Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

nghiên cứu biện pháp canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả sản xuất cây gừng tại bắc kạn và hòa bình( thông tin đưa lên website)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.21 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



TRẦN THỊ ĐÍNH



NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP CANH TÁC
TỔNG HỢP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT CÂY GỪNG TẠI
BẮC KẠN VÀ HÕA BÌNH


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP




Hà Nội - 2014

Công trình đƣợc hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trịnh Khắc Quang
2. TS. Lê Khả Tƣờng

Phản biện 1: TS. Vũ Đình Chính
Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Quang Đức
Phản biện 3: TS. Nguyễn Như Hải


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
Họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2014





Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ Viện:
1. Thư Viện Quốc gia
2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Gừng Zingiber officinale (Willd.) Roscoe là cây gia vị, cây
dược liệu truyền thống ở các vùng nhiệt đới trên thế giới. Thành phần
sinh hoá của gừng rất đa dạng với trên 400 hoạt chất khác nhau, có
giá trị dược lý khác nhau trên cơ thể người và động vật. Tại các nước
phương Tây, gừng được sử dụng làm nguyên liệu cho việc sản xuất
bánh nướng, bánh quy, bánh ngọt, bánh tráng miệng, súp và dưa

chua. Bia gừng và rượu gừng cũng được sử dụng rộng rãi làm đồ
uống hay thực phẩm chức năng tại nhiều nước châu Âu. Ngoài ra từ
gừng còn có thể chế biến thành bột gừng, trà gừng, gừng muối, kem
gừng, mứt gừng, gừng tẩm đường, dấm gừng, hương gừng, nước sốt
gừng, dầu gừng và nước ép gừng. Đặc biệt gừng còn được sử dụng
như một loại dược liệu truyền thống hỗ trợ điều trị các bệnh tiêu hóa,
thần kinh, tim mạch và xương khớp.
Bắc Kạn và Hòa Bình là 2 tỉnh miền núi phía Bắc đã và đang phát
triển cây gừng trong những năm gần đây, đồng thời được xem là
những địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển gừng. Trong đó
điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi là những tiềm năng lớn nhất.
Với quy mô trên 380.000 ha đất đỏ vàng, cây gừng tại Bắc Kạn và
Hòa Bình đã và đang có nhiều lợi thế để phát triển và mang lại nguồn
lợi quan trọng cho người dân trồng gừng. Tuy nhiên quy mô sản xuất
gừng tại Bắc Kạn và Hòa Bình hiện nay vẫn còn hạn chế với diện
tích trên 1.500 ha, năng suất gừng trung bình được ghi nhận trong kết
quả điều tra tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình là 11,55 tấn/ha trong khi
của Thái Lan là 16,85 tấn/ha, các nước khác là 12,62 tấn/ha/năm. Đề
tài “Nghiên cứu biện pháp canh tác tổng hợp nâng cao hiệu quả
2

sản xuất cây gừng tại Bắc Kạn và Hòa Bình” là một giải pháp quan
trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất gừng tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được những yếu tố hạn chế chính trong sản xuất gừng tại
Bắc Kạn và Hòa Bình. Xác định được giống gừng triển vọng, đạt
năng suất > 20 tấn/ha, chất lượng tốt, góp phần đa dạng nguồn gen
cây gừng. Xây dựng được biện pháp canh tác tổng hợp, bao gồm
canh tác trên đồng ruộng và canh tác trong bao cho giống gừng triển

vọng, góp phần xây dựng quy trình canh tác gừng. Xây dựng mô hình
canh tác tổng hợp cho giống gừng triển vọng, đạt năng suất và hiệu
quả kinh tế tăng > 15% so với biện pháp canh tác hiện hành tại Bắc
Kạn và Hòa Bình.
3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả điều tra thực trạng canh tác gừng đã xác định được những
yếu tố tiềm năng và hạn chế, là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế
hoạch nghiên cứu, phát triển gừng ở Bắc Kạn, Hòa Bình. Các dữ liệu
khảo sát tập đoàn 121 mẫu giống là cơ sở khoa học đánh giá tổng
quan tình hình sinh trưởng, phát triển, chống chịu và tiềm năng năng
suất cây gừng. Quy trình canh tác giống gừng triển vọng là cơ sở lý
luận đổi mới phương thức và hiệu quả canh tác bền vững trên vùng
đất dốc Bắc Kạn và Hòa Bình. Giống gừng mới và kỹ thuật canh tác
mới cho năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là bằng chứng thuyết
phục làm thay đổi nhận thức của người dân từ việc du canh sang hình
thức canh tác ổn định lâu dài, góp phần duy trì độ màu mỡ của đất,
chống xói mòn, bảo vệ tốt môi trường sinh thái nông nghiệp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3

4.1.Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiện trạng sản xuất gừng tại
Bắc Kạn và Hòa Bình, nghiên cứu tập đoàn, khảo nghiệm bộ giống,
tuyển chọn giống triển vọng, nghiên cứu biện pháp canh tác tổng hợp
nâng cao hiệu quả sản xuất:
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu điều tra và xác định yếu tố hạn
chế chính trong sản xuất gừng, nghiên cứu tập đoàn, khảo nghiệm bộ
giống và xác định giống gừng triển vọng, nghiên cứu biện pháp canh
tác tổng hợp, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất gừng tại Bắc
Kạn và Hòa Bình.
5. Những đóng góp mới của luận án

