Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

kiểm tra sự thích hợp của biểu cấp đất và biểu thể tích lập cho các loài thông mã vĩ (pinus massoniana) và thông nhựa (pinus merkussi) ở các tỉnh bắc giang, lạng sơn và quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 85 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG THỊ THƢƠNG





KIỂM TRA SỰ THÍCH HỢP CỦA BIỂU CẤP ĐẤT VÀ BIỂU THỂ
TÍCH LẬP CHO CÁC LOÀI THÔNG MÃ VĨ ( Pinus massoniana) VÀ
THÔNG NHỰA (Pinus merkussi) Ở CÁC TỈNH BẮC GIANG,
LẠNG SƠN VÀ QUẢNG NINH







LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC









Thái Nguyên - Năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





HOÀNG THỊ THƢƠNG




KIỂM TRA SỰ THÍCH HỢP CỦA BIỂU CẤP ĐẤT VÀ BIỂU THỂ
TÍCH LẬP CHO CÁC LOÀI THÔNG MÃ VĨ ( Pinus massoniana) VÀ
THÔNG NHỰA (Pinus merkussi) Ở CÁC TỈNH BẮC GIANG,
LẠNG SƠN VÀ QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60




LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH LÂM HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN VĂN CON





Thái Nguyên - Năm 2011



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn
toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học hàm học vị nào. Các
thông tin, tài liệu trình bầy trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả


Hoàng Thị Thƣơng










i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá học
2009 - 2011, được sự đồng ý của Khoa sau đại học - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp:
Tên đề tài: “Kiểm tra sự thích hợp của biểu cấp đất và biểu thể tích
lập cho các loài Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và Thông nhựa (Pinus
merkussi) ở các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh”
Sau một thời gian tiến hành làm đề tài tốt nghiệp đến nay bản luận văn
đã được hoàn thành.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo,
đặc biệt là PGS.TS. Trần Văn Con đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cán bộ Phòng Kỹ thuật
Lâm sinh - Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và
người thân đã giúp đỡ tôi có được bản luận văn này.
Tác giả rất vui lòng nhận được những góp ý, bổ sung của bạn đọc để

bản luận văn được hoàn chỉnh hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 19 tháng 8 năm 2011
Tác giả




Hoàng Thị Thƣơng
ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ……………………………… ………………………………….i
Lời cảm ơn ……………………………… …………………………………….ii
Mục lục …… …………………………… ………………………………… iii
Danh mục những ký hiệu sử dụng trong luận văn ………………………………… ……iv
Danh mục các biểu …………………… ……………………………………………. v
Danh mục các hình ………… …………… …………………… … … …vi
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………………………………… ………… 1
Chương I………………………………………………………………………………………………………………… 3
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………………… ……… 3
1.1. Trên thế giới ………………………………………………………………………………………………… 3
1.1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu bảng biểu điều tra rừng…… 3
1.1.1.1. Biểu thể tích và hình dạng………………………………… ……………………………… 3

1.1.1.2. Biểu sản phẩm và thương phẩm ……………………………….…… ………………… 4
1.1.1.3. Biểu khối lượng thương phẩm và sinh khối … ………………… 4
1.1.1.4. Nghiên cứu sinh trưởng ……………………………… ………….…………… 5
1.1.1.5. Biểu cấp đất …………………………………………………………………………… 6
1.1.1.6. Biểu sản lượng ……………………………………………………………………… 6
1.1.2. Phương pháp kiểm tra biểu………………………………………………………………… 8
1.2. Ở Việt Nam …………………………………………………………………………………… 9
1.2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu bảng biểu điều tra rừng 9
1.2.1.1. Biểu thể tích ……………………………………………………………… 9
1.2.1.2. Biểu sản phẩm và thương phẩm ………………………… 11
1.2.1.3. Nghiên cứu sinh trưởng ………………………………………… 12
1.2.1.4. Biểu cấp đất……………………………… ………………………………………… 13
1.2.1.5. Biểu sản lượng………………………………………… ……………….………… 14
1.2.2. Phương pháp kiểm tra và lựa chọn mô hình sinh trưởng ………… 18
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15
1.2.3.Tóm lược một số thành tựu chính của công tác xây dựng 19
Chương II …………………………… ……………………………… 21
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
21

2.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Lạng Sơn 21
2.1.1. Vị trí địa lý ……………… ……………………………… 21
2.1.2. Địa hình, địa mạo đất đai ………………………….…… 21
2.1.3. Khí hậu, thủy văn …………………… 21
2.2. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh 22
2.2.1. Vị trí địa lý…………………… 22

2.2.2. Địa hình, địa mạo đất đai…………………… 22
2.2.3. Khí hậu, thủy văn…………………… 22
2.3. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Giang………………………….……………………………… 23
2.3.1. Vị trí địa lý…………………… 23
2.3.2. Địa hình, địa mạo đất đai…………………….………… 23
2.3.3. Khí hậu, thủy văn ……………………………… 24
2.4. Nhận xét và đánh giá chung ……………………………… 24
Chương III…………………… 25
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG ……………………………… 25
3.1. Mục tiêu nghiên cứu…………………… 25
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 25
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
3.2.2. Phạm vị nghiên cứu 26
3.3. Nội dung nghiên cứu 26
3.3.1. Kiểm tra các loại biểu của Thông mã vĩ 26
3.3.2. Kiểm tra các loại biểu của Thông nhựa 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu 26
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 26
3.4.1.1. Phương pháp chọn lâm phần 26
3.4.1.2.Đo đếm giải tích cây trên ôtc 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

