Bên vay vốn phải trả cho
ngân hàng một số tiền nhất định để được quyền sử dụng vốn và được thể hiện
cụ thể bằng lãi suất vay.
1.1.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu
cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau
đây là một số các phân loại.
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay.
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tín an toàn và sinh
lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
3
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
-Tín dụng ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay
đến 12 tháng. Thường được dùng để cho vay bổ sung vốn lưu
động bị thiếu hụt của các doanh nghiệp và cá nhân trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Nguồn trả nợ được lấy từ doanh
thu bán hàng hoá, thành phẩm.
- Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho
vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Thường được cho vay để
mua sắm tài sản cố định, đổi mới dây chuyền, thiết bị. Nguồn
trả nợ được lấy từ tích luỹ của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất kinh doanh và một phần từ khấu hao cơ bản của

chính những tài sản được hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng dài hạn là các khoản vay với thời hạn cho vay
từ trên 60 tháng trở lên. Thường được cho vay để đáp ứng các
nhu cầu vốn dài hạn với mục đích xây dựng, mua sắm các tài
sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng tài sản dài như xây dựng
nhà máy, xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng,
mở rộng sản xuất quy mô lớn.
1.1.2.2 Theo phương thức cho vay.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng những nhu
cầu vốn ngắn hạn có tính thường xuyên của khách hàng, có tính chất tuần
hoàn, lập đi lập lại…được thể hiện cụ thể bằng hợp đồng tín dụng hạn mức.
Khách hàng có thể trả nợ và nhận nợ trong hạn mức đã ký kết.
- Cho vay theo món: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng một nhu cầu vốn
cụ thể của khách hàng.
Các phương thức cho vay này giúp cho các NHTM quản trị được rủi ro tín
dụng khi xác định được khoản vay nào được phát sinh thường xuyên, mang
4
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
tính tuần hoàn căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của khách hàng từ đó ngân
hàng có thể quản lý dòng tiền vào, ra của khách hàng để thu nợ kịp thời và
đúng hạn.
1.1.2.3. Dựa vào sự tín nhiệm của khách hàng.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay mà nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm
bằng tài sản dưới các hình thức như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một

bên thứ ba nào khác.
Cách phân loại này giúp cho các NHTM quản trị rủi ro tín dụng từng loại
hình cho vay, từng đối tượng khách hàng, xem xét những đối tượng khách
hàng nào được vay không có tài sản đảm bảo tránh việc mở rộng cho vay
không có tài sản đảm bảo đối với khách hàng quá nhiều sẽ dẫn đến rủi ro
hàng loạt, đồng thời vẫn phát triển được khách hàng tốt mà không có hoặc chỉ
có một phần tài sản đảm bảo. Đối với cho vay có tài sản đảm bảo thì các ngân
hàng cũng phải xem xét kỹ danh mục tài sản đảm bảo để tránh tình trạng tập
trung nhận quá nhiều một loại hình tài sản đảm bảo, tránh nhận những loại tài
sản mà tính thanh khoản thấp…
1.1.2.4 Theo mục đích sử dụng vốn .
- Tín dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là
loại tín dụng cung cấp cho doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
vay để sản xuất, kinh doanh, đối với loại cho vay này, mục
đích sử dụng vốn là tạo ra lợi nhuận.
5
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân để
đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu, phục vụ đời sống, sinh hoạt
hàng ngày như phương tiên đi lại, nhà ở, đồ dùng gia đình
1.1.2.5. Theo chất lượng khoản vay
Theo chất lượng khoản vay thì tín dụng được chia làm 05
nhóm là:
• Nợ đủ tiêu chuẩn
• Nợ cần chú ý
• Nợ dưới tiêu chuẩn
• Nợ nghi ngờ
• Nợ có khả năng mất vốn
1.1.3 QUY TRÌNH TÍN DỤNG

