Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo tốt nghiệp chương trình quản lý tài sản của trường cao đẳng CNTT (CIT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.46 KB, 48 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Với xu thế phát triển như vũ bão hiện nay, công nghệ thông tin đã đem lại
những lợi ích không thể phủ nhận với mọi mặt đời sống xã hội. Sự ưu việt của
chiếc máy tính đã giúp con người khắc phục những hạn chế, tăng năng suất và
hiệu quả công việc. Nó đã trở thành cánh tay đắt lực không thể thiếu của con
người.
Tính năng vượt trội đã giúp chiếc máy tính dần dần thay thế cách làm thủ
công mà hướng tới cách làm theo hướng chuyên môn và công nghệ hơn. Mọi hoạt
động kinh tế xã hội đều cần đến sự trợ giúp của công nghệ thông tin và quản lý
khách sạn lại cần cần thiết hơn
Hiện nay, Công nghệ thông tin(CNTT) thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới
trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều
thành tựu rực rỡ, trong đó có công nghệ dạy và học. CNTT làm thay đổi nội dung,
hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Những phương pháp dạy
học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình
thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi
mới trong môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở
thành tương tác hai chiều.Vì vậy cần thiết một chương trình để quản lý các thiết bị
CNTT.
Quản lý tài sản là một nhu cầu không thể thiếu trong xã hội ngày càng phát
triển hiện nay, công việc quản lý tài sản đòi hỏi cần phải có sự chính xác, nhanh
chóng và tiện lợi nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như người quản lý.
Việt Nam đang phát triển nên việc quản lý tài sản là nhu cầu thiết yếu và cần thiết
cho tất cả mọi người.Để khách hàng có được sự hài lòng thì phần mềm quản lý tài
sản của chúng tôi sẽ giúp cho công việc quản lý của bạn tốt hơn, giải quyết và
khắc phục tối đa những hạn chế mà nếu thao tác bằng tay chúng ta thường mắc
phải. . Phần mềm sẽ quản lý cơ sở vật chất, thống kê tài sản, báo cáo chi tiết tài
sản một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
Chương trình quản lý tài sản của trường Cao Đẳng CNTT (CIT) được sử


dụng để quản lý các trang thiết bị giảng dạy và học tập hiện có tại trường. Chương
trình cho phép nhập và hiển thị thông tin các thiết bị của trường, nhằm quản lý
thiết bị một cách dễ dàng và khoa học.
Tuy nhiên, do thời gian, kinh nghiệm, kiến thức của bản thân còn có hạn
nên chương trình còn nhiều hạn chế, thiếu xót rất mong thầy cô và các bạn đóng
góp ý kiến để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, Ngày….tháng… năm 2011
Sinh viên
Hoàng Cảnh Tài
Nguyễn Thị Bang
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 1 -
Báo cáo tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ cũng như
các thầy cô giảng dạy trong trường CĐ Công Nghệ Thông Tin đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong những năm học vừa qua.
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ths Nguyễn Thị Minh Hỷ -Ths Trương
Ngọc Châu khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã tận
tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Và để có được kết quả như ngày hôm nay, chúng tôi rất biết ơn gia đình đã
động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập
cũng như quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Xin chân thành cám ơn các bạn trong khoa Công nghệ đặc biệt là các bạn lớp
08N đã ủng hộ, giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu có được cho
nhóm chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 2 -
Báo cáo tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan :
1 Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của cô Ths. Nguyễn Thị Minh Hỷ - Ths
Trương Ngọc Châu
2 Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng
tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian
trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên,
Hoàng Cảnh Tài
Nguyễn Thị Bang
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 3 -
Báo cáo tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

















SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 4 -
Báo cáo tốt nghiệp













Đà Nẵng ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Nguyễn Thị Minh Hỷ Ths. Trương Ngọc Châu
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 5 -
Báo cáo tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 9
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN (CIT) 9
I.1. Nguyên tắc chung đối với công tác quản lý cơ sở vật chất 9
I.2. Các quy định của công tác quản lý cơ sở vật chất 9
I.2.1. Quy định chung của quản lý thiết bị 9
I.2.2.Quy đinh chi tiết của quản lý thiết bị 10
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG CIT 10

II.1.Giới thiệu trường CIT 10
II.2. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý thiết bị học tập và giảng dạy 10
III. HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA MỘT BÀI TOÁN QUẢN LÝ 10
III.1. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thiết bị 10
III.1.1. Tầm quan trọng của hệ thống 10
III.1.2.Tin học đối với công việc quản lý 11
III.2. Những vấn đề cần giải quyết đối với một bài toán quản lý 11
III.3. Các giai đoạn phân tích và thiết kế 11
Chương II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN 12
I.Hiện trạng hệ thống 12
II. Khảo sát 13
II.1 Mô tả về môi trường hoạt động 13
II.2 Khảo sát các nghiệp vụ 14
II.3.Sự phân cấp ở Trường 14
II.4. Đối với việc nhập thiết bị 15
II.5.Đối với việc bàn giao thiết bị 15
II.6.Đối với việc theo dõi thiết bị 17
II.7. Đối với việc thu hồi thiết bị 17
II.8. Đối với việc thanh lý thiết bị 18
II.9. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 19
II.10.SƠ ĐỒ MỨC NGỮ CẢNH 20
II.11.SƠ ĐỒ MỨC ĐỈNH 21
II.12.SƠ ĐỒ MỨC DƯỚI ĐỈNH 22
III.Các vấn đề yêu cầu 23
III.1.Nhập thiết bị 23
III.2.Giao cho Bộ môn 23
III.3. Chuyển trả Thiết bị 24
III.4.Xuất thiết bị 24
III.5. Hồ sơ thiết bị 24
III.6.Chuyển giao quản lý 25