- Xác định được 4 yếu tố hạn chế trong sản xuất gừng tại Bắc Kạn và
Hòa Bình là thị trường tiêu thụ, giống, kỹ thuật canh tác và vốn đầu
tư cho sản xuất.
- Xác định được 10 giống triển vọng mang ký hiệu: QT1, BK3,
BK20, HB, PT6, PT8, PT20, VP2, VP5 và HY4. Trong đó tiềm năng
lớn nhất thuộc về QT1 với năng suất thực thu cao nhất tại Bắc Kạn và
Hòa Bình, tương ứng với 33,9 và 31,3 tấn/ha.
- Xây dựng được biện pháp canh tác tổng hợp trên đồng ruộng tại
Bắc Kạn và Hòa Bình với việc áp dụng giống QT1 trong thời vụ 29/2
- 15/3, khoảng cách 50 x 15 x 1, mật độ 10 vạn khóm/ha, bón 2,0 tấn
phân hữu cơ vi sinh sông Gianh + 200 kg N + 120 kg P
2
O
5
+ 200 kg
K
2
O/ha, che phủ mặt luống bằng rơm rạ hay xác hữu cơ, nâng cao
chất lượng hom giống trong hỗn hợp 10g Topsin M70WP + 5ml VST
+ 10 lít nước.
- Xây dựng được biện pháp canh tác tổng hợp trong bao tại Bắc Kạn
và Hòa Bình với việc áp dụng giống QT1 trong giá thể 70% đất màu
4

+ 30 % phân chuồng, bón lót 2,5 g N + 1,3 g P
2
O
5
+ 2,5 g K
2

O/bao,
bón thúc 20g N + 20g K
2
O, mỗi bao trồng 3 hom x 2 mầm.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 150 trang không kể tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, 53 bảng kết quả nghiên cứu, 9 hình ảnh, 145 tài liệu tham
khảo trong và ngoài nước. Nội dung luận án gồm các phần: Mở đầu
5 trang, Chương 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài
39 trang, Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
15 trang, Chương 3: Kết quả và thảo luận 91 trang, Kết luân, đề nghị
2 trang, Tài liệu tham khảo 9 trang và phần phụ lục 42 trang.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nguồn gốc và phân loại thực vật cây gừng
Lịch sử phát hiện cây gừng và giá trị sử dụng đầu tiên của nó
cho tới nay vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời đáp. Tuy nhiên các
nhà khoa học đã thừa nhận rằng gừng có nguồn gốc nhiệt đới thuộc
vùng Ấn Độ-Malaixia từ thời cổ đại. Nhiều giả thuyết cho rằng gừng
được khai thác và sử dụng lần đầu tiên khi nó được trồng trong chậu,
vại trên các con tàu du lịch và thương mại trong vùng Ấn Độ và Biển
Đông vào đầu thế kỷ thứ 5. Hầu hết các nhà khoa học ngày nay cũng
coi đây là một thời mốc lịch sử đánh dấu cho sự lan tỏa và phát triển
của nó về các vùng nhiệt đới khác của châu Á. Đến đầu thế kỷ 16
gừng được chuyển đến châu Phi, vùng Caribê và sau đó là khắp các
vùng nhiệt đới ẩm của thế giới. Cây gừng Zingiber officinale (Willd.)
Roscoe thuộc ngành ngọc lan (Magnoliophyta), lớp hành
(Liliopsida), phân lớp thài lài (Commelinidae), bộ gừng
(Zingiberales), họ gừng (Zingiberaceae), chi Zingiber. Chi gừng
5


Zingiber Bochmer có khoảng 100 loài, trong đó loài Zingiber
officinale Rosc được trồng phổ biến và có giá trị lớn nhất. Gừng là
cây gia vị và là cây dược liệu cổ truyền được trồng ở khắp các vùng
miền của nước ta, từ vùng núi cao đến đồng bằng và hải đảo.
1.2. Giá trị sử dụng của cây gừng
Gia vị, theo định nghĩa của các nhà khoa học là những loại
thực phẩm, rau thơm thường có tinh dầu hoặc các hợp chất hóa học
có thể tạo ra những kích thích nhất định lên cơ quan vị giác, khứu
giác và thị giác. Do đó khi phối hợp gia vị và thực phẩm theo một
quy trình nhất định, chúng ta sẽ nhận được một món ẩm thực tuyệt
hảo, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng bữa ăn của chúng ta.
Gừng đã được rất nhiều đầu bếp nổi tiếng trên thế giới mệnh danh là
“vua” của các loài gia vị Trong các tài liệu Manasollasa đầu thế kỷ
thứ 11, gừng đã được đề cập như một hương liệu phục vụ đồ uống
đặc biệt vừa thơm ngon lại có nhiều tác dụng trong việc phòng, chữa
bệnh đường hô hấp, thần kinh, tim mạch và tiêu hóa. Gừng là cây
dược liệu truyền thống phổ biến của nhiều dân tộc trên thế giới. Theo
y học cổ truyền phương Đông, gừng có vị cay, tính ấm vào 3 kinh
phế, tỳ, vị. Gừng có tác dụng phát biểu, tán hàn ôn trung, tiêu đàm,
hành thủy và giải độc.
1.3. Tài nguyên cây gừng là cơ sở sinh học để nghiên cứu và phát
triển sản xuất
Ấn Độ được xem là quốc gia đi đầu trong việc lưu giữ, bảo
tồn nguồn gen gừng của thế giới với tổng số 1.550 nguồn gen, tập
trung chủ yếu tại Viện nghiên cứu cây gia vị, cây dược liệu, Trường
đại học Orissa, đại học Parmar, đại học Rajendra, Trung tâm nghiên
cứu tài nguyên thực vật quốc gia và một số trạm nghiên cứu địa
6


phương. Các nước khác như Mỹ, Trung quốc, Đài Loan, Ethiopia và
Australia là những quốc gia đã và đang bảo tồn tổng cộng khoảng
3000 nguồn gen gừng, các nước còn lại khoảng 2000 nguồn gen. Do
đó tổng nguồn gen gừng đang lưu giữ trên toàn thế giới ước tính
khoảng gần 7000 nguồn gen. Công tác thu thập, nhập nội nguồn gen
cây gừng là một nhiệm quan trọng của các cơ quan nghiên cứu ở
Việt Nam. Theo đó hiện nay ở nước ta đang lưu giữ khoảng 700
nguồn gen gừng. Tài nguyên cây gừng là cơ sở sinh học cho công tác
nghiên cứu, khai thác, sử dụng và phát triển sản xuất gừng ở nước ta.
1.4. Kỹ thuật canh tác gừng là cơ sở nâng cao năng suất và hiệu
quả sản xuất gừng
Sự lựa chọn các giải pháp về giống, thời vụ, mật độ, phân
bón, phương thức gieo trồng, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại,
luân xen canh nhằm tận dụng tối đa điều kiện khí hậu, đất đai, lao
động, vật tư để đạt được năng suất, sản lượng và hiệu quả cao nhất
chính là mục tiêu của nghiên cứu biện pháp canh tác tổng hợp cây
gừng. Trên cơ sở đó hiện nay nhiều nước trên thế giới đã và đang
tăng cường các hoạt động nghiên cứu xác bộ giống cải tiến, thời vụ
trồng gừng, mật độ và khoảng cách, phân bón và chủng loại, kỹ thuật
che phủ mặt luống, kỹ thuật xử lý hom giống trước khi trồng, áp
dụng công nghệ nuôi cấy mô trong nhân giống sạch bệnh, kỹ thuật
trồng gừng trong bao theo hướng thâm canh.



