Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

công tác thu BHXH tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với người lao
động nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi gặp rủi ro
như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sẩy, hết tuổi lao động,
qua đời.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời gian vừa
qua, chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phối hợp với sự
chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của người lao động.
Trong hoạt động BHXH thì công tác quản lý đối tượng tham gia có
vai trò hết sức quan trọng để duy trì hoạt động BHXH nói chung. Do đó,
triển khai công tác thu được các cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH xác
định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong ngành.
Với vai trò là một sinh viên khoa Bảo hiểm, trường Đai học Lao động
xã hội, với những kiến thức đã được thầy cô giáo truyền thụ, em cũng muốn
nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề đang rất được quan tâm trong BHXH hiện
nay, vấn đề quản lý thu BHXH. Do đó, em đã chọn đề tài " Thực trạng công
tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2007-
2011" cho bài viết tiểu luận Quản trị BHXH của mình.
Bài tiểu luận của em gồm 3 phần lớn:
Chương I: Một số vấn đề quản lý thu BHXH
Chương II: Thực trạng quản lý thu BHXH tỉnh Thanh Hóa
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH
tỉnh Thanh Hóa
1
Để hoàn thành bài tiểu luận này, bên cạnh những kiến thức đã được
học, em còn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Ths. Tô
Thị Hồng cũng như các thầy cô khác trong khoa Bảo hiểm. Qua bài tiểu
luận này, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Tô Thị Hồng cũng như
toàn bộ các thầy cô trong khoa Bảo hiểm.
Thực chất bài tiểu luận này là sự trau dồi kiến thức cho bản thân em.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, tài liệu tham khảo chưa phong phú cũng


như thời gian làm bài chưa nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong thầy cô giáo nhận xét góp ý để bài làm của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Một số từ viết tắt trong bài:
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
3
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ
ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH
1.1. Đối tượng và phạm vi quản lý
1.1.1. Đối tượng quản lý
1.1.1.1. Đối tượng tham gia bảo BHXH
a/ NLĐ tham gia BHXH
NLĐ tham gia BHXH tùy theo loại hình BHXH do chính phủ quy
định áp dụng trong từng thời kì.
- NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:
Theo quy định tại Điều 2–Nghị đinh số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 và Thông tư số 03/2007/TT-BLDDTBXH ngày 30/1/2007, đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định như sau:
NLĐ tham gia bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng
trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của
pháp luật về lao động;

+ NLĐ, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền công
theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
+ NLĐ theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác trong
và ngoài nước mà vẫn được hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước ;
4
+ NLĐ đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà chưa nhận BHXH
một lần trước khi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- NLĐ tham gia BHXH tự nguyện:
Theo quy định tại Nghị định số 190/2007/NĐ-CP của Chính phủ, đối
tượng tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 đến đủ 60
tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc đối
tượng áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc bao gồm:
+ NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
+ Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
+ Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
+ NLĐ tự tạo việc làm, bao gồm những người tự tổ chức hoạt động
lao động để có thu nhập cho bản thân.
+ Người tham gia khác.
b/ NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+ Các Công ty Nhà nước thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước
đang trong thời gian chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc
Công ty Cổ phần theo Luật Doanh nghiệp;
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội khác;
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
5
+ Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục-đào
tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường xã
hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.
+ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập ,hoạt động theo Luật
Hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh cá thể,tổ hợp tác,tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn,sử dụng và trả công cho người lao động theo quy định của pháp luật
lao động:
+ Cơ quan,tổ chức,cá nân nước ngoài,tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ ngĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
1.1.1.2. Đối tượng tham gia BHYT
Người tham gia BHYT do pháp luật về BHYT quy định. Theo quy
định tại Luật BHYT (Luật số 25/2008/QH 12)
1.1.1.3 Đối tượng tham gia BHTN
- NLĐ tham gia BHTN : Là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp
đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với NSDLĐ tham gia BHTN:
* Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
* Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
* Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
* Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn kể cả những người
được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trước
ngày Nghị định số 116/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp nhà nước.