1.1.3.1 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định
cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng
thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm
nhiều bước đi khác nhau với kết quả của từng bước đi. Có thể mô tả quy trình
tín dụng qua bảng tóm tắt dưới đây:
Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình tín dụng
Các giai
đoạn
của quy
trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông
tin
Nhiệm vụ của
ngân hàng ở mỗi
giai đoạn
Kết quả của mỗi giai
đoạn
Lập hồ
sơ đề
nghị
cấp tín
dụng
- Khách hàng đi
vay cung cấp
thông tin
- Tiếp xúc, phổ biến
và hướng dẫn khách

hàng lập hồ sơ vay
vốn
- Hoàn thành bộ hồ sơ
để chuyển sang giai
đoạn sau
6
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
Phân
tích tín
dụng
- Hồ sơ đề nghị
vay từ giai đoạn
trước chuyển
sang
- Các thông tin
bổ sung từ phỏng
vấn, hồ sơ lưu
trữ…
- Tổ chức thẩm định
về các mặt tài chính
và phi tài chính do
các cá nhân hoặc bộ
phận thẩm định
thực hiện
- Báo cáo kết quả
thẩm định để chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết định
cho vay

Quyết
định tín
dụng
- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước
chuyển sang và
báo cáo kết quả
thẩm định.
- Các thông tin
bổ sung
- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay dựa vào kết
quả phân tích
- Quyết định cho vay
hoặc từ chối tùy theo
kết quả thẩm định.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công chứng
và các loại hợp đồng
khác.
Giải
ngân
- Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan
- Các chứng từ

làm cơ sở giải
ngân
- Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng trước
khi phát tiền vay
- Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu cầu
của khách hàng.
Giám
sát và
thanh
lý tín
dụng
- Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định
kỳ của khách
hàng
- Các thông tin
khác
- Phân tích hoạt
động tài khoản, báo
cáo tài chính, kiểm
tra mục đích sử

dụng vốn vay
- Tái xét và xếp
hạng tín dụng
- Thanh lý hợp đồng
tín dụng
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra các
giải pháp xử lý
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa
rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả,
quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro
tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
7
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục
vay vốn về mặt hành chính.
- Quy trình tín dụng chỉ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong
hoạt động tín dụng.
1.1.3.2 Quy trình tín dụng căn bản
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và
xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Tuy nhiên quy trình tín dụng
gồm các bước căn bản sau:
1) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu

cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập
thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra
quyết định cho vay.
2) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay
cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống
có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những
loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể
xẩy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân
thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ
của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
3)Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
8
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ
vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín
dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khâu này là khâu quan trọng, khó
xử lý nhất và dễ phạm sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xẩy ra
trong khâu này:
1 - Chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
2 - Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể
thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại
về uy tín và mất cơ hội cho vay. Để hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín
dụng các ngân hàng thường chú trọng hai vấn đề:
- Thu thập và sử lý thông tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở để

ra quyết định.
- Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người
có năng lực phân tích và phán quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể chấp thuận hoặc từ chối
cho vay. Nếu chấp thuận cho vay thì cán bộ phụ trách cho vay sẽ soạn thảo,
hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm các bước tiếp theo.
Nếu từ chối cho vay thì ngân hàng có văn bản trả lời và giải thích lý do cho
khách hàng được rõ.
4) Giải ngân
Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân
là cung cấp tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong
hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân
cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp
9
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra cách thức giải ngân còn góp
phần kiểm tra kiểm soát tín dụng xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng
mục đích cam kết hay không . Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận
động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả
năng thu hồi nợ sau này.
5 ) Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ sau này.
6) Thanh lý hợp đồng tín dụng
Quan hệ tín dụng kết thúc khi khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ
cả gốc và lãi cho ngân hàng. Khi đó ngân hàng và khách hàng làm thủ tục
thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của