7

CHƢƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Vật liệu sinh học: Gồm 121 mẫu giống sử dụng trong nghiên
cứu vật liệu khởi đầu, 10 giống triển vọng trong đánh giá tuyển chọn
giống phục vụ sản xuất, 1 giống cải tiến được tuyển chọn và sử dụng
trong nghiên cứu biện pháp canh tác và xây dựng mô hình sản xuất
2.1.2.Vật liệu khác: Gồm đạm, lân, kali, phân hữu cơ sông Gianh,
thuốc BVTV sử dụng trong nghiên cứu vật liệu khởi đầu, khảo
nghiệm cơ bản bộ giống, xác định thời vụ, mật độ, phân bón, che phủ
mặt luống, che bóng râm. Hóa chất phân tích sinh hóa bộ giống triển
vọng, nilonđen, xác thực vật trong che phủ mặt luống, mái che ánh
sáng trong nghiên cứu chịu bóng râm, thuốc xử lý Topsin và chế
phẩm vườn sinh thái trong nghiên cứu nâng cao chất lượng hom
giống, đất màu, phân chuồng, N, P, K, vỏ bao ximăng nước tưới
trong nghiên cứu kỹ thuật trồng gừng trong bao
2.2. Nội dung nghiên cứu: Điều tra tình hình sản xuất gừng, nghiên
cứu vật liệu khởi đầu và tuyển chọn bộ giống gừng triển vọng, khảo
nghiệm cơ bản và đánh giá chất lượng bộ giống triển vọng, nghiên
cứu thời vụ, mật độ, liều lượng phân bón, kỹ thuật che phủ mặt
luống, khả năng chịu bóng râm, nâng cao chất lượng hom giống,
nghiên cứu thành phần giá thể, mật độ, tưới nước, xây dựng mô hình
canh tác trên đồng ruộng và trong bao, đánh giá hiệu quả kinh tế và
đề xuất biện pháp canh tác tổng hợp sản xuất cây gừng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra tình hình sản xuất:
8

Dựa trên phiếu điều tra của PRC với nội dung định sẵn để phỏng vấn
900 hộ nông dân thuộc 2 tỉnh, Bắc Kạn và Hòa Bình. Kết quả được
xử lý thống kê trên phầm mềm EXCEL.
2.3.2. Bố trí thí nghiệm:
+ Thí nghiệm tập đoàn: Được bố trí tại Hòa Bình theo phương pháp

tuần tự, không nhắc lại theo hướng dẫn của IBPGR, đối chứng là
giống gừng Hòa Bình – HB được nhắc lại sau 10 giống, diện tích ô =
5 m
2
.
+ Thí nghiệm đồng ruộng khác: gồm thí nghiệm khảo nghiệm bộ
giống triển vọng, thí nghiệm thời vụ, thí nghiệm mật độ, thí nghiệm
phân bón, thí nghiệm che phủ mặt luống được bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần lặp lại, diện tích ô 10m
2
+ Thí nghiệm khảo nghiệm bộ giống triển vọng: gồm 10 giống, đối
chứng là giống gừng Trâu Tân Sơn - BK20 và gừng Hòa Bình – HB;
+ Thí nghiệm thời vụ trên đồng ruộng: gồm 6 công thức, công thức
IV làm đối chứng (15 tháng 3);
+ Thí nghiệm mật độ trên đồng ruộng gồm: 5 công thức, công thức I
làm đối chứng (7 khóm/m
2
),
+ Thí nghiệm phân bón trên đồng ruộng gồm 7 công thức, công thức
II làm đối chứng (2 tấn phân hữu cơ sông Gianh + 50 kgN + 60
kgP
2
O
5
+ 50kgK
2
O);
+ Thí nghiệm che phủ mặt luống trên đồng ruộng gồm 3 công thức,
công thức I làm đối chứng (không che phủ);
+ Thí nghiệm nghiên cứu khả năng chịu bóng râm trên đồng ruộng

gồm 3 công thức, công thức I làm đối chứng (ánh sáng tự nhiên);
+ Thí nghiệm nghiên cứu thành phần giá thể trong bao gồm 5 công
thức, trong đó công thức I làm đối chứng (100% đất màu + 1,5 gN +
9

0,9 g P2O5 + 1,5g K2O/bao) được bố trí theo phương pháp ngẫu
nhiên gồm 3 lần lặp
+ Thí nghiệm nghiên cứu mật độ trong bao gồm 9 công thức, công
thức II làm đối chứng (2 mầm/bao), bố trí theo phương pháp ngẫu
nhiên gồm 3 lần lặp.
+ Thí nghiệm nghiên cứu chế độ nước tưới trong bao gồm 7 công
thức, công thức I làm đối chứng (tưới 1 lần trước khi trồng), được bố
trí theo phương pháp ngẫu nhiên gồm 3 lần lặp, mỗi lần 12 bao. Khối
lượng nước tưới mỗi lần 1200 ml/lần/công thức, tương ứng với độ
ẩm đất 75%.
2.3.3. Đánh giá sinh trƣởng, phát triển, chống chịu: Đánh giá sinh
trưởng, phát triển, khả năng chịu hạn, chịu nóng, bệnh thối củ trên
đồng ruộng theo phương pháp của Trung tâm tài nguyên thực vật
(PRC) trên cây họ gừng. Xác định diệc tích lá (DTL) theo phương
pháp của Shouichi Yoshida năm 1964. Đánh giá khả năng chống chịu
rầy xanh và rệp sáp trên đồng ruộng theo Quy chuẩn Việt Nam
QCVN 01-382010/BNNPTNT.
2.3.4. Đánh giá khả năng ổn định năng suất:
Theo phương pháp của R.K. Singh năm 1990.
2.3.5. Đánh giá chất lƣợng: Xác định hàm lượng protein bằng
phương pháp Kjeldahl, định lượng đường khử bằng phương pháp so
màu sử dụng DNS, định tính và định lượng đường disaccharide,
monosacharide bằng HPLC, hàm lượng tinh dầu bay hơi theo TCVN
7039: 2002, xác định Vitamin C bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao TCVN 8977: 2011, xác định hàm lượng Zn bằng phương

pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử TCVN 5487: 1991.
10

2.3.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế: Xác định tổng giá trị thu nhập
theo công thức GR = YP, trong đó GR là tổng giá trị thu nhập, Y là
năng suất, P là giá bán. Xác định tổng chi phí lưu động theo công
thức: TVC = MC+ LC + EC + CI, trong đó TVC là tổng chi phí lưu
động, MC là chi phí vật tư, LC là chi phí lao động, EC là chi phí
năng lượng, CI là lãi suất vốn đầu tư. Xác định lợi nhuận theo công
thức: P = GR – TVC
2.3.7. Xử lý số liệu: Các tham số thống kê sinh học được tính toán
trên phần mềm Excel, số liệu được xử lý bằng công cụ Balanced
Anova của phần mềm thống kê sinh học CropStat 7.2

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả điều tra tình hình sản xuất gừng tại Bắc Kan và Hòa
Bình
Kết quả điều tra hiện trạng cho thấy tổng diện tích 2 tỉnh đạt trên
1500 ha, năng suất trung bình tại Bắc Kạn 10,2 tấn/ha, tại Hòa Bình
12,9 tấn/ha, tổng sản lượng xấp xỉ 20.000 tấn/năm. Nhiệt độ, ánh
sáng và lượng mưa tại các địa phương này rất thích hợp cho sự sinh
trưởng, phát triển của cây gừng.Quy mô, đặc điểm lý hóa tính của đất
đỏ vàng trên đá phiến sét tại Bắc Kạn, đất đỏ vàng trên đá phiến sét
và đá biến chất tại Hòa Bình là điều kiện khá thuận lợi đồng thời là
tiềm năng lớn cho việc phát triển cây gừng. Gừng ở Bắc Kạn được
trồng tập trung tại các huyện Chợ Mới, Narỳ, Bạch Thông với việc sử
dụng 2 giống phổ biến là gừng Đá củ bé và giống gừng Trâu củ lớn,
trong đó giống gừng trâu là chủ yếu. Tại Hòa Bình gừng được trồng
tập trung tại các huyện Đà Bắc, Lương Sơn, Kim Bôi, Cao Phong, Kỳ

11

Sơn với việc sử dụng giống gừng Trâu Hòa Bình là chủ yếu. Thời
gian trồng gừng chủ yếu tại 2 tỉnh được tiến hành từ 1-15/3 hàng năm
theo 2 phương tức là trồng thuần trên nương, đồi và trồng xen dưới
tán rừng. Phương thức trồng gừng trong bao hiện đang được các địa
phương quan tâm thử nghiệm. Do nhận thức hạn chế về tác dụng của
phân bón nên đa số các hộ dân không áp dụng phân bón cho cây
gừng. Rầy xanh, rệp sáp, bệnh tối củ là đối tượng sâu hại chính tuy
nhiên không gây nguy hiểm trên cây gừng tại các địa phương này.
Đầu vào của sản xuất gồm 5 khoản chính là: làm đất, giống, công lao
động, vật tư phân bón và thuốc BVTV. Trong đó khoản chi lớn
thuộc về giống và công lao động. Các yếu tố hạn chế chính trong sản
xuất gừng tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình tập trung ở thị trường,
giống, kỹ thuật canh tác và vốn đầu tư.
3.2. Kết quả tuyển chọn bộ giống triển vọng
Bảng 3.13. Kết quả xác định bộ giống triển vọng từ Nhuận
Trạch, Lƣơng Sơn, Hòa Bình, 2009

hiệu
giống
Số
thu
thập
Nguồn gốc
TGST
(ngày)
Cao
cây
(cm)

Chống
chịu
bệnh TC
(cấp)
KL củ
/khóm
(g)
NSLT
(tấn/
ha)
QT1
183
Quảng Tây, TQ
308
80
1
356
35,6
BK3
124
Lương Bằng,
BK
310
78
1
347
34,7
BK20
142
Tân Sơn, BK

315
73
1
305
30,5
HB
182
N. Trạch, HB
298
72
1
302
30,2
PT6
189
Hùng Lô, PT
305
68
1
327
32,7
PT8
191
Chu Hóa, PT
308
70
1
335
33,5
PT20

203
Đông Khê, PT
310
65
1
340
34,0
VP2
209
Xuân Hòa, VP
300
70
1
329
32,9
VP5
212
Cao Minh, VP
320
80
1
339
33,9
HY4
226
Ngô Quyền,
HY
325
76
1