16
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 31
3.4.2.1. Tính toán cho từng cây các lẻ 31
3.4.2.2. Tính toán cho ỗtc và lâm phần 32
3.4.3. Phương pháp kiểm tra biểu thể tích và biểu cấp đất…………………………….…… 32
3.4.3.1. Kiểm tra biểu thể tích 32

3.4.3.2. Kiểm tra biểu cấp đất 32
Chương IV 34
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 34
4.1. Kết quả kiểm tra biểu thể tích và biểu cấp đất của Thông mã vĩ 34
4.1.1. Kết quả kiểm tra biểu thể tích 34
4.1.2. Kết quả kiểm tra biểu cấp đất 40
4.2. Kết quả kiểm tra biểu thể tích và biểu cấp đất của Thông nhựa 47
4.2.1. Kết quả kiểm tra biểu thể tích 47
4.2.2. Kết quả kiểm tra biểu cấp đất 48
Chương V 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Tồn tại 52
5.3. Khuyến nghị 52
Danh mục các công trình khoa học liên quan đến luận văn 53
Tài liệu tham khảo 54
Phụ lục









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

17


DANH MỤC NHỮNG KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

A
: Tuổi của lâm phần, tuổi cây
D
1.3

: Đường kính ngang ngực, đường kính thân cây đo ở độ cao 1,3m
D
t

: Đường kính tán
G
: Tổng tiết diện ngang
H
vn

: Chiều cao vút ngọn
H
0

: Chiều cao tầng ưu thế
H
g

: Chiều cao cây có tiết diện bình quân
H
dom,
H
0


: Chiều cao tầng trội
N
: Mật độ hiện tại
M
: Trữ lượng lâm phần
h
: Chiều cao cây
D
g
Đường kính cây có tiết diện bình quân hay đường kính bình quân
quân phương

%
: Sai số tương đối

cv
: Sai số tương đối thể tích cây có cỏ

:Sai số tuyệt đối
D
00, 01
: Đường kính tương ứng ở các vị trí đo
V
t
: Thể tích thực
V
lt
: Thể tích thực lý thuyết
V

cv
: Thể tích cây có vỏ
V
ov
: Thể tích cây không vỏ
d
cv
: Sai số tuyệt đối cây có vỏ
d
ov
: Sai số tuyệt đối cây không vỏ
RGd
: Ranh giới dưới
S
t

: Tổng diện tích tán của lâm phần
Mc
: Móng Cái
Ty
:Tiên Yên
Đl
: Đình Lập
Chl
: Chi Lăng
Cl
: Cao Lộc
LN
: Lục Nam


: Sơn Động
ôtc
: Ô tiêu chuẩn



iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

18

DANH MỤC CÁC BIỂU

TT
Tên
Trang
Biểu 3.1.
Số liệu ôtc phân bố theo địa phương……………………………………………….…30
Biểu 3.2.
Số liệu ôtc phân bố theo địa phương………………………….……………… …… 30
Biểu 4.1.
Kết quả tra biểu thể tích của các cây giải tích nhanh………………….…35
Biểu 4.2.
Các cây giải tích Thông mã vĩ ……………… ………………………… ….………… 38
Biểu 4.3.
Số liệu sinh trưởng chiều cao của các ôtc kiểm tra… ……………………41
Biểu 4.4.
Số liệu sinh trưởng chiều cao của các ôtc kiểm tra… ……………………42
Biểu 4.5.

Số liệu sinh trưởng chiều cao của các ôtc kiểm tra… ……………………43
Biểu 4.6.
Số liệu sinh trưởng chiều cao của các ôtc kiểm tra… ……………………44
Biểu 4.7.
Số liệu sinh trưởng chiều cao của các ôtc kiểm tra… ……………………45
Biểu 4.8.
Số liệu sinh trưởng chiều cao của các ôtc kiểm tra… ………………….…46
Biểu 4.9.
Kết quả tính toán thể tích thực (V
t
) của các cây 49

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

19

DANH MỤC CÁC MỤC HÌNH

TT
Tên
Trang
Hình 4.1.
Kết quả kiểm tra cấp đất tỉnh Bắc Giang …………………………………… ……41
Hình 4.2.
Kết quả kiểm tra cấp đất huyện Cao Lộc.……………………………………….… 42
Hình 4.3.
Kết quả kiểm tra cấp đất huyện Chi Lăng…… ………………………….… …43
Hình 4.4.

Kết quả kiểm tra cấp đất huyện Lộc Bình… ……………… …………….….…44
Hình 4.5.
Kết quả kiểm tra cấp đất huyện Đình Lập………………….…………… ………45
Hình 4.6.
Kết quả kiểm tra cấp đất tỉnh Quảng Ninh… ……………………………… …46

















vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với sản xuất lâm nghiệp nói chung và công tác điều tra quy hoạch
rừng nói riêng. Việc nghiên cứu và xây dựng các bảng biểu chuyên dụng như:

biểu thể tích, biểu cấp đất, biểu sản lượng… có ý nghĩa rất quan trọng trong
kinh doanh nghề rừng. Bởi vì ngoài khả năng ứng dụng về tính thuận tiện,
tính khoa học, tính chính xác các bảng biểu còn có khả năng dự báo sản
lượng, năng suất rừng trong tương lai. Đồng thời nó còn là cơ sở để đánh giá
năng suất và sản lượng cây trồng, cũng như đề xuất các giải pháp kinh doanh
và thời điểm tác động tối ưu nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh. Với vai trò to
lớn đó các bảng biểu điều tra đã được nhiều nước tiên tiến trên thế giới vận
dụng vào việc kinh doanh rừng. Trong những năm vừa qua, thông qua việc
thực hiện nhiều dự án trồng rừng mà diện tích rừng trồng nước ta ngày một
tăng, cơ cấu các loài cây trồng ngày một nhiều như: Thông mã vĩ, Thông
nhựa, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lai, Mỡ, Bồ đề, Sa Mộc, Tếch, Quế,
Bạch đàn uro, Thông bá lá, bên cạnh đó thì hàng loạt các bảng biểu điều tra
đã được xây dựng nhằm đáp ứng thực tiễn của sản xuất kinh doanh rừng trong
nước.
Trong thời gian từ năm 1995 đến năm 2000 (Dự án KFW1 khởi động
năm 1995 tại tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang; Dự án KFW3 khởi động năm 1999
- pha I và năm 2001 - pha II tại tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Quảng Ninh),
với sự tài trợ của Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và Quảng Ninh đã trồng được 32.311 ha rừng với 4 loài chủ yếu là
Thông mã vĩ, Thông nhựa, Keo lá tràm và Keo tai tượng. Các diện tích rừng
này đã và đang có tác dụng to lớn trong việc cải thiện môi trường sinh thái và
nguồn thu nhập cho các hộ gia đình tham gia dự án và các cộng đồng trong
vùng dự án. Để hỗ trợ cho việc kinh doanh các diện tích rừng trồng đã được
thiết lập trong vùng dự án, một số biểu thể tích, biểu cấp đất và biểu sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2
lượng đã được xây dựng cho các loài cây Thông Mã vĩ, Thông nhựa, Keo lá
tràm và Keo tai tượng (Đào Công Khanh và cộng sự, 2001[17]; Vụ Khoa học

công nghệ và Chất lượng sản phẩm, 2003[29]). Những bảng biểu đã này cần
được kiểm nghiệm về sự thích hợp của chúng ở vùng dự án để làm cơ sở cho
các nghiên cứu bổ sung hoặc xây dựng mới.
Xuất phát từ sự cần thiết phải kiểm nghiệm sự thích ứng của biểu thể
tích và biểu cấp đất đã lập trong khuôn khổ dự án KFW1 và KFW3. Được sự
giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa sau đại học và sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Trần Văn
Con - Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Kiểm tra sự thích hợp của biểu cấp đất và biểu thể tích lập cho các
loài Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và Thông nhựa (Pinus merkussi) ở
các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh”














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Tổng quan về nghiên cứu bảng biểu điều tra rừng
Bảng biểu điều tra là công cụ đắc lực phục vụ quản lý kinh doanh rừng.
Ở các nước phát triển có nền sản xuất lâm nghiệp thương mại hóa lâu đời,
bảng biểu điều tra như biểu thể tích, biểu sản lượng đã được xây dựng từ thế
kỷ 19 (Đồng Sỹ Hiền [6]; Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao[9]; Avery và
Burkhart [33]; Husch et al. [37]; Van Laar và Akca [47]).
Cho đến nay, ở nhiều nước trên thế giới, hệ thống các bảng biểu điều
tra đã được hoàn thiện và chuyển tải lên các phần mềm quản lý dữ liệu để
phục vụ công tác điều tra kinh doanh, dự báo sản lượng, lập kế hoạch quản lý
rừng cho các loài cây rừng trồng. Alexe (2008) đã tổng hợp và giới thiệu các
kết quả về khoa học điều tra và sản lượng rừng của 93 nước trong bộ sách lớn
“Worldwide Forest Mensuration History”, trong đó nêu cụ thể thành tựu của
từng nước về các vấn đề: 1) biểu thể tích và hình dạng cây; 2) sinh trưởng cây
cá lẻ; 3) đánh giá cấp đất; 4) cấu trúc rừng; 5) sinh trưởng và sản lượng; 6)
khối lượng thương phẩm và sinh khối; 7) nghiên cứu vòng năm và giải tích
cây; 8) điều tra rừng của 93 nước trên thế giới.
1.1.1.1. Biểu thể tích và hình dạng
Biểu thể tích được xây dựng và sử dụng từ những thập niên đầu của thế
kỷ 19 ở nhiều nước châu Âu như Pháp, Đức (Van Laar và Akca [47]). Các
biểu đầu tiên này chỉ ra ước tính về thể tích của cây cá lẻ từ kích thước của nó
thông qua đo đếm, tính toán thực tiễn. Đến đầu thế kỷ 20, những phương trình
thể tích đầu tiên được xây dựng thông qua quan hệ giữa thể tích và đường
kính cây (Van Laar và Akca [47]). Từ đó trở đi, khoa học xây dựng các bảng
biểu điều tra rừng phát triển mạnh ở các nước có nền lâm nghiệp phát triển,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4
đặc biệt là Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á ( Van Laar và Akca [47];