IV.Danh sách các bảng dữ liệu 25
IV.1 Thiết kế CSDL và lược đồ quan hệ 25
IV.2.Mô hình thực thể liên kết 29
CHƯƠNG III. CÔNG CỤ LẬP TRÌNH VÀ TỔ CHỨC 30
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 6 -
Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG TRÌNH 30
I.CÔNG CỤ LẬP TRÌNH 30
I.1. Giới thiệu tổng quan về Visual C Sharp 30
I.1.1 Cơ bản về .NET Framework 30
Net Framework là một thành phần cơ bản cuarWWindown cho việc xây dựng và
chạy các ứng dụng viết bởi các ngôn ngữ lập trình mới( ứng dụng thế hệ kế tiếp)
30
Net Framework được thiết kế để:
Cung cấp một môi trường nhất quán cho lập trình hướng đối tượng 30
Tối ưu hóa việc phát triển phần mềm và sự xung đột phiên bản bằng việc cung
cấp một môi trường thực hiện code 30
I.1.2. Các thành phần của .NET Framework 31
NET Framework bao gồm 2 thành phần chính:
- CLR (Common Language Runtime – Môi trường quản lý ngôn ngữ chung): đây
là thành phần cốt lỗi (xương sống – backbone) của NET Framework thực hiện các
chức năng sau: 31
- Framework Class Library (FCL): là một tập hợp các kiểu dữ liệu có khả năng sử
dụng lại (tập hợp các lớp) và hướng đối tượng hoàn toàn, được sử dụng để phát
triển các ứng dụng từ những ứng dụng dòng lệnh truyền thống cho đến những ứng
dụng với giao diện đồ họa.
I.1.3. Các tính năng cơ bản của ngôn ngữ lập trình C# 32
C# là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng thuần túy (pure object oriented
programming)
- Kiểm tra an toàn kiểu.

- Thu gom rác tự động: giảm bớt gánh nặng cho người lập trình viên trong việc
phải viết các đoạn code thực hiện cấp phát và giải phóng bộ nhớ.
- Hỗ trợ các chuẩn hóa được ra bởi tổ chức ECMA (European Computer
Manufactures Association).
- Hỗ trợ các phương thức và các kiểu phổ quát (chung).
I.1.4. Các ứng dụng của C# 32
C# có thể sử đụng để viết các kiểu ứng dụng khác nhau:
- Các ứng game.
- Các ứng dụng cho doanh nghiệp.
- Các ứng dụng cho thiết bị di động: PC Pocket, PDA , cell phone.
- Các ứng dụng quản lý đơn giản: ứng dụng quản lý thư viện, quản lý thông tin cá
nhân…
- Các ứng dụng phân tán phức tạp trải rộng qua nhiều thành phố, đất nước.
I.1.5. Các lợi ích của C# 32
Cross Language Support: hỗ trợ khả năng chuyển đổi dễ dàng giữa các ngôn ngữ
- Hỗ trợ các giao thức Internet chung.
- Triển khai đơn giản.
- Hỗ trợ tài liệu XML: các chú thích XML có thể được thêm vào các đoạn code và
sau đó có thể được chiết xuất để làm tài liệu cho các đoạn code để cho phép các
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 7 -
Báo cáo tốt nghiệp
lập trình viên khi sử dụng biết được ý nghĩa của các đoạn code đã viết.
I.1.6. Môi trường phát triển tích hợp Visual Studio .NET 2005 32
VS 2005 là một tập hợp các công cụ phát triển cho việc xây dựng các ứng dụng
destop với hiệu quả nâng cao, các ứng dụng cho các thiết bị di động, các dịch vụ
Web, các ứng dụng Web. Ngoài ra VS 2005 cũng được sử dụng để làm đơn giản
hóa quá trình phát triển nhóm, triển khai cài đặt các ứng dụng enterprise.
- VS 2005 cung cấp các lợi ích mở rộng cho việc phát triển các ứng dụng: 32
I.1.7. Các phiên bản của VS 2008 33
Phiên bản Express: đây là phiên bản miễn phí và phù hợp với các cá nhân, tổ chức