khách hàng vào kho lưu trữ.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trong tài liệu “ Công nghệ ngân hàng dành cho các nước đang phát
triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do
một khách hàng hay một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của
ngân hàng.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perspective “ A .Saunders và H.lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
của các nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng
không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn.
10
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
Cũng có định nghĩa khác cho rằng rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện
các biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng không thực hiện được
các cam kết đã thoả thuận với ngân hàng.
Theo chuẩn hoá của NHNN Việt Nam, rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghiã vụ của mình theo cam kết.
Từ các định nghĩa trên ta có thể thấy rằng rủi ro tín dụng
là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của
ngân hàng, biểu hiện qua việc người đi vay không trả
được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn
nhận lại được cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn,
ngược lại nếu người vay gặp khó khăn về tài chính hoặc người

vay có khả năng nhưng không có thiện chí trả nợ thì cả gốc và
lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi được.
1.2.2 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía khách hàng .
- Tiềm lực tài chính không mạnh: Năng lực tài chính ảnh
hưởng trực tiếp đến rủi ro tổng thể của khách hàng. Không có
giao dịch nào là phi rủi ro, nếu khách hàng có tiềm lực tài
chính thì việc một giao dịch không thành công sẽ không làm
khách hàng mất đi khả năng trả nợ, còn nếu điều kiện tài
chính suy yếu sẽ có ảnh hưởng tới tất cả các giao dịch, khi
một giao dịch không thành công, lập tức nó sẽ ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng.
11
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
- Đạo đức, uy tín và năng lực của người vay: Đây là
một trong những yếu tố tác động đến khả năng hoàn trả nợ
vay. Khi một người có đạo đức, uy tín thì sẽ có nhiều thuận lợi
trong kinh doanh, ngay cả khi họ gặp khó khăn về tài chính
thì sẽ được nhiều người sẵn lòng giúp đỡ. Ngược lại, một
người không có đạo đức, uy tín thì không chỉ không thuận lợi
trong làm ăn mà ngay cả khi có tiền, đôi lúc họ cũng không
trả nợ cho ngân hàng. Mặc dù vậy, yếu tố này không dễ đánh
giá do nguồn cung cấp thông tin ở Việt Nam hiện nay còn rất
hạn chế và hầu hết là phi chính thức.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, uy tín thì năng lực quản trị,
làm ăn và kinh nghiệm của người vay cũng rất quan trọng bởi
nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện dự án,
phương án kinh doanh một cách hiệu quả để lấy tiền trả nợ
vay cho ngân hàng.

Ngoài ra, việc người vay kinh doanh có lãi song vẫn
không chịu trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Họ chây ỳ với hy
vọng quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.2.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh
giá không tốt, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân xảy ra rủi ro
tín dụng. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh
vực kinh doanh khác nhau. Để cho vay tốt, cán bộ tín dụng phải am hiểu
khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng
sống…Họ phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay.Như
12
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
vậy, họ cần phải được đào tạo kỷ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi cán bộ tín
dụng cho vay đối với khách hàng mà chưa đủ trình độ để hiểu kỷ lưỡng, rủi ro
tín dụng luôn rình rập .
Bên cạnh đó, sống trong môi trường “tiền, bạc”, nhiều nhân viên ngân
hàng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền, thậm chí có sự cấu kết giữa
cán bộ tín dụng và khách hàng nhằm rút ruột tiền ngân hàng gây hậu quả rất
nghiêm trọng. Mặt khác nếu chính cán bộ có đạo đức tốt cũng góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng cũng xuất phát từ năng lực
kinh doanh của ngân hàng yếu kém. Hoạch định chính sách quản trị rủi ro
không theo kịp với tình hình phát triển của chính ngân hàng.
1.2.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ những vấn đề khách quan bất
khả kháng.
Tình hình kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, các doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, phá sản, nạn thất nghiệp gia tăng, thu nhập không ổn định, ngân
hàng cho vay không thu hồi được nợ hoặc thu hồi không đủ.
Tình hình chính trị không ổn định, dẫn tới sự bất ổn trong xã hội, các