346
34,6
12

Kết quả khảo sát, đánh giá tập đoàn là kết quả của sự phân chia
nguồn vật liệu thành những nhóm giống khác nhau về hình thái, sinh
trưởng, phát triển, chống chịu và năng suất. Sự phân chia ấy có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp, định hướng cho công tác
nghiên cứu, khai thác, sử dụng và phát triển. Trên cơ sở khảo sát,
đánh giá đã tuyển chọn ra 10 giống có TGST từ 300 - 325 ngày, cao
cây từ 65 - 80 ngày, chống chịu bệnh thối củ cấp 1, khối lượng
củ/khóm đạt trên 300g/khóm, năng suất lý thuyết (NSLT) đạt > 30
tấn/ha (Bảng 3.13).
3.3. Kết quả khảo nghiệm cơ bản bộ giống gừng triển vọng
Bảng 3.19.Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bộ giống
gừng triển vọng tại Chợ Mới, Bắc Kạn và Lƣơng Sơn, Hòa Bình,
2010

hiệu
Giống
Chợ Mới, Bắc Kan
Lương Sơn, Hòa Bình
Khối
lượng
1 củ
(g)
Số củ/
khóm
Tổng
KL

củ/khóm
(g)
NSTT
(tấn/ha)
Khối
lượng
1 củ
(g)
Số
củ/kh
óm
Tổng KL
củ/khóm
(g)
NSTT
(tấn/ha)
QT1
251,1
1,50
376,6
33,9
312,0
1,64
347,7
31,3
BK3
217,3
1,60
347,7
31,3

209,1
1,65
338,8
30,5
BK20
193,2
1, 65
318,8
27,8
182,4
1, 62
295,5
26,6
HB
183,6
1,70
312,2
28,1
171,9
1,68
288,8
26,0
PT6
184,1
1,75
322,2
29,0
189,9
1,72
326,7

29,4
PT8
186,7
1,72
321,1
28,9
184,1
1,75
322,2
29,0
PT20
205,7
1,62
333,3
30,0
200.8
1,66
333,3
30,0
VP2
175,8
1,77
311,1
28,0
173,4
1,80
312,2
28,1
VP5
184,3

1,79
330,0
29,7
180,7
1,82
328,9
29,6
HY4
193,9
1,77
343,3
30,9
196,4
1,81
355,5
30,2
CV%



6,6



7,0
LSD
0,05




3,36



3,47
13

Kết quả khảo nghiệm cho thấy tiềm năng phát triển thân lá lớn nhất
thuộc về giống QT1, tiếp theo là BK3, BK20. Kết quả nghiên cứu về
rầy xanh, rệp sáp và bệnh thối củ cho thấy các đối tượng này không
gây nguy hiểm cho các giống triển vọng do phạm vị gây hại ở mức
nhẹ đến trung bình. QT1, BK3 và BK20 là điển hình về khả năng
chống chịu đối với nhóm gây hại này. Các yếu tố cấu thành năng suất
là những chỉ tiêu cơ bản trong việc đánh giá tính triển vọng của một
giống gừng. Trên cơ sở khoa học này, đề tài nghiên cứu, đánh giá các
yếu tố: khối lượng 1 củ, số củ/khóm, tổng khối lượng củ/khóm và
năng suất thực thu (NSTT). Kết quả nghiên cứu cụ thể tại Bắc Kạn
cho thấy khối lượng 1 củ giữa các giống biến động trong phạm vi
175,8-251,1g/củ, số củ/khóm biến động từ 1,50-1,79, tổng khối
lượng củ/khóm giữa các giống biến động trong phạm vi 311,1-376,6
g/khóm, năng suất thực thu giữa các giống biến động từ 27,8 - 33,9
tấn/ha. Kết quả nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất tại Hòa
Bình cũng cho kết quả tương tự như Bắc Kạn. Trên cơ sở so sánh dữ
liệu và tính toán thống kê, đề tài đã tuyển chọn giống gừng QT1 đồng
thời có NSTT cao tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình, tương ứng với
33,9 và 31,3 tấn/ha. Trên cơ sở đó, QT1 đã được chọn là vật liệu sinh
học để nghiên cứu các biện pháp canh tác tiếp theo của đề tài (Bảng
3.19)
3.4. Kết quả nghiên cứu thành phần hóa sinh trong bộ giống
gừng

Dưới ánh sáng của khoa học hiện đại, các nhà khoa học đã phát hiện
được trên 400 hoạt chất khác nhau từ cây gừng với những tác dụng
dược lý khác nhau trên cơ thể người và động vật. Trong đó tinh dầu,
protein, Zn, Vitamin C và carbohydrate được xem là những thành
phần sinh hoá quan trọng. Trên cơ sở đó, đề tài đã tiến hành nghiên
14

cứu, phân tích các thành phần này trong 100 gừng khô của bộ giống
triển vọng. QT1 thuộc nhóm giống có hàm lượng cao về protein, tinh
dầu, carbohydtrate, vitaminC và Zn, tương ứng với 6,50g, 5,05g,
47,62g, 9,5mg và 1,25mg/100g chất khô (Bảng 3.20)
Bảng 3.20. Kết quả phân tích thành phần hóa sinh trong 100 g
gừng khô tại Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2013
TT

hiệu
giống
Độ
ẩm
(g)
Protein
(g)
Tinh
dầu
(g)
Carbohyd
rate (g)
Vitami
n C
(mg)

Zn
(mg)
1
QT1
15,18
6,50
5,05
47,62
9,50
1,25
2
BK3
15,39
6,02
4,25
50,05
10,20
1,06
3
BK20
14,56
5,23
4,55
46,80
8,60
0,96
4
HB
14,50
5,62

4,60
48,90
8,56
0,79
5
PT6
16,05
5,36
4,02
45,00
9,21
1,12
6
PT8
15,07
5,70
4,66
42,78
9,20
1,25
7
PT20
14,65
6,35
5,24
49,00
8,25
1,29
8
VP2