sử dụng với mục đích nghiên cứu.
- Phiên bản Standard: phiên bản này có nhiều tính năng hơn so với phiên bản
Express và với giá thành thấp, phù hợp với các tổ chức nhỏ.
- Phiên bản Professional: phiên bản này có đầy đủ tất cả các tính năng tuy nhiên
hỗ trợ số lượng người dùng hạn chế phù hợp với các tổ chức vừa.
- Phiên bản Team System: đây là phiên bản có đầy đủ tính năng nhất và hỗ trợ tối
đa cho việc phát triển ứng dụng nhóm, có giá thành cao nhất 33
II. Tổng quan về hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server 2005 33
II.1.SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu quan hệ 33
II.2.Vai trò của SQL 34
III.Thiết kế Form 35
III.1. Form giao diện chính của chương trình 35
III.2. Form Nhập mới thiết bị 36
III.3. Form Tìm kiếm thiết bị 37
III.4.Form Cho mượn thiết bị 38
III.5. Form Thống kê theo phòng đặt 39
III.6. Form Thống kê theo Bộ Môn 40
III.7.Form Thiết bị trong trường 41
IV.HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ KẾT QUẢ CHẠY THỬ 42
IV.1. Giao diện chính của chương trình 42
IV.2. Sử dụng từng chức năng và kết quả của chương trình 43
IV.2.1. Chức năng cập nhật thông tin thiết bị 43
IV.2.2.Chức năng tìm kiếm thiết bị 43
IV.2.3. Chức năng cho mượn thiết bị 44
IV.2.4. Chức năng thống kê 45
VI.2.5. Chức năng hiển thị danh mục thiết bị 47
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 49
Nội dung đạt được: 49
Hạn chế 49
Kinh nghiệm thu được 49

Hướng phát triển 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 8 -
Báo cáo tốt nghiệp
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CIT)
I.1. Nguyên tắc chung đối với công tác quản lý cơ sở vật chất
Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị giảng dạy và học tập là nhiệm vụ trực
tiếp của nhân viên của phòng Hành chính – Tổng hợp trường CIT.
Tất cả nhân viên trong trường thông qua nhân viên này để mượn trả thiết bị
giảng dạy.
Nhân viên khi tham gia mượn trả thiết bị tại trường phải tôn trọng các quy
định nội quy do trường đề ra, mọi hành vi vi phạm với quy định, nội quy bị xem là
vi phạm quy chế của trường CIT.
Nhân viên quản lý góp phần ổn định trường về an ninh, trật tự, sử dụng và
bảo quản tài sản. Tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên và sinh viên nghiên cứu
và học tập.
I.2. Các quy định của công tác quản lý cơ sở vật chất
I.2.1. Quy định chung của quản lý thiết bị
a) Bổ sung và bảo quản
Thiết bị nhập vào sẽ được chuyển đến kho quản lý của trường. Tại đây
những thiết bị sẽ được xem xét kỹ lưỡng về chủng loại, tình trạng, số lượng, đơn
giá, nhà sản xuất. Mỗi thiết bị sẽ được gắn với một mã thiết bị để tiện cho việc tìm
kiếm. Qua mã thiết bị này, nhân viên quản lý có thể biết được thiết bị này đang
nằm ở vị trí nào trong kho, số lượng còn bao nhiêu và để dễ bảo quản thiết bị. Sau
khi thiết bị được cung cấp mã số, nó sẽ được cấp theo một mục cụ thể về tên thiết
bị, người nhận, ngày nhận, số lượng, chủng loại và nhiều thông tin khác.
b) Phục vụ
Khi giảng viên, sinh viên có nhu cầu sử dụng thiết bị phục vụ cho công tác

giảng dạy và nghiên cứu thì thông qua người quản lý để có thể biết được thông tin
về thiết bị mà mình cần.
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 9 -
Báo cáo tốt nghiệp
I.2.2.Quy đinh chi tiết của quản lý thiết bị
Khi giảng viên hoặc sinh viên có nhu cầu mượn thiết bị thì sẽ được nhân
viên quản lý cấp cho một mã cho mượn. Thiết bị được giao cho người mượn tại
kho của trường.
Sau khi mượn được thiết bị, người mượn phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc
của quản lý là không được làm hỏng hóc thiết bị. Nếu có hỏng hóc gây ra phải báo
cho nhân viên quản lý trong thời gian sớm nhất để có biện pháp xử lý và khắc
phục.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG CIT
II.1.Giới thiệu trường CIT
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng là trường Cao
đẳng công lập chuyên ngành công nghệ thông tin được thành lập theo quyết định
số 5553/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, và đã tuyển sinh khóa đầu tiên vào tháng 10/2006.
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin là một trường thành viên của Đại
học Đà Nẵng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng
cao góp phần tích cực vào sự phát triển của nền công nghiệp công nghệ thông tin
Việt Nam, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
thông tin tiên tiến, đặc biệt là hướng vào các ứng dụng nhằm góp phần đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II.2. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý thiết bị học tập và giảng dạy
Hệ thống quản lý thiết bị học tập và giảng dạy có nhiệm vụ quản lý thiết bị
hiện có trong trường một cách thông minh, khoa học nhất. Hệ thống quản lý thiết
bị phải nắm giữ cụ thể số lượng thiết bị hiện có trong trường, phân loại theo chủng
loại thiết bị để tiện cho việc tìm kiếm thiết bị. Ngoài ra, hệ thống phải biết tình
trạng hiện tại của thiết bị, phải cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung dữ liệu mới