chính sách, các chế độ nghị định của nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng theo.
Môi trường kinh tế không thuận lợi, chịu sự tác động bởi các nhân tố:
- Các chính sách của chính phủ bao gồm: Những thay đổi về mức thuế
trực thu và gián thu, ngân sách hàng năm, những thay đổi của chính sách tiền
tệ và những thay đổi trong lĩnh vực ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư nước ngoài: Dòng chảy của vốn từ bên ngoài vào có
thể ảnh hưởng làm lãi suất trên thị trường giảm xuống, cung cấp nhiều kênh
tạo vốn cho hoạt động kinh doanh tại địa bàn. Dòng chảy của vốn ra khỏi
13
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
quốc gia có thể làm giảm nguồn cung ứng vốn, làm tăng lãi suất và giảm sự
tăng trưởng của nền kinh tế.
- Phản ứng và hành động của người tiêu dùng: Sự tin tưởng của người
tiêu dùng giảm có thể ảnh hưởng làm giảm cầu và giảm doanh thu.
1.2.3. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng ngân
hàng gây ra
- Thiệt hại đối với ngân hàng: Khi gặp rủi ro tín dụng,
ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy
động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối
trong việc thu chi. Khi gặp rủi ro tín dụng ngân hàng thường
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản tạm thời, kinh
doanh không hiệu quả, làm mất lòng tin người gủi tiền, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng một cách nghiêm trọng, có
thể dẫn đến hiện tượng những người gửi tiền đồng loạt đòi rút
tiền, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
- Thiệt hại đối với nền kinh tế: Hoạt động của ngân
hàng có liên quan đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh tế.

Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra làm phá sản một vài ngân
hàng thì có tác động rất mạnh đe dọa sự tồn tại của các
NHTM khác, nhiều khi với phản ứng dây chuyền sẽ kéo theo
sự sụp đổ của nhiều NHTM trong nền kinh tế. Sự sụp đổ này
sẽ dẫn tới nguy cơ rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước, làm
giảm giá đồng bản tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh,
gây khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Sự tác động này không
chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong phạm vi một quốc gia mà
14
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
nó có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước có liên
quan và lan rộng ra đến nền tài chính thế giới.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác
nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho
vay, nặng nhất là ngân hàng không thu hồi vốn và lãi. Nợ thất thu ở tỷ lệ cao
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh
tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp
nhằm giảm thiểu ruỉ ro trong cho vay.
1.2.4 Những chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lý rủi ro tín
dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những
nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chỉ
tiêu phản ánh rủi ro tín dụng như sau :
1.2.4.1 Nợ quá hạn.
- Nợ qúa hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là những
khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp
đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc

còn lại của hợp đồng tín dụng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ này ngày càng cao thì chất lượng của tín dụng ngân hàng càng
thấp và ngược lại. Tuy nhiên, việc định lượng một tỷ lệ nợ quá hạn bao nhiêu là
phù hợp, việc này gắn liền với chi phí khác nhau giữa các ngân hàng, các
15
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
vùng. Vì có quan niệm cho rằng một tỷ lệ nợ quá hạn chấp nhận được thì
không xem là chất lượng tín dụng thấp. Nhưng nhìn chung, tỷ lệ này càng thấp
càng tốt, riêng đối với ngân hàng MHB Đồng Tháp quy định tỷ lệ nợ quá hạn
cho phép phải ở mức ≤ 3%.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: Là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4
và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tính dụng
của tổ chức tín dụng. Ngân hàng nào có nợ xấu càng cao thì rủi ro
tín dụng càng lớn và ngược lại.
Dư nợ nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100
Tổng dư nợ
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ
rủi ro tín dụng cũng khác nhau. Đối với ngân hàng việc khách hàng không trả
đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản. Nợ xấu là một
lời cảnh báo cho ngân hàng, hy vọng thu lại tiền vay trở nên mỏng manh và
ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
1.2.4.2 Theo chất lượng khoản vay.
Theo chuẩn hoá của Việt Nam thì các khoản cho vay của
các NHTM sẽ được chia thành 05 nhóm như sau:
* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

Bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà các tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi quá hạn và
thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
16
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
+ Các khoản nợ quá hạn nhưng khách hàng đã trả đầy đủ
phần nợ gốc và lãi bị quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn
trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với
khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với khoản nợ
ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá
hạn; đồng thời co tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân
làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục và tổ chức
tín dụng có cơ sở đánh giá là khách hàng có trả năng trả đầy
đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ nhưng khách
hạn đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản
nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn
hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn
được cơ cấu lại; đồng thời co tài liệu, hồ sơ chứng minh các
nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã
được xử lý, khắc phục và tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh
giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.
* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Bao gồm:

+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với
khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải
có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ
gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
17
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã được phân loại
vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên,
kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ khác của cùng một khách hàng bị liên đới.
18
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
Như vậy, chất lượng các khoản vay sẽ được chia thành năm
(05) mức theo cách phân nhóm nợ, nhóm 1 là những khoản
vay tốt nhất và nhóm 5 là những khoản vay xấu nhất. Rủi ro
tín dụng sẽ tỷ lệ nghịch với chất lượng khoản vay với nhóm 1
là những khoản vay có rủi ro thấp nhất và nhóm 5 là những
khoản vay có rủi ro cao nhất.
Theo quy định của NHNN Việt Nam thì tỷ lệ trích lập dự
phòng cụ thể đối với các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 lần
lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100%. Riêng dự phòng chung tỷ
lệ trích lập là 0.75% các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
1.3 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong ngân hàng
thương mại, bao gồm hai mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các
ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Chúng ta không có cách gì để loại trừ rủi
ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý nó một cách cẩn thận và khoa học.
Đứng trước quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải cân nhất mâu thuẫn giữa
sinh lời và rủi ro. Vì vậy, hạn chế rủi ro tín dụng là một việc làm hết sức quan
trọng và cấp bách của các ngân hàng thương hiện nay. Hạn chế rủi ro tín dụng
gồm:
1.3.1 Tăng cường phân tích tín dụng.
Để thực hiện tốt nội dung này đòi hỏi ngân hàng phải hết sức cẩn trọng

khi quyết định cho vay. Khi giải quyết cho vay cần phải :
Thứ nhất, Thực hiện đúng các quy định về an toàn tín dụng được quy
định trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà
nước mà cụ thể ở đây là những quy định về trường hợp nào ngân hàng không
được phép tài trợ và điều kiện mà ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ.
19
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
Thứ hai, ngân hàng cần xác định các khoản tín dụng với các mức rủi ro
khác nhau. Thực tế cho thấy là các đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có
mức rủi ro khác nhau và các mức rủi ro này cũng xuất phát từ những nguyên
nhân hết sức khác nhau. Đối với tín dụng thương mại, rủi ro liên quan đến
tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần thu thập thông
tin về khách hàng cả trong quá khứ và tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương
lai của công ty quan trọng hơn so với quá khứ. Những khách truyền thống, có
mối liên hệ tốt với ngân hàng thường có mức rủi ro thấp hơn. Đối với tín dụng
tiêu dùng, rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát
thông tin về người vay. Với khoản cho vay đối với các trung gian tài chính
khác như các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng thì
phần lớn các khoản vay này không có tài sản đảm bảo, do vậy nếu các tổ chức
đi vay phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ mất. Vì vậy rủi ro ở đây liên quan
đến vị thế của tổ chức tài chính đi vay. Đối với khoản cho vay Nhà nước, độ
an toàn cao nhưng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thì cũng bị ảnh hưởng
Thứ ba, Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng:
Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải
có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, quy tắc và sự kiểm soát
chung. Chính sách tín dụng với mục tiêu là mở rộng tín dụng đồng thời hạn
chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Còn quy trình
phân tích tín dụng do ban lãnh đạo ngân hàng quyết định, được xây dựng một
cách chi tiết và quán triệt xuống từ chi nhánh ngân hàng, từng cán bộ nhân