Vũ Tiến Hinh và Phạm Ngọc Giao [9])
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học máy tính và trình độ
quản lý, để nâng cao độ chính xác, việc tính toán thể tích cây và lâm phần chủ
yếu qua phương trình thể tích. Số liệu đo đếm điều tra cây, lâm phần được
nạp vào các phần mềm ứng dụng đã có phương trình thể tích của các loài cần
tính, từ đó tính được thể tích nhanh chóng và chính xác (Avery và Burkhart
[33]; Husch et al. [37]; Van Laar và Akca [47]).
1.1.1.2. Biểu sản phẩm và thương phẩm
Biểu sản phẩm là loại biểu ghi thể tích thân cây và các loại sản phẩm có
thể lấy được ở cây bình quân theo từng đơn vị kích thước và hình dạng. Khi
trong biểu ghi tỷ lệ % trữ lượng từng loại sản phẩm so với trữ lượng lâm phần
theo một nhân tố điều tra nào đó (như đường kính và chiều cao bình quân) thì
biểu gọi là biểu thương phẩm hay biểu tỷ suất sản phẩm (Vũ Tiến Hinh và
Phạm Ngọc Giao [9]). Trên thế giới, để xác định thể tích sản phẩm, người ta
thường dựa theo các phương pháp sau:
- Xác định tỷ lệ thể tích thương phẩm với tổng thể tích cây.
- Xác định thể tích thương phẩm trực tiếp thông qua phương trình quan
hệ.
1.1.1.3. Biểu khối lượng thương phẩm và sinh khối
Sinh khối cây gồm các tất bộ phận của nó có ý nghĩa như là nguồn lưu
trữ các bon, trong khi khối lượng thương phẩm thân cây và cành lớn lại là
nhân tố cần phải xác định cho công nghiệp gỗ dăm, giấy. Biểu khối lượng
thương phẩm gỗ dăm/ giấy thường dùng để tra khối lượng thương phẩm gỗ
khô tự nhiên (air – dry), tuy nhiên cũng có một số biểu xây dựng để tra cứu gỗ
tươi hoặc gỗ khô hoàn toàn (sau khi sấy) (Husch et al. [37]). Để xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5
biểu khối lượng thương phẩm và sinh khối theo Husch et al. [37] và Avery và

Bukhart [33], có 2 cách thông dụng nhất:
- Xây dựng phương trình khối lượng thương phẩm/ sinh khối
-Xác định khối lượng thương phẩm từ chuyển đổi biểu thể tích
1.1.1.4. Nghiên cứu sinh trưởng
Theo Pretzsch ( [41], [42]), 3 mối quan hệ cơ bản để xây dựng nên biểu
sản lượng, đó là:
1) Chiều cao lâm phần = f (tuổi lâm phần)
2) Tổng trữ lượng lâm phần = f (chiều cao lâm phần)
3) Tổng trữ lượng lâm phần = f (tuổi lâm phần)
Cũng chính bởi vì chiều cao là một trong những đại lượng tốt nhất phản
ánh sức sản xuất của lập địa cho một loài cây cụ thể nào đó, nên nó được sử
dụng để phân chia cấp đất - cấp năng suất.
Các hàm sinh trưởng thông dụng và phù hợp nhất cho mô phỏng sinh
trưởng rừng, cây rừng được cho ở dưới đây (Zeide [50])
Hossfeld IV:
)//( atbty
cc

(1.1)

Gompertz:
bt
be
aey



(1.2)

Logistic:

)1/(
bt
ceay


(1.3)

Monomolecular:
)1(
bt
ceay


(1.4)

Bertalanffy:
3
)1(
bt
eay


(1.5)

Schumacher:
c
tb
aey
/


(1.6)

Chapman-Richards:
cbt
eay )1(


(1.7)

Levakovic I:
cdd
tbtay ))/(( 
(1.8)

Levakovic III:
c
tbtay ))/((
22

(1.9)

Korf:
c
bt
aey



(1.10)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
Yoshida I:
ctbaty
dd
 )/(
(1.11)

Sloboda:
d
ct
bc
aey



(1.12)

Trong đó y = biến cây hoặc lâm phần (chiều cao, đường kính hoặc thể
tích); t = tuổi; y

= tăng trưởng; a, b, c và d = các tham số của phương trình; ln
= hàm logarit tự nhiên.
Phương pháp xây dựng mô hình sinh trưởng, sản lượng trên thế giới đã
được giới thiệu chi tiết ở nhiều giáo trình sản lượng rừng trên thế giới cũng
như ở Việt Nam (Alder [30]; Amaro et al [31]; Nguyễn Ngọc Lung và Đào
Công Khanh [20]; Pretzsch [41], [42]; Vũ Tiến Hinh [12]).
1.1.1.5. Biểu cấp đất

Nhân tố đánh giá cấp đất:
Theo Alder [30], Vanclay [48], Pretzsch [42], cấp đất – biểu thị sức sản
xuất của lập địa có thể được đánh giá bằng các phương pháp: 1) dựa vào các
nhân tố lập địa; 2) dựa vào các yếu tố thực bì (thực vật) và 3) dựa vào các yếu
tố trung gian.
1.1.1.6. Biểu sản lượng
Biểu sản lượng rừng đầu tiên đã được xây dựng từ cuối thế kỷ 18 ở
Đức, theo Pretzsch (2001, 2009), cho đến nay đã có 04 thế hệ biểu sản lượng
(Pretzsch [41]; Pretzsch et al. [43]):
Thế hệ thứ nhất: Khởi thủy là hệ thống các biểu sản lượng được xây
dựng ở Đức của các tác giả như Paulsen (1795), von Cotta (1821), R. Hartig
(1868), Th. Hartig (1847), G.L. Hartig (1795), Heyer (1852), Hundeshagen
(1825) và Judeich (1871), các biểu được xây dựng dựa trên số lượng có hạn
về số liệu, biểu sản lượng chỉ gồm những thông tin sinh trưởng cơ bản nhất
của lâm phần và có rất ít các mô tả lâm sinh về mật độ trồng, chế độ tỉa
thưa… Việc áp dụng các biểu sản lượng này vào thực tiễn làm nảy sinh rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7
nhiều sai số. Để giải quyết những khoảng trống này, một hệ thống các ô tiêu
chuẩn định vị lớn đã được thiết lập ở Đức và sau này nhiều nước châu châu
Âu khác.
Thế hệ thứ hai: Thế hệ biểu sản lượng thứ hai bắt đầu từ cuối thế kỷ 19
cho đến những năm 1950 của thế kỷ 20, với các đại diện tiêu biểu như Weise
(1880), von Guttenberg (1915), Zimmerle (1952), Vanselow (1951), Krenn
(1946), Grundner (1913), Schwappach (1893), Wiedemann, (1932) và
Schober (1967), đặc điểm của thế hệ biểu sản lượng này là được xây dựng
trên cơ sở thực nghiệm vững chắc – với các thí nghiệm về biện pháp kỹ thuật
lâm sinh (tỉa thưa) được đo đếm lâu dài. Tuy nhiên, việc sử dụng biểu sản