15,21
6,56
5,33
46,80
7,20
1,22
9
VP5
15,35
7.32
5,00
52,05
6,54
0,89
10
HY4
16,33
6,29
4,80
49,01
7,21
0,72
3.5. Nghiên cứu xác định thời vụ thích hợp cho giống QT1
Thời vụ trồng khác nhau đồng nghĩa với sự tác động khác nhau của
các yếu tố môi trường lên sự phát triển của các yếu tố năng suất. Để
tìm hiểu sự tác động này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng
của thời vụ đến các yếu tố năng suất bao gồm: khối lượng 1 củ, số
củ/khóm, tổng khối lượng củ/khóm và NSTT. Kết quả nghiên cứu tại
Bắc Kạn cho thấy khối lượng 1 củ giữa các thời vụ biến động trong
phạm vi 224,4 -240,7, số củ/khóm từ 1,53 -1,70, tổng khối lượng

củ/khóm trong phạm vi 347,8-406,7 g, và NSTT trong phạm vi 31,3 -
15

36,6 tấn/ha. Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất tại Hòa Bình
cũng nhận được kết quả tương tự như Bắc Kạn. Căn cứ dữ liệu thu
được, đề tài đã xác định thời vụ III và IV là tối ưu cho giống gừng
triển vọng QT1 tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình tương ứng với NSTT
36,4 và 36,6 tấn/ha tại BK và 36,3 và 36,0 tấn/ha tại HB (Hình 3.2)
Ảnh hƣởng của thời vụ trồng đến NSTT của giống gừng QT1 tại BK & HB
33,7
36,3
33,2
36,4
33,0
33,5
34,0
34,5
35,0
35,5
36,0
36,5
37,0
TVU2 TVU3 TVU4 TVU5
NS TT


Hình 3.2. Ảnh hƣởng của thời vụ đến năng suất trung bình của
QT1 tại Bắc Kạn và Hòa Bình, 2011
3.6. Xác định mật độ thích hợp cho giống QT1
Mối quan hệ giữa năng suất cá thể và năng suất quần thể trên cây

gừng là một quan hệ phức hợp, phản ánh nhiều quá trình sinh học
phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực chuyên môn như sinh lý thực
vật, canh tác, bảo vệ thực vật, nông hóa học, sinh thái học. Do đó
những nghiên cứu ứng dụng nhằm tìm hiểu sự tương tác tốt nhất giữa
các mật độ khác nhau lên sự hình thành năng suất cá thể (tổng khối
lượng củ/khóm) và năng suất thực thu được xem là nội dung trọng
tâm của mối quan hệ mật độ với năng suất. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mật độ trồng khác nhau tỷ lệ nghịch với TGST, khối lượng 1 củ,
16

tổng khối lượng củ/khóm. Mật độ trồng tăng lên NSTT có xu hướng
tăng lên và đạt giá trị cực đại ở mật độ IV, sau đó giảm đi ở mật độ
V. Dữ liệu này cũng đồng nghĩa với việc xác định mật độ tối ưu cho
giống gừng QT1 là ở mật độ IV. Ở mật độ tối ưu, giống gừng QT1
đạt NSTT cao nhất đồng thời ở cả 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình,
tương ứng với 32,5 và 34,7 tấn/ha (Bảng 3.27)
Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất giống
QT1 tại Chợ Mới, Bắc Kạn và Lƣơng Sơn, Hòa Bình, 2011
Mật
độ
Chợ Mới, Bắc Kạn
Lƣơng Sơn, Hòa Bình
Khối
lượng
1củ
Số
củ/khóm
Tổng
KL
củ/khóm

(g)
NS
thực
thu
(tấn/ha)
Khối
lượng
1củ
Số
củ/khóm
Tổng
KL
củ/khóm
(g)
NS
thực
thu
(tấn/ha)
I(ĐC)
265,8
1,54
413,5
26,0
275,0
1,53
420,7
26,5
II
260,5
1,50

390,7
28,1
268,5
1,48
397,9
28,6
III
255,4
1,45
370,3
29,0
260,9
1,49
390,0
31,0
IV
250,0
1,40
350,0
32,5
256,0
1,51
386,0
34,7
V
245,0
1,31
320,9
29,1
240,4

1,45
348,6
34,5
Cv%
1,5
3,5
5,6
5,8
2,9
4,4
5,1
6,6
LSD
0,05
7,34
0,95
39,26
3,17
14,35
0,12
37,48
3,74
3.7. Xác định phân bón thích hợp cho giống QT1
Năng suất và các thành tố của nó là kết quả của quá trình tổng hợp và
chuyển hóa từ vật chất vô cơ thành vật chất hữu cơ có giá trị dinh
dưỡng cao. Tuy nhiên khả năng và quy mô của sự chuyển hóa ấy lại
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố kiểu gen, đất đai, mùa
vụ và vùng sinh thái. Vì vậy để tìm hiểu khả năng sử dụng phân bón
và xác định liều lượng phân bón thích hợp cho giống gừng QT1, đề
tài đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của 7 nền phân bón khác nhau

với liều lượng tăng dần từ công thức I - VII đến các yếu tố cấu thành
17

năng suất, TGST và năng suất của giống gừng triển vọng QT1 tại 2
địa phương Bắc Kạn và Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong
một giới hạn nhất định của liều lượng phân bón, khi liều lượng phân
bón tăng lên đã kéo theo sự gia tăng về tổng khối lượng củ/khóm và
NSTT, theo đó năng suất đã đạt đỉnh cao ở nền phân bón IV và V sau
đó giảm đi ở các nền phân bón VI và VII. Trên cơ sở dữ liệu nghiên
cứu này, đề tài đã xác định công thức phân bón V là tối ưu cho giống
gừng QT1 tại Bắc Kạn và công thức IV là tối ưu tại Hòa Bình, tương
ứng năng suất thực thu 36,6 và 41,6 tấn/ha (Hình 3.3)
Năng suất TB tại BK & HB (tấn/ha)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
I II III IV V VI VII

Hình 3.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến năng suất trung bình
QT1 tại Bắc Kạn và Hòa Bình, 2011
3.8. Xác định vật liệu che phủ mặt luống thích hợp cho QT1
Sử dụng các vật liệu che phủ được đánh giá là có ảnh hưởng tích cực
đến khả năng sinh trưởng và chống chịu, trong đó sinh trưởng cao

cây, số lá/cây, số cây/khóm, chống chịu nóng và hạn được xem là
đáng chú ý nhất. Để tìm hiểu khả năng sinh trưởng và chống chịu ảnh
hưởng thế nào đến năng suất trong điều kiện có che phủ mặt luống,
18

đề tài đã tiến hành đánh giá năng suất và các yếu tố của nó với sự
khác nhau của 3 chế độ che phủ. Kết quả cho thấy chế độ che phủ
khác nhau đã ảnh hưởng khá rõ rệt đến các yêu tố năng suất và năng
suất. Tổng khối lượng củ/khóm, NSLT và TSTT đạt giá trị thấp nhất
trong điều kiện không che phủ, tương ứng với 330 g/khóm; 33,0 và
29,5 tấn/ha. Trong điều kiện có che phủ tổng khối lượng củ/khóm,
năng suất tiềm năng và năng suất thực thu đã tăng lên đáng kể, tương
ứng với 432,0 g/khóm; 43,20 và 39,50 tấn/ha trong điều kiện che phủ
bằng rơm hay xác hữu cơ và 420 g/khóm; 42,00 và 39,05 tấn/ha trong
điều kiện che phủ nilon đen (Đồ thị 3.4).