viên. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín
dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro.
Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,
ngân hàng còn xây dựng quy chế kiểm tra, phân tích trách nhiệm và quyền
hạn, khen thưởng và kỷ luật đối với các nhân viên tín dụng.
20
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
1.3.2 Xếp hạn tín dụng khách hàng.
Để hạn chế rủi ro tín dụng các nhà quản lý tiến hành cho điểm các khách
hàng dựa trên những tiêu chuẩn nhất định để xác định khả năng và ý trí trả nợ
của khách hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ sàng lọc để cho vay những khách
hàng có điểm số tốt. Đồng thời dựa vào kết quả chấm điểm tín dụng để
thường xuyên quản lý rủi ro tín dụng.
Chấm điểm tín dụng là một nội dung quan trọng trong hoạt động tín dụng
và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, vì vậy khi thực hiện chấm điểm tín dụng
các ngân hàng phải xác định được tiêu chuẩn chẩm điểm rõ ràng, dễ cho điểm
đồng thời phải phản ánh chính xác được tình trạng tài chính của khách hàng
cũng như uy tín và tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với
tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, ngân hàng sử dụng các
yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời,
trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, thu nhập, số loại tài khoản cá nhân, thời
gian công tác Đối với tín dụng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngân
hàng sử dụng các yếu tố để cho điểm không chỉ liên quan đến bản thân doanh
nghiệp như tình trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, các yếu tố liên
quan đến đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp mà còn phân tích
các yếu tố liên quan đến ngành mà khách hàng đang hoạt động.
Theo cách tính điểm nội bộ, ngân hàng sẽ thiết lập gianh giới giữa khách
hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu và từ đó hình thành một
khung chính sách tín dụng về thời gian, lãi suất, tài sản đảm bảo đối với từng

khách hàng theo điểm số của họ.
Tuy nhiên mô hình này có nhược điểm là không thể tự điều chỉnh một
cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế và những
thay đổi trong cuộc sống gia đình, dẫn đến có thể bỏ sót những khách hàng
lành mạnh làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.
21
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
1.3.3 Thực hiện các biện pháp về bảo đảm tiền vay
Thực hiện các biện pháp về bảo đảm tiền vay nhằm mục đích: (1) giảm
bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vay vì một lý do nào đó không
thanh toán được nợ cho ngân hàng; (2) là động lực thúc đẩy khách hàng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, mặt khác đây cũng là rào cản đối với những người đi
vay có chủ ý lừa đảo. Vì vậy, tài sản bảo đảm có ý nghĩa rất lớn đối với việc
hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, bảo đảm tín dụng chỉ là biện pháp phòng
vệ khi gặp sự cố trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng chứ không phải
là cơ sở để quyết định cho vay. Trên thực tế, nếu khách hàng được xếp hạng
tín nhiệm cao như có phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính
lành mạnh, luôn chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ, chưa
từng có nợ quá hạn hoặc ngân hàng phải thực hiện thay các nghĩa vụ thanh
toán khi đến hạn, có triển vọng kinh doanh trong tương lai và là những khách
hàng truyền thống của ngân hàng thì ngân hàng có thể xem xét cho vay không
cần đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo chỉ là biện pháp bổ sung. Đối với các
khách hàng còn lại để hạn chế rủi ro cho ngân hàng cần thiết đều phải có tài
sản đảm bảo.
1.3.4 Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu:
Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh. Do vâỵ, ngân hàng
luôn xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro: Hạn chế rủi ro, chấp nhận
rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ xấu. Khi rủi ro xảy ra, ngân
hàng tiến hành phân loại nợ theo mức độ rủi ro của từng khoản vay, đồng thời

phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải quyết.
- Trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn
còn khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho
vay thêm, cơ cấu lại nợ , giảm lãi…
22
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
- Trường hợp người vay có ý lừa đảo, chây ỳ, không chịu trả nợ
và cũng không có khả năng trả, ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý khởi
kiện, phát mãi tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi trên tài khoản
1.3.5 Lập quỹ dự phòng rủi ro
Những tổn thất trong việc thực hiện Hợp đồng tín dụng cần phải được bù
đắp để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được bình thường và đảm bảo
chấp hành các quy định an toàn của ngân hàng trung ương. Nguồn bù đắp
đáng kể nhất là Quỹ dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro bao gồm: “Dự
phòng cụ thể” là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của các khoản nợ. Quy định này
để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra; “Dự phòng chung” là khoản
tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong
quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp
khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ
suy giảm . Quỹ này không có tác dụng giảm rủi ro mà để chóng đở khi tổn
thất xảy ra.
1.3.6 . Bán nợ:
Đối với những khoản nợ xấu không có khả năng thu hồi được, kể cả
những khoản vay có tài sản đảm bảo, nếu ngân hàng không tự xử lý được
hoặc mất nhiều thời gian, công sức và chi phí, ngân hàng có thể bán toàn bộ
khoản nợ này cho công ty chuyên thực hiện nghiệp vụ mua bán nợ với một
mức giá cả một cách hớp lý nhằm giảm thiểu bớt rủi ro và lành mạnh hoá tài
chính cho ngân hàng.Tuy nhiên Công ty mua bán nợ này hoạt động một cách

độc lập và không phụ thuộc vào ngân hàng.
1.4. ĐIỀU KIỆN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.4.1. Về Chủ quan.
 Phải có chính sách tín dụng phù hợp:
23
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
Chính sách tín dụng là nền tảng của công tác hạn chế rủi ro trong cho
vay. Xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, phù hợp với đặc
điểm của từng ngân hàng sẽ giúp phát huy được các thế mạnh của mỗi ngân
hàng, là nền tảng để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả. Một chính sách tín dụng
tốt sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được khách hàng mục tiêu, các danh mục cho
vay được ưu tiên, tiêu chí chấp nhận rủi ro. Tiêu chí chấp nhận rủi ro như một
công cụ giúp cán bộ và người quản lý xác định khoản vay nào được phê duyệt
lớn nhất, và khoản vay nào có khả năng bị từ chối. Chính sách tín dụng còn
quy định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình ra quyết định
cho vay, các hồ sơ cần thiết cho việc xem xét, đánh giá ra quyết định cho vay.
Một chính sách tín dụng cụ thể, rõ ràng sẽ giúp cán bộ vận hành được dễ
dàng, tránh hiểu theo nhiều nghĩa, từ đó nâng cao chất lượng khoản vay.
Chính vì vậy, một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ hạn chế được rủi ro một
cách tối đa.
 Trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại cho ngân hàng
Cũng là một nhân tố tác động là hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng nhất là
trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng
sử dụng công nghệ hiện đại, trang bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao
sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, giúp
ngân hàng thu thập được nhiều thông tin và sàn lọc được khách hàng, từ đó
ngân hàng có thể xây dựng danh mục đầu tư một cách hợp lý, đồng thời đa
dạng hoá đối tượng khách nhằm phân tán rủi ro.
 Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng:

Cho dù khoa học hiện đại mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực
song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt
động ngân hàng là hoạt động rất phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của
đời sống xã hội thì vai trò của con
người lại càng quan trọng: Các phương
24
Đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL
Chi Nhánh Đồng Tháp
tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ
không thay thế được sự " nhạy
cảm " hay " kinh nghiệm " của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là
vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn
đề: chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không
chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm,
đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của người cán bộ ngân hàng nói chung và
cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động
sáng tạo trong công việc, tinh
thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao
của cán bộ, trong một chừng mực nhất
định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại
những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó ngân hàng vẫn có thể tồn tại và
phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực mạnh
hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công
tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ tín
dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những
điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công
việc của họ sao cho phát huy hết thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng
người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm,
tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong một guồng
máy thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung là hạn chế thấp nhất rủi

ro tín dụng .
1.4.2.Về Khách quan.
Thứ nhất, hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Hiện nay sự hợp tác
giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò CIC của NHNN chưa thực sự hiệu quả,
thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ
thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế
trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng
cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường
25

×