lượng này bị giới hạn trong phạm vi rừng của các khu vực có ô đo đếm định
vị.
Thế hệ thứ ba: Được bắt đầu từ Gehrhardt (1909, 1923), là thế hệ biểu
sản lượng được xây dựng từ sử dụng số liệu thực nghiệm kết hợp với nguyên
lý lý thuyết (VD: phương trình sinh trưởng) và các nguyên lý sinh trắc học.
Hạt nhân cơ bản của phương pháp là xây dựng một hệ thống các phương trình
chức năng trên cơ sở số liệu đủ lớn nhằm mô phỏng tốt nhất có thể các qui
luật sinh trưởng tự nhiên để từ đó dự đoán cấp đất và sản lượng. Các tác giả
tiêu biểu là Assmann và Franz (1963), Hamilton and Christie (1973, 1974),
Vuokila (1966), Schmidt (1971) và Lembcke et al. (1975). Thế hệ biểu này có
nhiều tiến bộ hơn so với hai thế hệ trên, nhưng về cơ bản việc dự đoán sản
lượng, cấp đất cũng như “đầu ra” các biện pháp lâm sinh vẫn dựa vào qui luật
được mô phỏng từ nguồn số liệu thực nghiệm nên độ linh hoạt của biểu không
lớn.
Thế hệ thứ 4: Với các đại diện tiêu biểu như Franz (1968), Hoyer
(1975), Hradetzky (1972), Bruce et al. (1977) và Curtis et al. (1981, 1982).
Các biểu thuộc thế hệ này mô phỏng quá trình phát triển lâm phần từ các điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
kiện gây trồng khác nhau ví dụ như điều kiện lập địa, mật độ, chế độ chăm
sóc. Tất cả các thông tin đã có về sinh trưởng, sản lượng rừng có liên quan
được tổng hợp trong một mô hình sinh trắc học phức tạp để từ đó mô phỏng
sự phát triển của lâm phần và đưa ra tất cả những kịch bản lâm sinh có thể có
và từ đó đưa ra các biểu sản lượng tương ứng.
Thế hệ biểu sản lượng thứ 4 là thế hệ tiên tiến nhất, nhưng đòi hỏi kiến
thức chuyên gia về sinh trưởng, sản lượng, sinh thái rừng và sự thành thạo về
toán học và khoa học máy tính – mà năng lực của nhiều nước đang phát triển
chưa đáp ứng được, đặc biệt là trên phạm vi sản xuất, quản lý. Vì vậy, xây

dựng biểu sản lượng thuộc thế hệ thứ ba vẫn còn phổ biến và đang được áp
dụng ở nhiều nước đang phát triển trên thế giới.
1.1.2. Phương pháp kiểm tra bảng biểu
Phương pháp kiểm tra và lựa chọn mô hình sinh trưởng và tương quan:
Phương pháp lựa chọn mô hình trong nghiên cứu sinh học thực nghiệm
và sinh thái đã có những thay đổi căn bản trong khoảng ba thập niên trở lại
đây. Trong đó, không những chỉ sử dụng các tiêu chuẩn thống kê tiêu chuẩn
truyền thống như có hệ số tương quan cao, sai số nhỏ, không có sai số hệ
thống, phù hợp với đặc điểm sinh học của đối tượng được mô phỏng mà còn
nhiều tiêu chuẩn khác được đề xuất và chứng minh là cần thiết trong lựa chọn
mô hình. Để lựa chọn được mô hình phù hợp nhất trong nghiên cứu sinh
trưởng, sinh thái rừng cần rất nhiều bước kiểm tra, đánh giá khác nhau, trong
đó có 5 điểm cơ bản nhất (Monserud [40]; Vanclay và Skovsgaard [49]): 1)
Kiểm tra tính logic và sự phù hợp với đặc điểm sinh học của mô hình; 2)
Kiểm tra các tiêu chuẩn thống kê (VD: giả định sai số của mô hình có phân bố
chuẩn với trung bình = 0); 3) Xem xét đặc điểm sai số của mô hình (VD: có
sai số hệ thống không? phân bố của sai số ); 4) Kiểm tra thống kê (VD: hệ số
tương quan, sai số tuyệt đối ); 5) Phân tích độ nhạy. Hai tiêu chuẩn lựa chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9
mô hình nữa cũng được đề xuất, chứng minh là cần thiết và sử dụng phổ biến
hiện nay là tiêu chuẩn thông tin Akeike và tiêu chuẩn Schwarz (Johnson và
Omland [39])
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về nghiên cứu bảng biểu điều tra rừng
Các công trình liên quan đến bảng biểu ở Việt Nam là: Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis) (Vũ Tiến Hinh et al. [8]), Sa mộc (Cunninghamia
lanceolata), Thông mã vĩ (Pinus massosiana), Mỡ (Manglietia glauca) (Vũ