hoặc thanh lý thiết bị khi không còn giá trị. Cùng với việc phục vụ tra cứu, hệ
thống phải phân loại thiết bị hiện có trong trường để đảm bảo cho giảng viên và
sinh viên có những thông tin cần thiết.
III. HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA MỘT BÀI TOÁN QUẢN LÝ
III.1. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thiết bị
III.1.1. Tầm quan trọng của hệ thống
Khái niệm về thông tin được giải thích nhiều trong từ điển, đó là những gì
đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới về 1 vấn đề nào đó. Lý thuyết thông tin
giúp cho chúng ta có thêm nhận thức về thông tin, hướng nghiên cứu chủ yếu của
lý thuyết thông tin là chú trọng và đọ tin cậy của thông báo. Vì thế thông tin rất
cần cho nhiều công việc, đặc biệt là công việc quản lý. Trong cơ chế thị trường
hiện nay, việc nắm bắt xử lý thông tin là yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, “Thông tin là một đối tượng đã được
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 10 -
Báo cáo tốt nghiệp
chỉnh dạng, nó được tạo ra bởi con người đang làm một đại diện cho một kiểu dữ
liệu mà con người có thể nhận thức và xác định trong thực tế ”. Thông tin có vai
trò quan trọng đối với người lãnh đạo trong một tổ chức hoạt động để hoàn thành
các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thông tin là yếu tố quan trọng chỉ
đứng sau yếu tố con người trong công việc lãnh đạo và quản lý.
III.1.2.Tin học đối với công việc quản lý
Khi xã hội càng hiện đại, con người luôn phải tiếp cận một lượng lớn
nguồn thông tin. Có những nguồn thông tin khi nhận được thì người quản lý có thể
ra quyết định ngay, nhưng có những nguồn thông tin mà chúng ta không thể quyết
định ngay được. Đối mặt với nhiều nguồn thông tin như vậy, nếu chúng ta không
xử lý nhanh kịp thời thì sẽ dẫn đến tồn đọng thông tin chưa xử lý, điều này có thể
đưa chúng ta vào tình trạng thông tin trở nên quá tải, không thể kiểm soát được.
Vấn đề đặt ra là cần phải có một công cụ giúp con người xử lý nhanh các
nguồn thông tin đó. Ngày nay đối với hầu hết các tổ chức, đoàn thể, tin học đã trở
thành sự lựa chọn số một giúp họ xử lý nhanh hơn các nguồn thông tin.

Thật vậy, từ khi thông tin ra đời và phát triển cho đến nay, nó giúp con
người khám phá nhiều thành tựu khoa học và trở thành trợ thủ đắc lực không thể
thiếu của con người hiện đại.
III.2. Những vấn đề cần giải quyết đối với một bài toán quản lý
Bất cứ bài toán quản lý nào cũng đặt ra yêu cầu là đầu ra sản phẩm phải
nhanh chóng , kịp thời chính xác để có thể giúp người quản lý hoạch định đúng
đắn, chính xác kế hoạch của mình. Do vậy, chúng ta những người xây dựng phải
biết tiến hành khảo sát, phân tích thật kỹ theo trật tự các bước công việc để bài
toán đạt kết quả tốt.
III.3. Các giai đoạn phân tích và thiết kế
a) Lập kế hoạch: Thực hiện một dự án tin học có thể rất tốn kém, đòi hỏi nhiều
công sức thời gian trước khi mang lại lợi nhuận. Các nhân tố thường ảnh hưởng
đến việc lập kế hoạch là thời gian mức đầu tư, những yếu tố không chắc chắn của
dự án, nguồn nhân lực ( số lượng, trình độ khả năng của người thiết kế và sử dụng)
những tình huống bất ngờ, những đánh giá sai lệch với thực tế.
Giai đoạn này có mục đích xác định trong khoảng thời gian trung và dài
hạn một sự phân chia, một kế hoạch can thiệp để dẫn đến nghiên cứu từng lĩnh
vực.
b)Phân tích hiện trạng: Giai đoạn này áp dụng theo từng lĩnh vực và theo dự kiến
đã được xác định ở kế hoạch. Thực chất của giai đoạn này là phân tích hoạt động
hệ thống thông tin vật lý hiện hữu.
c)Phân tích khả thi: Bước đầu của giai đoạn này là phân tích phần hệ thống hiện
hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hay mạnh và sắp xếp theo mức độ quan trọng các
điểm cần giải quyết. Tiếp theo là xác định mục tiêu, các dự kiến sẽ phát sinh trong
thời gian tới của bộ phận.
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 11 -
Báo cáo tốt nghiệp
d) Đặc tả: Là việc mô tả chi tiết kỹ thuật các thành phần bên trong hệ thống, bao
gồm:
Kiến trúc dữ liệu và xử lý các kiểu dữ liệu tương ứng, các chỉ dẫn về tên,