0
10
20
30
40
50
VL1 VL2 VL3
Năng suất thực thu (tấn/ha)

Hình 3.4. Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ đến năng suất trung bình
của QT1 tại Hòa Bình, 2011
3.9. Xác định giá thể thích hợp cho giống QT1 trồng trong bao
Thành phần giá thể khác nhau đã ảnh hưởng đến sự phát triển của
các bộ phận trên mặt đất như chiều cao cây, số lá/cây, số cây/bao,

đồng thời cũng ảnh hưởng đến bộ phận dưới mặt đất. Để tìm hiểu sự
khác nhau của nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng thế nào đến các yếu tố
năng suất, đề tài đã tiến hành nghiên cứu trên 2 yếu tố là tổng khối
19

lượng củ/bao và NSTN trong sự khác nhau của 5 loại giá thể. Kết quả
cho thấy: Trong một giới hạn nhất định với sự tăng dần của liều
lượng phân bón, sự giảm dần của thành phần đất, tổng khối lượng
củ/bao và NSTN đã tăng lên đáng kể và đều đạt giá trị lớn nhất ở
công thức III, tương ứng với 2735,7 g/bao và 328,3 tấn/ha tại Bắc
Kạn, 2784,0g/bao và 334,1 tấn/ha tại Hòa Bình. Kết quả này cũng
được xem là một bước tiến mới, mở ra hướng tận dụng không gian và
góp phần tạo công ăn việc làm cho nông dân vùng trồng gừng ở Bức
Kạn và Hòa Bình (Bảng 3.43)
Bảng 3.43. Ảnh hƣởng của thành phần giá thể trong bao đến
năng suất QT1 tại Chợ Mới, Bắc Kạn và Lƣơng sơn, Hòa Bình,
2012
Công thức
Chợ Mới, Bắc Kạn
Lương Sơn, Hòa Bình
Tổng khối
lượng
củ/Bao (g)
Năng suất
(tấn/ha)
Tổng khối
lượng
củ/Bao (g)
Năng suất
(tấn/ha)

I
1712,7
205,5
1754,0
210,5
II
2046,3
245,6
2069,3
248,3
III
2735,7
328,3
2784,0
334,1
IV
2666,7
320,0
2697,7
323,7
V
2610,7
313,3
2654,0
318,5
CV%

7,1

7,5

LSD 0,05

5,8

8,2
3.10. Xác định mật độ thích hợp cho giống QT1 trong bao
Gừng trồng trong bao với sự khác nhau về mật độ được xem là có
ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của chiều cao cây, số lá/thân, số
cây/bao, dài củ và đường kính củ. Ngoài ra mật độ khác nhau trong
bao cũng làm thay đổi khả năng chống chịu đối với một số đối tượng
gây hại như rầy xanh và rệp sáp. Kết quả này cũng cho thấy sự tăng
lên của mật độ có xu hướng gây ra những bất lợi khác nhau cho sự
20

sinh trưởng, phát triển, chống chịu của các quần thể. Trong đó sự
khác nhau của mật độ chính là nguyên nhân tạo ra những giá trị khác
nhau của những đặc điểm nông sinh học này . Nghiên cứu ảnh hưởng
của mật độ khác nhau trong bao đến năng suất chính là nội dung quan
trọng nhất, có tính quyết định nhất trong việc xác định mật độ thích
hợp để đạt năng suất cao nhất.
Năng suất TB 2 tỉnh BK & HB (tấn/ha)
0
50
100
150
200
250
300
350
I II III IV V VI VII VIII IX


Hình 3.6. Ảnh hƣởng của mật độ trồng trong bao đến năng suất
giống gừng QT1 tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình, 2012.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 9 nền mật độ thuộc 3 nhóm
công thức khác nhau đã cho thấy sự tăng lên của mật độ trong mỗi
nhóm công thức có xu hướng tỷ lệ thuận với tổng khối lượng củ/bao
trong phạm vi từ 478,0 - 2621,0g/bao tại Bắc Kạn, 486,4 -
2586,1g/bao tại Hòa Bình. Tổng khối lượng củ/bao tăng lên giữa các
công thức trong cùng một nhóm và sự tăng lên của nó giữa các nhóm
công thức tỷ lệ thuận với năng suất giữa các công thức trong cùng
21

một nhóm và giữa các nhóm công thức với nhau. Kết quả này cũng
đồng nghĩa với việc xác định công thức VI là mật độ tối ưu cho giống
QT1 tại Bắc Kạn và Hòa Bình, tương ứng với 314,5 và 310,3 tấn/ha
(Hình 3.6)
3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế giống gừng QT1 trên đồng ruộng
Bảng 3.52. Kết quả xây dựng mô hình canh tác trên đồng ruộng
giống QT1tại Chợ Mới, Bắc Kạn và Lƣơng Sơn, Hòa Bình, 2012
Chỉ tiêu
Chợ mới, Bắc Kan
Lương Sơn, Hòa Bình
BK20 (ĐC)
QT1
HB (ĐC)
QT1
Quy mô (ha)
1,0
1,0
1,0

1,0
Kỹ thuật canh tác




Xử lý hom giống

Topsin+
VST

Topsin+
VST
Thời vụ trồng
29/2/2012
29/2/2012
01/3/2012
01/3/2012
Mật độ trồng
16
10
14
10
N:P
2
O
5
:K
2
O: HCVS