Tiến Hinh et al. [10]), Bạch đàn Urophylla (Eucalyptus urophylla), Keo tai
tượng (Acacia mangium), Thông nhựa (Pinus merkussi), Tếch (Tectona
grandis) (Bảo Huy [13]; Đào Công Khanh et al. [17]), biểu sản lượng Quế
(Cinamomum cassia) (Vũ Tiến Hinh et al. [11]), Keo lai (Acacia hybrid)
(Nguyễn Trọng Bình et al., 2003), Bạch đàn trắng Nghĩa Bình (Lê Huy
Cường et al. [4]), biểu tạm thời thể tích và cấp đất Dầu rái (Trần Quốc Dũng,
2001). Riêng đối với loài Thông ba lá (Pinus kesya), một hệ thống hoàn thiện
từ biểu thể tích, sản phẩm và thương phẩm, sinh khối, cấp chiều cao, cấp đất
và sản lượng đã được lập cho loài này (Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công
Khanh [20]).
Một số loài cây khác cũng đã xây dựng được bảng biểu địa phương
hoặc tạm thời cho các loài cây như Bồ đề (Styrax tonkinensis) (Viện Điều tra
quy hoạch rừng [27]), Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) ở Bắc trung bộ, Tây
Nguyên, Đước (Rhizophora apiculata), Tràm (Malaleuca cajuputi) cho vùng
Nam bộ (Lê Huy Cường et al. [4]), loài Trám trắng (Canarium album) đã
được lập biểu và phần mềm quản lý ở Đông bắc (Bảo Huy và Đào Công
Khanh [14]). Các biểu đã được lập nói trên đã góp phần tích cực vào điều tra,
quản lý, kinh doanh rừng trồng thuần loại, đều tuổi các loài cây này ở nước ta.
1.2.1.1. Biểu thể tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
Vấn đề trên đã được nhiều tác giả đề cập đến trong các công trình
nghiên cứu, cụ thể là: Đồng Sĩ Hiền nghiên cứu lập biểu thể tích cho cây rừng
Việt Nam (Đồng Sĩ Hiền [6]). Đây được xem là công trình đặt nền móng cho
việc nghiên cứu lập biểu điều tra rừng ở Việt Nam; tác giả Nguyễn Văn
Trương nghiên cứu thể tích cây đứng cho rừng gỗ hỗn loài (Nguyễn Văn
Trương, 1973) hay tác giả Vũ Đình Phương đã lập biểu thể tích cho cây Bồ đề
(Vũ Đình Phương [23]); Nghiên cứu về lập biểu rất đáng chú ý là biểu thể tích

và biểu độ thon cho cây rừng hỗn loài lá rộng của Nguyễn Ngọc Lung (1972).
Đó là những tác giả tiên phong cho việc nghiên cứu lập biểu thể tích ở Việt
Nam.
Trong giai đoạn từ năm 1980 trở lại đây đã có rất nhiều tác giả đi sâu
vào lập biểu thể tích như: Trịnh Đức Huy (1988) trong nghiên cứu dự đoán
sản lượng rừng và năng suất gỗ của rừng trồng bồ đề. Tác giả đã xây dựng
được biểu thể tích cho cây Bồ đề ở phía Bắc Việt Nam (Trịnh Đức Huy [15]);
tác giả Bảo Huy (1995) nghiên cứu lập biểu thể tích cho rừng Tếch ở Đắc Lắc
(Bảo Huy [13]) hay công trình nghiên cứu lập biểu thể tích cho cây Thông mã
vĩ ở Đông Bắc của Nguyễn Thị Bảo Lâm năm 1996. Ngoài ra, các tác giả
Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh đã nghiên cứu lập biểu thể tích cho
loài Thông ba lá (Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh [20]). Trong
nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng các phương trình đường sinh thân cây có
vỏ, không vỏ và các mô hình thể tích có vỏ để lập biểu theo 3 phương án: (1)
Biểu thể tích thân cây có vỏ và không vỏ theo 5 cấp chiều cao đối với các cỡ
đường kính từ 8 đến 80 cm ; (2) Biểu thể tích 2 nhân tố D x H cho rừng non
và cây Thông kích thước nhỏ có D từ 4 đến 28 cm, mỗi cỡ D là 1cm, tỷ lệ vỏ
theo cỡ D ; (3) Biểu thể tích 2 nhân tố D x H cho các lâm phần trưởng thành
có cỡ D từ 8 đến 80cm, biểu cho thể tích cây cả vỏ (V
cv
) và tỷ lệ % thể tích vỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11
(V
v
). Kết quả này đã được kiểm tra và cho sai số với độ chính xác từ 0,73-
1,45%.
Những nghiên cứu gần đây tập trung nhiều vào việc lập biểu cho các

loài cây trồng rừng chủ yếu. Điển hình là tác giả Vũ Tiến Hinh (2000) đã lập
biểu sản lượng cho Sa Mộc, Thông đuôi ngựa, Mỡ ở các tỉnh phía Bắc (Vũ
Tiến Hinh. et al. [10]); tác giả Đào Công Khanh và cộng sự (2001) đã nghiên
cứu lập biểu thể tích cho Bạch đàn Urophylla, Keo tai tượng, Tếch, Thông
nhựa và kiểm tra biểu sản lượng cho các loài Đước (Đào Công Khanh. et al.
[17]). Nghiên cứu này đã hoàn thiện một số loài cây trồng như Tếch, Đước,
Tràm. Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác như: Hoàn Xuân Y
(1997) nghiên cứu về cây Mỡ (Hoàng Xuân Y, 1997) ; Nguyễn Trọng Bình
(2003) nghiên cứu lập biểu cho loài keo lai (Nguyễn Trọng Bình, 2003) ;
Khúc Đình Thành (2003) lập biểu thể tích cho Keo tai tượng (Khúc Đình
Thành [25]);
1.2.1.2. Biểu sản phẩm và thương phẩm
Biểu sản phẩm và thương phẩm mới chỉ có các loài Thông ba lá và
Thông đuôi ngựa đã lập được biểu sản phẩm và thương phẩm phục vụ điều tra
rừng tỉ mỉ (Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh [20]; Vũ Nhâm [21]). Ở
phạm vi địa phương, Khúc Đình Thành (2003) cũng đã xây dựng biểu sản
lượng và sản phẩm cho rừng trồng Keo tai tượng với mục tiêu kinh doanh gỗ
trụ mỏ ở vùng Đông Bắc (Khúc Đình Thành [25]).
Phan Minh Sáng (2008, 2009) đã xây dựng hệ thống biểu sản lượng
tổng hợp bao gồm các thông số sản lượng truyền thống và sinh khối khô –
cacbon các bộ phận cho những loài cây này theo các cấp năng suất Keo tai
tượng và Bạch đàn uro. Từ các mô hình sinh trưởng và tương quan, tác giả
cũng xác định luân kỳ tối ưu cho sản xuất gỗ và hấp thụ cacbon của các rừng
trồng này. Ngoài ra, một số phần mềm mô phỏng năng suất và động thái năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12
suất như CO2FIX - dựa trên các mô hình thực nghiệm (empirical model), 3-
PG – dựa trên các mô hình động thái (process model) có cơ sở là các quá trình