dữ liệu. các sơ đồ, biểu đồ hay đồ thị.
Giao diện giữa hệ thống thông tin và người sử dụng.
Các công việc và các cài đặt cần thực hiện
Diễn biến tiến trình từ mức ý niệm đến lúc thể hiện: triển khai kế hoạch,
phân nhóm làm việc,…
e) Thiết kế: Giai đoạn này xác định:
Kiến trúc chi tiết của hệ thống thông tin liên quan đến các giao diện với
người sử dụng và các đơn thể tin học cần áp dụng: các quy tắc quản lý, cấu trúc dữ
liệu.
Quy tắc thử nghiệm chương trình, sử dụng các thư viện.
Quy cách khai thác ứng dụng bảo trì, hướng dẫn sử dụng….
Các phương tiện và thiết bị liên quan.
f) Lập trình: Giai đoạn này là thể hiện vật lý của hệ thống thông tin bằng việc lựa
chọn công cụ phần mềm để xây dựng các tệp dữ liệu, viết các đơn thể chương
trình, chạy thử, kiểm tra, kết nối, lập hồ sơ hướng dẫn, chú thích chương trình.
g) Thử nghiệm: Giai đoạn này bao gồm việc định nghĩa các thử nghiệm đơn thể
chương trình, thể nghiệm hệ thống, hoàn thiện khâu đào tạo người sẽ sử dụng hệ
thống, sử dụng các chương trình nguồn, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn sử
dụng.
h) Khai thác: Đây là giai đoạn quyết định đến kết quả tương lai của hệ thống
thông tin. Tùy theo kết quả khai thác, người sử dụng sẽ quyết định có sử dụng hệ
thống thông tin vừa xây dựng để thay thế hệ thống thông tin thủ công hay không.
i) Bảo trì: Giai đoạn này bao gồm các công việc: bảo trì, cải tiến và thích nghi hóa
hệ thống thông tin với những thay đổi nội tại cũng như với môi trường xung
quanh.
Chương II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
I.Hiện trạng hệ thống
Từ thực tế cho thấy việc quản lý trước kia chủ yếu bằng thủ công,các thông tin
của cán bộ được đưa vào sổ sách, từ đó người quản lý lập ra các báo cáo. Việc
quản lý thủ công có nhiều công đoạn chồng chéo ,rơi rạc,mất nhiều công sức.Do

đó sai sót co thể xảy ra dư thừa thông tin gây ra nhiêu hậu quả nghiêm trọng.
Trong quá trình quản lý do khối lượng công việc lớn nên các nhà quản lý
thường xuyên chú trọng đến các thông tin, hay những vấn đề quan trọng. Do vậy
nên thông tin không được cập nhật thường xuyên và đầy đủ, điều này dẫn đến tình
trạng nhiều thông tin trên thực tế rất cần thiết cho việc quản lý lại bị bỏ qua không
thể tập hợp nổi. Cũng chính vì thế mà hiệu quả công việc không cao. Do vậy để có
phần mềm trên máy để quản lý là rất cần thiết.
• Với hệ thống quản lý bằng văn bản củ:
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 12 -
Báo cáo tốt nghiệp
- Quản lý sử dụng trên văn bản giấy tờ.
- Dùng sổ để theo dõi tình trạng thiết bị của từng bộ môn.
- Nhập các thiết bị thủ công, chỉ có sự tính toán của máy tính.
- Tìm kiếm, tra cứu thủ công trên sổ sách.
* Ưu điểm của hệ thống củ:
- Hệ thống quen thuộc
- Giá thành thấp
* Nhược điểm của hệ thống củ:
- Do quản lý bằng sổ sách giấy tờ nên tốn thời gian và nhân lực.
- Dễ xảy ra sai sót.
- Khó có thể quản lý một cách chính xác thiết bị.
- Dữ liệu có thể bị mất mát.
- Tìm kiếm, tra cứu mất rất nhiều thời gian.
Do vậy, yêu cầu đặt ra phải có một hệ thống mới, ứng dụng tin học vào quá
trình quản lý nhằm loại bỏ tất cả những nhược điểm trên của hệ thống cũ , đồng
thời có những tính năng vượt trội so với hệ thống cũ.
• Hệ thống mới phải có những tính năng sau:
- Quản lý được giao nhận, nhập xuất của các thiết bị.
- Quản lý được trang thiết bị của từng phòng ban bộ môn: có trang thiết bị gì,
số lượng trang thiết bị, tình trạng ra sao, thêm mới và sửa chữa.

- Quản lý chuyển, quản lý thiết bị giữa các bộ môn, các phòng đặt.
- Tìm kiếm và báo cáo theo nhiều chỉ mục khác nhau.
II. Khảo sát
II.1 Mô tả về môi trường hoạt động
Hệ thống quản lý trang thiết bị trường CĐ CNTT sẽ được cài đặt và hoạt
động ở máy tính của phòng Hành Chính Tổng Hợp (HC – TH) và được vận hành
bởi nhân viên của trường CIT. Và sau mỗi kỳ học thì nhân viên quản lý vận hành
sẽ báo về hiệu trưởng thông qua báo cáo cuối kỳ.
Hệ thống mới cần có những chức năng:
- Quản trị hệ thống: phân chia những cấp độ người dùng khác nhau, từng
người sử dụng ở các chức vụ khác nhau sẽ có các tác vụ khác nhau, có thể
quản lý các thiết bị hiện tại đang có ở từng bộ môn, thiết bị ở trong kho( tình
trạng, số lượng….).
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 13 -
Báo cáo tốt nghiệp
- Nhập xuất thiết bị từ phòng hành chính tổng hợp về khoa và các bộ môn và
ngược lại.
- Theo dõi được hồ sơ thiết bị, kiểm tra đánh giá được tình trạng thiết bị.
- Có khả năng chuyển giao các thiết bị giữa các bộ môn trong Khoa.
II.2 Khảo sát các nghiệp vụ
Trường CĐ CNTT là nơi chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị tin học liên
quan tới tin học phục vụ cho công tác, nghiên cứu, thực hành, thực tập của sinh
viên trong trường. Công nghệ thông tin với tính chất là một ngành phát triển rất
nhanh với sự phát triển của khoa học công nghệ, chính vì lẽ đó mà để bắt kịp sự
phát triển của công nghệ thì hàng năm khoa các thiết bị của khoa cũng luôn luôn
được mua mới để đáp ứng nhu cầu thực hành, tìm tòi của sinh viên.
Các thiết bị này sau có thời gian sử dụng lâu dài, có thể do mua hoặc do được
cung cấp, tài trợ…Thiết bị nhập về được lưu ở kho của trường, sau đó được phòng
hành chính tống hợp chuyển giao về từng Bộ môn. Phòng Bộ môn sẽ giao trách
nhiệm cho 1 cán bộ trong coi thiết bị.