6
Người đang hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng có giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc xác định thời
hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn
với người sử dụng lao động tham gia BHTN thì không thuộc đối tượng tham
gia BHTN
- NSDLĐ tham gia BHTN:
+ Là người sử dụng lao động có từ 10 người lao động trở lên tại các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân.
+ Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức
chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác.
+ Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
1.1.2 Phạm vi quản lý
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt
buộc, BHYT trên địa bàn quản lý theo sự phân bố của cấp quản lý.
- Quản lý NLĐ thuộc diện tham gia BHXH buộc, BHTN, BHYT
trong từng đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và
những người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn quản lý theo sự phân
cấp quản lý.
- Quản lý mức tiền lương, tiền công đóng BHXH, BHTN, BHYT, của
những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT và tổng quỹ tiền
lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT của các đơn vị sử
dụng lao động tham gia BHXN, BHTN, BHYT;
7
- Quản lý mức thu nhập đăng ký đóng BHXH tự nguyện của người

tham gia BHXH tự nguyện; mức đóng BHYT của người tự nguyện tham gia
BHYT.
1.2. Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
Nội dung chính của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bao
gồm:
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt
buộc, BHTN trong từng đơn vị sử dụng lao động; danh sách điều chỉnh lao
động và mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN ( trường
hợp tăng, giảm lao động và mức đóng BHXN, BHTN, BHYT ).
- Quản lý danh sách lao động tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự
nguyện.
- Quản lý tổng quỹ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ
đóng BHXH, BHTN, BHYT của từng đơn vị tham gia BHXH, BHYT,
BHTN. Bảng kê khai tổng quỹ tiền lương, tiền công… do đơn vị quản lý đối
tượng tham gia lập theo mẫu của quỹ BHXH Việt Nam.
- Quản lý mức đóng BHXH, BHYT, BHTN của từng đơn vị và từng
người tham gia trên cơ sở danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN của
từng đơn vị và Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công hoặc mức thu nhập
làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN do đơn vị sử dụng lao động, đơn vị
quản lý đối tượng tham gia BHYT.
- Cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH,
BHYT, BHTN và hàng năm ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức
ghi trong sổ ghi bổ sung vào sổ BHXH theo các tiêu thức ghi trong sổ và
theo quy định của pháp luật về BHXH.
8
- Tổ chức thu BHXH, BHYT, BHTN. Đây là nội dung chính của
công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.3. Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm một cách khoa học, chặt
chẽ sẽ thực hiện những vai trò cơ bản sau:

- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH, BHTN, BHYT
đúng đối tượng, đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH,
BHTN, BHYT và đúng thời gian quy định;
- Là điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tham gia BHXH, BHTN,
BHYT cña người lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân
theo quy định của pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT;
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH, BHTN,
BHYT nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “che phủ” của BHXH,
tiến tới thực hiện BHXH, BHTN, BHYT cho mọi người vì sự an sinh và
công bằng của xã hội theo chủ trương của nhà nước
1.4. Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý
đối tượng tham gia BHXH bao gồm: Pháp luật về lao động, pháp luật về
BHXH, BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật khác lien quan như: Luật
Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật Hợp tác xã, Luật Sĩ quan Công an nhân
dân, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân…
1.5. Hồ sơ tham gia BHXH, BHTN, BHYT và thủ tục thực hiện
1.5.1. Hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHYT,
BHTN
- Hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc
9
+ Tờ khai cá nhân của người lao động;
+ Danh sách NLĐ tham gia BHXH, BHYT bắt buộc do NSDLĐ lập;
+ Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đối với người sử dụng lao động tham gia BHXH lần đầu;
+ Hợp đồng lao động đối với NSDLĐ là cá nhân có thuê mướn, sử
dụng lao động.
- Hồ sơ tham gia BHXH tự nguyện
Tờ khai cá nhân của NLĐ.
- Hồ sơ tham gia BHYT

+ Văn bản đăng ký tham gia BHYT của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm đóng BHYT theo quy định của Luật BHYT;
+ Danh sách người tham gia BHYT.
+ Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia BHYT.
- Hồ sơ tham gia BHTN
+ Tờ khai cá nhân của người lao động theo mẫu do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định;
+ Danh sách người lao động tham gia BHXHTN do người sử dụng lao
động lập theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
1.5.2. Sổ BHXH, thẻ BHYT
- Cấp và quản lý sổ BHXH
+ Tổ chức BHXH có trách nhiệm cấp sổ BHXH cho từng người lao
động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với
người tham gia BHXH bắt buộc và BHTN; trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
Trường hợp không cấp sổ BHXH cho người lao động thì tổ chức BHXH
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
10

×