sinh lý học, sinh thái của cây và lâm phần cũng đã được thử nghiệm cho rừng
trồng các loài cây trên ở Việt Nam và cho kết quả khả quan (Phan Minh Sáng,
[45]; Phan Minh Sáng et al. [44]; Phan Minh Sáng et al. [46]).
1.2.1.3. Nghiên cứu sinh trưởng
Người đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu sinh trưởng là
GS.Đồng Sỹ Hiền (1974). Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số loài cây
rừng phổ biến và đưa ra các kết quả nghiên cứu về cây cá lẻ có tính ứng dụng
cao trong việc điều tra, kinh doanh rừng (Đồng Sĩ Hiền [6]). Tác giả Vũ Đình
Phương (1970) đã bước đầu nghiên cứu thành công với sinh trưởng của cây
Bồ đề. Tác giả đã đưa ra được sinh trưởng của cây Bồ đề và sinh trưởng của
các lâm phần rừng Bồ đề. Ngoài ra, Nguyễn Ngọc Lung (1999) cũng đã có
nghiên cứu rất cụ thể về sinh trưởng của cây Thông ba lá từ giai đoạn vườn
ươm, đến giai đoạn cây khép tán. Tác giả đã đưa ra được tốc độ sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm, sinh trưởng của cây con sau khi trồng
từ tuổi 1-6 tuổi có tốc độ sinh trưởng trung bình giai đoạn đầu sinh trưởng
chiều cao từ 0,35-0,6 m, các năm sau có thể đạt từ 0,8-1m (Nguyễn Ngọc
Lung và Đào Công Khanh [20]).
Như vậy, việc nghiên cứu về sinh trưởng đã thu được một số lượng lớn
các kết quả như: Vũ Tiến Hinh (2003); Đào Công Khanh (2001); Bảo Huy
(1995); về các loài cây Sa Mộc, Thông Mã vĩ, Mỡ, Bạch đàn Urophylla, Keo
tai tượng, Tếch, Thông nhựa,(Đào Công Khanh, et al. [17]; Nguyễn Trọng
Bình., 2003; Vũ Tiến Hinh., et al. [10]). Một số tác giả đã nghiên cứu sinh
trưởng cho các loài cây ở cấp độ địa phương như: Vũ Tiến Hinh (1996); Lê
Thị Hà (2003); Hoàng Văn Dưỡng (1996); (Hoàng Văn Dưỡng., 1996; Lê Thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

13
Hà (2003); Vũ Tiến Hinh. et al. [8]) đã nghiên cứu Keo lá tràm cho một số địa
phương mô phỏng bằng mộ số hàm toán học phù hợp.

1.2.1.4. Biểu cấp đất
Nghiên cứu về phân hạng đất, cấp đất đã được các nhà khoa học
nghiên cứu từ rất lâu. Trịnh Đức Huy (1988) đã phân loại cấp đất, cấp năng
suất cho rừng Bồ đề ở vùng trung tâm. Trên cơ sở cấp đất, tác giả đã dự đoán
trữ lượng và năng suất cho rừng Bồ đề ở các giai đoạn tiếp theo (Trịnh Huy
Đức [15]). Nguyễn Thị Bảo Lâm (1996) đã lập biểu cấp đất cho Thông đuôi
ngựa vùng Đông Bắc. Tác giả đã chia ra làm 4 cấp đất, từ tuổi cơ sở đã xây
dựng được biểu cấp đất cho loài Thông mã vĩ vùng Đông Bắc (Nguyễn Thị
Bảo Lâm., 1996). Bảo Huy (1995) lập biểu cấp đất cho rừng Tếch; Hoàng
Xuân Y (1997) lập biểu cấp đất cho rừng Mỡ trồng tại vùng nguyên liệu giấy
(Hoàng Xuân Y, 1997).
Đề tài nghiên cứu cấp nhà nước về tăng trưởng và sản lượng Thông ba
lá Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) đã xây dựng được hệ
thống các biểu sản lượng, trong đó biểu cấp đất được chia làm 5 cấp đất và sử
dụng phương trình tương quan giữa chiều cao tầng trội (H
dom
) với tuổi (T) của
257 cặp hợp H
dom
/T. Tại tuổi thành thục công nghệ T=60 tuổi, lấy dãn cách

H
=5m chia lên trên và xuống dưới đường cong H
dom
/T bình quân để có được
5 cấp đất (Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh [20]).
Vũ Tiến Hinh (2003) lập biểu cấp đất cho Sa Mộc, Thông mã vĩ, Mỡ.
Biểu cấp đất lập cho lâm phần Sa mộc trồng thuần loài đều tuổi ở các tỉnh
phía Bắc được lập theo chiều cao ưu thế H
0