Các thiết bị trong quá trình sử dụng có thể được chuyển đổi lẫn nhau giữa các bộ
môn trong Trường. Thiết bị nếu hỏng hóc hay cần thanh lý sẽ được chuyển trả
hoặc báo cáo cụ thể về phòng hành chính tổng hợp.
II.3.Sự phân cấp ở Trường
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 14 -
P. HCTH
BỘ MÔN
PHÒNG
LẮP ĐẶT
NGƯỜI CHỊU
TRÁCH NHIỆM
Báo cáo tốt nghiệp
Hình II.1.Mô hình phân cấp
II.4. Đối với việc nhập thiết bị
Thiết bị sau khi được phòng hành chính tổng hợp mua về sẽ được đưa vào kho của
nhà trường. Để chuyển giao số thiết bị này cho Bộ môn sẽ phải làm thủ tục nhập
về kho, với phiếu xuất kho theo biểu mẫu sau:
PHIẾU NHẬP KHO
Số:…………
Ngày……tháng…….năm……
- Họ tên người giao:……………………………………………………………………………….
- Theo……Số…….Ngày… tháng… năm……của………………………………………………
Nhập tại kho:………………………………………………………………………………………

Stt Mã thiết bị Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
Tổng số tiền (viết bằng chữ):………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Nhập ngày……tháng……năm……
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Hình II.2.Phiếu nhập kho
II.5.Đối với việc bàn giao thiết bị
Thiết bị sau đó sẽ được phòng Hành Chính Tổng Hợp bàn giao về Bộ môn theo
biểu mẫu sau:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số………………/HCTH
BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ, VẬT DỤNG, VẬT TƯ
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 15 -
Báo cáo tốt nghiệp
Đại diện phòng HCTH: (Ông) bà.………………………………………………………………
Đại diện bên giao: (Ông) bà……………………………………………………………………
Đại diện bên nhận: (Ông) bà……………………………………………………………………
Theo lệnh điều động số…………./HCTH của Trường, các bên liên quan đã bàn giao các thiết bị,
vật dụng, vật tư sau:………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
ĐẠI DIỆN P.HCTH ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN
NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hình II.3.Biên bản bàn giao thiết bị, vật tư, vật dụng
Tại đơn vị (Trường CĐ CNTT) thiết bị sẽ được phân bố về bộ môn cụ thể và đồng
thời bộ môn đó sẽ có 1 người được phân công quản lý thiết bị, chịu trách nhiệm cụ
thể về thiết bị đó. Biên bản bàn giao có dạng:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số……………./Trường CĐ CNTT
BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ

Bàn giao thiết bị từ Trường CĐ CNTT
Tới bộ môn………………………………………………………………………………………
Đại diện bên giao: (Ông) bà…………
Đại diện bên nhận: (Ông) bà…………………………………………………………………….
Người chịu trách nhiệm quản lý: (Ông) bà……………………………………………………
Theo lệnh điều động số…………/HCTH của Trường CĐ CNTT, các bên liên quan đã bàn giao
các loại thiết bị, vật tư, vật dụng sau:……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 16 -
Báo cáo tốt nghiệp
Hình II.4. Biên bản bàn giao thiết bị
II.6.Đối với việc theo dõi thiết bị
Người quản lý sẽ có trách nhiệm kiểm tra theo dõi tình hình thiết bị và ghi vào sổ
theo dõi với mẫu sau:
SỔ THEO DÕI
THIẾT BỊ TẠI NƠI SỬ DỤNG