(kg/ha)
0:0:0:0
200:120:
200:2000
0:0:0:0
200:120:
200:2000
Chi phí đầu vào
(Tr.đ)
49,00
74,371
47,00
74,371
Giống
30,00
35,00
28,00
35,00
N:P
2
O
5
:K
2
O: HCVS
0
19,371
0
19,371
Làm đất, lên luống

5,00
5,00
5,00
5,00
Bón phân, trồng
3,00
3,00
3,00
3,00
Chăm sóc, thu hoạch
9,00
10,00
9,00
10,00
Chi khác
2,00
2,00
2,00
2,00
Hiệu quả kinh tế




Năng suất (tấn/ha)
26,90
34,50
25,00
33,80
Giá bán (Tr.đ/tấn)

12,00
12,00
13,00
13,50
Thu nhập (tr.đ/ha)
322,80
414,00
325,00
456,30
Lợi nhuận (tr.đ/ha)
273,80
339,63
278,00
381,93
LN tăng so ĐC (%)
100
124,04
100
137,38
Mô hình canh tác giống gừng QT1 trên đồng ruộng với quy mô 1,0
ha/mô hình tại 2 tỉnh Bắc Kạn và Hòa Bình trong năm 2012 đã được
22

xây dựng trên cơ sở áp dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài. Kết
quả xây dựng cho thấy QT1 sinh trưởng, phát triển và chống chịu tốt
tương tự các kết quả nghiên cứu đã đề cập trong đề tài. Năng suất
QT1 tại Bắc Kạn đạt 34,5 tấn/ha, tăng 128% so với mô hình đối
chứng BK20. Tại Hòa Bình QT1 đạt năng suất 33,8 tấn/ha, tăng
135% so với mô hình đối chứng HB. Tổng thu nhập của mô hình
QT1 đạt 414,0 - 456,3 triệu đồng/ha, tăng 128,2 - 140,4% so với tổng

thu nhập của các mô hình đối chứng. Lợi nhuận thu được từ mô hình
QT1 đạt 339,63 - 381,91 triệu đồng/ha, tăng 124 - 137% so với các
mô hình đối chứng.Lợi nhuận tăng lên của mô hình QT1 so với các
mô hình đối chứng từ 124,04 - 137,38% (Bảng 3.50):
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. Kết luận
1. Bắc Kạn và Hòa Bình là 2 tỉnh miền núi phía Bắc có nhiều tiềm
năng về khí hậu và đất canh tác để phát triển cây gừng. Nhiệt độ
trung bình tháng trong năm giữa các tỉnh biến động trong phạm vi
23,76 - 23,9
o
C, số giờ nắng 1214,7-1597,6 và lượng mưa 1369,0-
1672,4 mm/năm; đất đỏ vàng trên đá phiến sét tại Bắc Kạn, đất đỏ
vàng trên đá phiến sét và đá biến chất tại Hòa Bình với tổng diện tích
trên 380.000 ha là điều kiện môi trường thuận lợi để phát triển sản
xuất gừng. Tuy nhiên phương thức canh tác truyền thống, thiếu quy
trình canh tác thích hợp, áp dụng giống gừng địa phương năng suất
thấp và đặc biệt diện tích, năng suất, sản lượng gừng hạn chế, chưa
tương xứng với tiềm năng khí hậu và đất canh tác của vùng.
2. Tập đoàn121 mẫu giống gừng có nguồn gốc Việt Nam, Ấn Độ,
Trung Quốc, Thái Lan được thu thập từ Trung tâm giống cây trồng,
công nghệ nông nghiệp thuộc Hội giống cây trồng Việt Nam và
23

Trung tâm tài nguyên thực vật đã được khảo sát, đánh giá và phân
chia thành những nhóm giống khác nhau về hình thái, TGST, cao
cây, bệnh thối củ, số củ/khóm, khối lượng củ/khóm và năng suất.
Trong đó nhóm giống có năng suất củ > 30 tấn/ha đã được tuyển
chọn gồm 10 giống triển vọng mang ký hiệu: QT1, BK3, BK20, HB,
PT6, PT8, PT20, VP2, VP5 và HY4.

3. Khảo nghiệm chính quy 10 giống triển vọng đã được thực hiện tại
xã Tân Sơn, Chợ Mới, Bắc Kạn trong vùng đất đỏ vàng trên đá phiến
sét và xã Nhuận Trạch, Lương Sơn, Hòa Bình trong vùng đất đỏ vàng
trên đá phiến sét và đá biến chất. Các giống QT1 và BK3 (124) được
đánh giá ở vị trí cao nhất về sinh trưởng, phát triển, chống chịu và
năng suất. Trong đó QT1 có năng suất thực thu cao nhất tại Bắc Kạn
và Hòa Bình, tương ứng với 33,9 và 31,3 tấn/ha, tăng > 15% so với
giống đối chứng gừng Trâu Tân Sơn - BK20 và gừng Hòa Bình - HB.
Hàm lượng tinh dầu, protein, vitamin C và Zn của QT1 khá cao
tương ứng với 50,05g; 6,5g; 9,5mg và 1,25mg trong 100 g gừng khô.
4. Biện pháp canh tác thích hợp trên đồng ruộng tại Bắc Kạn và Hòa
Bình áp dụng cho giống gừng triển vọng QT1 được trồng trong
khung thời vụ 29/2 - 15/3, khoảng cách trồng 50x15x1 (hàng cách 50
cm x các khóm cùng hàng cách 15 cm x mỗi khóm trồng 1 hom
giống), mật độ 10 vạn khóm/ha, bón 2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh
Sông Gianh + 300 kg N + 150 kg P
2
O
5
+ 300 kg K
2
O/ha cho vùng
Bắc Kạn, bón 2,0 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 200 kg N +
120 kg P
2
O
5
+ 200 kg K
2
O/ha cho vùng Hòa Bình, che phủ mặt luống

bằng rơm rạ hay xác hữu cơ, nâng cao chất lượng hom giống trong
hỗn hợp 10g Topsin M70WP + 5ml VST + 10 lít nước 20 phút trước
khi ủ thúc mầm.

×