(chiều cao bình quân của 20% số
cây có đường kính lớn nhất trong lâm phần) và được phân thành 4 cấp (I, II,
III, IV) tương ứng với các cấp đất từ tốt đến xấu. Tương tự như vậy, biểu cấp
đất cây Mỡ lập cho những lâm phần ở vùng Trung tâm phía Bắc và vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
Đông Bắc cũng được lập theo chiều cao ưu thế H
0
và chia thành 4 cấp (Vũ
Tiến Hưng [16]).
Theo Đào Công Khanh (2001), các phương pháp phân chia đường cong
cấp đất được nhiều tác giả ở nước ta sử dụng khá phong phú. Các tác giả Vũ
Đình Phương, Nguyễn Ngọc Lung, Vũ Nhâm, đã sử dụng phương pháp
phân chia cấp đất theo phương trình sinh trưởng chiều cao. Vũ Tiến Hinh
(1996, 1999) khi lập biểu quá trình sinh trưởng và sản lượng cho loài Keo lá
tràm và Quế đã dựa vào phương trình suất tăng trưởng chiều cao để làm cơ sở
phân chia cấp đất. Để có cơ sở lựa chọn phương pháp phù hợp. Đào Công
Khanh (2001) lập biểu cấp đất cho rừng Bạch đàn urophylla, Keo tai tượng,
Tếch, Thông nhựa đã sử dụng cả hai phương pháp nêu trên, sau đó dựa vào
kết quả kiểm nghiệm sẽ lựa chọn phương pháp thích hợp. Tác giả và các cộng
sự đã xây dựng được 4 cấp đất cho Bạch đàn Uro, Keo tai tượng; 3 cấp đất
cho Thông nhựa (Đào Công Khanh, et al. [17]).
Những công trình này đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong việc sử
dụng biểu cấp đất tại các địa phương được thiết lập. Tuy nhiên, một số biểu
cấp đất khi mở rộng vùng sinh thái đã không còn phù hợp. Vì vậy, cần có các
nghiên cứu, kiểm tra cụ thể để hiệu chỉnh hoặc xây dựng biểu cấp đất địa
phương sử dụng trong kinh doanh rừng trồng ở địa phương đó.
1.2.1.5. Biểu sản lượng

Ở Việt Nam, các tác giả thường sử dụng các mô hình chủ yếu sau đây
để lập biểu sản lượng: Mô hình mật độ lâm phần; Mô hình sinh trưởng cây
bình quân; Mô hình tổng tiết diện ngang; Mô hình trữ lượng lâm phần (Vũ
Tiến Hinh [12]).
- Mô hình mật độ lâm phần: Vấn đề cơ bản nhất của biện pháp tỉa thưa
là việc xác định số cây tối ưu (N
opt
) cần để lại nuôi dưỡng theo thời gian.
Nghiên cứu dự đoán sự biến đổi theo tuổi của mật độ tối ưu (mật độ mà tại đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15
tất cả các cây rừng tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng) và cách xác định
nó có rất nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau.
Để xác định được mật độ tối ưu, các tác giả quan niệm, khi tổng diện
tích tán cây trên 1ha trong lâm phần là 10.000m
2
là các cây trong lâm phần
tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng. Từ đó các tác giả Nguyễn Ngọc Lung,
Đào Công Khanh đã thiết lập mô hình sinh trưởng của diện tích tán cây sinh
trưởng trung bình với tuổi để từ đó xác định mật độ tối ưu lâm phần.
Vũ Tiến Hinh và một số tác giả lại xây dựng mô hình quan hệ giữa tổng
diện tích tán lâm phần với chiều cao, đường kính và mật độ lâm phần, hoặc có
thể một, hai trong ba chỉ tiêu này và trên cơ sở đó, để xác định mật độ tối ưu.
Một số tác giả khác cho rằng quan hệ giữa đường kính tán với đường kính của
cây bình quân (thường rất chặt chẽ) sẽ xác định được mật độ tối ưu của lâm
phần ở một tuổi nào đó (Đào Công Khanh, et al.[17]).
Nguyễn Ngọc Lung (1999) mô tả quy luật sinh trưởng diện tích tán
bình quân của các lâm phần Thông ba lá bằng phương trình đường thẳng: S

t
=
A + B
i
.T. Ngoài phương pháp xác định trực tiếp sinh trưởng diện tích tán bình
quân như trên, còn lại chủ yếu được xác định gián tiếp qua các chỉ tiêu phân
chia cấp đất như H
0
như:
- Rừng Tếch ở Đắc Lắc (Bảo Huy [13]): S
t
= 1,494 + 2,521.LnH
0
(1.13)
- Rừng Mỡ (Vũ Tiến Hinh [10]): S
t
= 2,193.H
0
0,532
(1.14)
- Rừng Keo tai tượng (Khúc Đình Thành [25]): S
t
= 0,3292.H
g
1,2415
(1.15)
- Mô hình sinh trưởng cây bình quân: Vũ Tiến Hinh (1995), Nguyễn Thị
Bảo Lâm (1996) khi nghiên cứu lựa chọn cây tiêu chuẩn bình quân lâm phần
Thông đuôi ngựa đã kết luận, có thể dùng cây bình quân theo tiết diện ngang
(cây có D = D

g
, H = H
g
) thay cho cây bình quân thể tích. Sử dụng chỉ tiêu D
g
,
H
g
để xác định thể tích bình quân lâm phần thông qua phương trình thể tích.
Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997) cho thấy, với đối tượng rừng trồng có

×