TB
Tên
TB
Người
nhận
Ngày
nhận
Đơn
vị

Số
lượng
Đơn
giá
Tổng
tiền
Nhà
sx
Chủng
loại
Ghi
chú
Hình II.5. Bảng theo dõi thiết bị tại nơi sử dụng
II.7. Đối với việc thu hồi thiết bị
Trong quá trình sử dụng, vận hành nếu có gì bất thường phải báo ngay với người
quản lý chịu trách nhiệm thiết bị đó. Mọi thay đổi, điều chuyển đều phải được theo
dõi và ghi vào sổ theo dõi thiết bị.
Người quản lý phải có trách nhiệm báo cáo tình trạng của thiết bị theo một khoảng
thời gian quy định trước.
Trong quá trình sử dụng, thường có yêu cầu di chuyển thiết bị từ bộ môn này sang
bộ môn khác, từ phòng lắp đặt này sang phòng lắp đặt khác, từ người chịu trách
nhiệm này sang người khác và thực hiện theo biểu mẫu :
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số…………./……………
BIÊN BẢN BÀN GIAO THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN
Hôm nay,
ngày…….tháng…… năm…….tại……………………………………………………….
Đại diện bên giao: (Ông) bà…………………………………………………………………………
Đại diện bên nhận: (Ông)

bà…………………………………………………………………………
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 17 -
Báo cáo tốt nghiệp
Theo lệnh điều động số……… /………của Trường CĐ CNTT, các bên liên quan đã tiến hành
bàn giao các loại thiết bị, vật tư, vật dụng sau:
…………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hình II.6.Biên bản bàn giao thu hồi, điều chuyển thiết bị
II.8. Đối với việc thanh lý thiết bị
Khi thiết bị hỏng hóc, có sự cố sẽ được chuyển trả về phòng hành chính tổng hợp.
Hay khi thiết bị hết giá trị sử dụng cũng sẽ được báo cáo để chuyển trả. Khi đó
thiết bị sẽ được chuyển vào kho theo biểu mẫu xuất kho:
PHIẾU XUẤT KHO
Số:……….
Ngày… tháng… năm…
- Họ tên người nhận hàng:………………………Địa chỉ(bộ phận):………………………………
- Lý do xuất kho:…………………………………………………………………………………….
- Xuất tại kho:……………………………………………………………………………………….
Stt Mã thiết bị Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
Nhập ngày…….tháng………năm……
Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Hình II.7. Phiếu xuất kho
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 18 -
Báo cáo tốt nghiệp
II.9. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG

Hình II.8.Sơ đồ phân rã chức năng
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 19 -
Tìm kiếm
Quản lý thiết bị
Thống kê
báo cáo
Danh mục
dùng chung
Quản lý
sử dụng
Quản lý
giao nhận
Nhập thiết
bị
Giao cho
bộ môn
Giao trả
P.HCTH
Xuất thiết
bị
Hồ sơ thiết
bị
Chuyển
quản lý
Bộ môn
Phòng đặt
Người
quản lý
Thiết bị
Số lượng

thiết bị
Tổng giá trị
Thiết bị
Người quản

Báo cáo tốt nghiệp
II.10.SƠ ĐỒ MỨC NGỮ CẢNH
Hình II.9.Sơ đồ mức ngữ cảnh
Chú thích:
1.Đề xuất yêu cầu, tiếp nhận thiết bị từ phía trên
2.Gửi yêu cầu của cán bộ nhân viên trong trường
3. Đưa yêu cầu lên BGH nhà trường
4.Quản lý thiết bị trong trường
5.Thực hiện tham khảo giá và mua thiết bị về trường từ các nhà cung cấp
6.Đưa thiết bị về trường
7. Thiết bị được chuyển giao về từng Bộ Môn
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 20 -
Quản lý TB
trong trường
Nhân viên
Bộ môn
Người quản

Trưởng
phòng HCTH
Ban giám
hiệu
Nhà cung cấp
1 2
4 3

7
5
6
Báo cáo tốt nghiệp
II.11.SƠ ĐỒ MỨC ĐỈNH
Hình II.10.Sơ đồ mức đỉnh
Chú thích:
1. Chức năng quản lý.
2. Thiết bị được nhập về từ nhà cung cấp.
3. Thông tin thiết bị được lưu trữ và đưa vào kho thiết bị nhà trường.
4. Thông tin thiết bị được sử dụng.
5. Dữ liệu thiết bị
6. Tìm kiếm thông tin thiết bị, người quản lý
7. Xuất thiết bị cần tìm
8. Thống kê số lượng, giá trị thiết bị
9. Xuất danh mục thiết bị ra bảng
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 21 -
Người
quản lý
Quản lý giao nhận
Quản lý sử dụng
Quản lý danh mục
dùng chung
Quản lý Tìm kiếm
Quản lý Thống kê
Danh mục TB nhập về
Kho
thiết bị
TB trong trường
Danh mục TB

Thông tin
TB
Danh mục
TB
Phòng
HCTH
1
2
3
4
5
6 7
8
9
10
Báo cáo tốt nghiệp
10.Báo cáo cho Phòng HCTH
II.12.SƠ ĐỒ MỨC DƯỚI ĐỈNH
Hình II.11.Sơ đồ mức dưới đỉnh
Chú thích:
1. Chức năng chính
2. Chức năng chi tiết
3. Thông tin chi tiết
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 22 -
Người
quản lý
Quản lý
giao nhận
Nhập thông
tin TB

Giao cho
Bộ Môn
Chuyển trả
P.HCTH
Xuất thiết bị
- Mã thiết bị
- Tên thiết bị
- Mã chủng loại
-Số lượng
- …
- Mã thiết bị
- Tên thiết bị
- Mã chủng loại
-Số lượng
- …
- Mã thiết bị
- Tên thiết bị
- Mã chủng loại
-Số lượng
- …
- Mã thiết bị
- Tên thiết bị
- Mã chủng loại
-Số lượng
- …
1
2
3
3
Báo cáo tốt nghiệp

III.Các vấn đề yêu cầu
III.1.Nhập thiết bị
- Mục tiêu: Là chức năng tương ứng với nghiệp vụ bàn giao thiết bị từ
phòng hành chính tổng hợp về kho của Bộ môn.
- Đầu vào: Căn cứ vào biểu mẫu biên bản chuyển giao thiết bị đưa từ phòng
hành chính tổng hợp và biên bản nhập kho về kho của Bộ môn, các thông tin được
đưa vào bao gồm:
+ Mã phiếu nhập
+ Ngày nhập
+ Mã thiết bị
+ Tên thiết bị
+ Người nhận
+ Đơn vị tính
+ Nhà sản xuất
+ Đơn giá
+Số lượng
+ Tổng tiền
+ Chủng loại
- Đầu ra: Làm thay đổi trong cơ sở dữ liệu, kho của Bộ môn sẽ được thêm vào
một số lượng thiết bị với chủng loại và số lượng tương ứng.
III.2.Giao cho Bộ môn
- Mục tiêu: Là chức năng tương ứng với nghiệp vụ bàn giao thiết bị từ kho
của Trường về Bộ môn và sẽ được phân công cho một người trực thuộc bộ môn đó
quyền quản lý cũng như được đưa về một phòng xác định thuộc bộ môn.
- Đầu vào: Căn cứ vào biên bản bàn giao thiết bị từ kho của Trường về Bộ
môn.
+ Mã thiết bị
+ Tên thiết bị
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 23 -
Báo cáo tốt nghiệp

+ Số lượng
+ Bộ môn
+ Phòng đặt
+ Người quản lý
- Đầu ra: Lưu các thông tin đã nhập vào trong CSDL. Thiết bị lúc này sẽ trực
thuộc 1 bộ môn, một người quản lý, một phòng cụ thể.
III.3. Chuyển trả Thiết bị
- Mục tiêu: Tương ứng với nghiệp vụ đưa trả thiết bị từ bộ môn về kho của
Trường.
- Đầu vào: Biên bản điều chuyển thiết bị
+ Mã thiết bị
+ Tên thiết bị
+ Số lượng
+ Ngày chuyển (trả)
- Đầu ra: Làm tăng số lượng thiết bị chủng loại tương ứng của kho lên,
đồng thời làm giảm số lượng thiết bị trực thuộc bộ môn tương ứng.
III.4.Xuất thiết bị
- Mục tiêu: Khi thiết bị cần thanh lý, sửa chữa… sẽ được chuyển từ kho của
Trường trả về phòng hành chính tổng hợp.
- Đầu vào:
+ Mã thiết bị
+ Tên thiết bị
+ Số lượng
+ Lý do
+ Ngày xuất TB
- Đầu ra: Kho của Trường sẽ giảm đi một số lượng thiết bị tương ứng.
III.5. Hồ sơ thiết bị
-Mục tiêu: Nắm bắt và cập nhật được thông tin về tình trạng thiết bị ( ở
phòng nào, do ai quản lý, thuộc bộ môn nào, số lượng bao nhiêu, có hỏng hóc
không).

- Đầu vào: Các thông tin
+ Mã thiết bị
+ Tên thiết bị
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 24 -
Báo cáo tốt nghiệp
+ Phòng đặt
+ Tình trạng TB
+ Thông tin liên quan đến thiết bị
- Đầu ra: Kiểm tra, đánh giá, cập nhật được tình trạng hỏng hóc, mới, cũ…
của các thiết bị khi biết thông tin đầu vào cụ thể.
III.6.Chuyển giao quản lý
- Mục tiêu: Tương ứng với nghiệp vụ điều chuyển thiết bị từ bộ môn này
sang bộ môn khác, từ người phụ trách này sang người phụ trách khác, từ phòng
này sang phòng khác vốn rất cần thiết trong Trường CĐ CNTT.
- Đầu vào: Thông tin thiết bị hiện tại , thông tin thiết bị sau khi được điều
chuyển.
- Đầu ra: Thiết bị trong CSDL sẽ thuộc về một bộ môn, một người phụ
trách hay một phòng đặt khác.
IV.Danh sách các bảng dữ liệu
IV.1 Thiết kế CSDL và lược đồ quan hệ
Bảng 1: ThietBi (MaThietBi, TenThietBi, NguoiNhan, NhaSX, NgayNhap,
DonGia, SoLuong, TongTien, DonVi, ChungLoai, GhiChu)
STT THUỘC TÍNH KIỄU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1 MaThietBi nchar(10) Mã thiết bị (Khoá chính)
2 TenThietBi nvarchar(50) Tên thiết bị
3 NguoiNhan nvarchar(50) Tên người nhận
4 NhaSX Nvarchar(50) Nhà sản xuất
5 NgayNhap Datetime Ngày nhập
6 DonGia Numeric(18,0) Đơn giá
7 SoLuong Numeric(18,0) Số lượng

8 TongTien Money Tổng tiền
9 DonVi Nchar(10) Đơn vị
SVTH: Hoàng Cảnh Tài – Nguyễn Thị Bang – 08N - 25 -

×