Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 108 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 2
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 2
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013 4
CHƯƠNG II 9
HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG 9
2.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT 9
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 18
2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT 45
2.4. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN 57
2.5. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP 63
2.6. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 68
CHƯƠNG III 82
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 82
3.1. CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH 82
3.2. KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT 82
3.3. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 83
3.4. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC 84
3.5. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BVMT 84
3.6. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN 86
CHƯƠNG IV 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
4.1. KẾT LUẬN 89
4.2. KIẾN NGHỊ 89
PHỤ LỤC 91
1
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1: CHẾ ĐỘ THỜI TIẾT, KHÍ HẬU CÁC NĂM 2010 - 2012 3
BẢNG 2. HIỆN TRẠNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 9


BẢNG 3. HIỆN TRẠNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 10
BẢNG 4. HIỆN TRẠNG ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC 10
BẢNG 5. VỊ TRÍ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG ĐẤT NĂM 2013 10
BẢNG 6. VỊ TRÍ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT NĂM 2013 19
BẢNG 7. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CÀ LỒ VÀO MÙA
KHÔ (TỪ NĂM 2009 - 2013) 40
BẢNG 8. NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH CỦA MỘT SÓ CHỈ TIÊU NĂM 2012 VÀ 2013 CỦA SÔNG CÀ LỒ
41
BẢNG 9. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG PHAN VÀO MÙA
KHÔ (TỪ NĂM 2009 - 2013) 41
BẢNG 10. NỒNG ĐỘ TRUNG BÌNH CỦA MỘT SÓ CHỈ TIÊU NĂM 2012 VÀ 2013 CỦA SÔNG CÀ LỒ
42
BẢNG 11. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC ĐẦM VẠC VÀO MÙA KHÔ
(TỪ NĂM 2009 - 2013) 42
BẢNG 12. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC ĐẦM VẠC VÀO MÙA KHÔ
(TỪ NĂM 2009 - 2013) 43
BẢNG 13. TÌNH HÌNH KHAI THÁC NƯỚC NGẦM PHỤC VỤ CHO CẤP NƯỚC TẬP TRUNG 46
BẢNG 14. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC GIẾNG SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT TRÊN
TOÀN TỈNH NĂM 2012 47
BẢNG 15. VỊ TRÍ VÀ NGUỒN TÁC ĐỘNG CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGẦM
48
BẢNG 16. VỊ TRÍ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC RỈ RÁC NĂM 2013 57
BẢNG 17. VỊ TRÍ VÀ NGUỒN TÁC ĐỘNG CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI
KHU CÔNG NGHIỆP 63
BẢNG 18. NHỮNG ĐIỂM CÓ BOD5 VƯỢT QCVN 40:2011/BTNMT CỘT B 64
BẢNG 19. NHỮNG ĐIỂM CÓ COD VƯỢT QCVN 40:2011/BTNMT CỘT B 64
BẢNG 20. NHỮNG ĐIỂM CÓ TSS VƯỢT QCVN 40:2011/BTNMT CỘT B 65
BẢNG 21. NHỮNG ĐIỂM CÓ TỔNG N VƯỢT QCVN 40:2011/BTNMT CỘT B 66
BẢNG 22. GIÁ TRỊ TỔNG N TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC THẢI KCN 66
BẢNG 23. NHỮNG ĐIỂM CÓ NH4+ VƯỢT QCVN 40:2011/BTNMT CỘT B 66

BẢNG 24. NHỮNG ĐIỂM CÓ TỔNG COLIFORM VƯỢT QCVN 40:2011/BTNMT CỘT B 67
BẢNG 25. CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀO MÙA KHÔ
68
BẢNG 26. CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG MÙA
MƯA 69
1
DANH MỤC HÌNH
HÌNH 1. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN CƠ CẤU ĐẤT ĐAI 2012 PHÂN THEO CÔNG CỤ KINH TẾ 9
HÌNH 2. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2013 11
HÌNH 3. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN ĐỘ PH TRONG CÁC MẪU ĐẤT PHÂN TÍCH 12
HÌNH 4. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN HÀM LƯỢNG NITƠ TỔNG SỐ TRONG CÁC MẪU ĐẤT 13
HÌNH 5. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN HÀM LƯỢNG PHỐTPHO TỔNG SỐ TRONG CÁC MẪU ĐẤT 14
HÌNH 6. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN HÀM LƯỢNG K2O TRONG CÁC MẪU ĐẤT 15
HÌNH 7. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN HÀM LƯỢNG AS TRONG CÁC MẪU ĐẤT 15
HÌNH 8. BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN HÀM LƯỢNG PB TRONG CÁC MẪU ĐẤT 16
HÌNH 9. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT 20
HÌNH 10. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT SÔNG CÀ LỒ 21
HÌNH 11. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ BOD5 NƯỚC SÔNG CÀ LỒ 22
HÌNH 12. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TSS NƯỚC SÔNG CÀ LỒ 23
HÌNH 13. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ AMONI NƯỚC SÔNG CÀ LỒ 23
HÌNH 14. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ PHOTPHAT NƯỚC SÔNG CÀ LỒ 24
HÌNH 15.GIÁ TRỊ TỔNG DẪU MỠ NƯỚC SÔNG CÀ LỒ 24
HÌNH 16. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ COLIFROM NƯỚC SÔNG CÀ LỒ 25
HÌNH 17. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT SÔNG PHAN 26
HÌNH 18. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ BOD5 NƯỚC SÔNG PHAN 27
HÌNH 19. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TSS NƯỚC SÔNG PHAN 27
HÌNH 20. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TỔNG DẦU MỠ NƯỚC SÔNG PHAN 28
HÌNH 21. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ COLIFROM NƯỚC SÔNG PHAN 28
HÌNH 22. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT SÔNG BẾN TRE 29

HÌNH 23.GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ BOD5 NƯỚC SÔNG BẾN TRE 30
HÌNH 24. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TSS NƯỚC SÔNG BẾN TRE 30
HÌNH 25. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ AMONI NƯỚC SÔNG BẾN TRE 31
HÌNH 26. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ DẦU MỠ TRONG NƯỚC SÔNG BẾN TRE 31
HÌNH 27. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ COLIFROM NƯỚC SÔNG BẾN TRE 32
HÌNH 28. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT SÔNG PHÓ ĐÁY 33
HÌNH 29. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ BOD5 NƯỚC SÔNG PHÓ ĐÁY 34
HÌNH 30. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ TSS NƯỚC SÔNG PHÓ ĐÁY 34
HÌNH 31. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ DẦU MỠ NƯỚC SÔNG PHÓ ĐÁY 35
HÌNH 32. GIÁ TRỊ TỔNG COLIFROM NƯỚC SÔNG PHÓ ĐÁY 36
HÌNH 33. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT CÁC HỒ, ĐẦM 37
HÌNH 34. NỒNG ĐỘ BOD5 TẠI CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC TẠI CÁC HỒ, ĐẦM 38
HÌNH 35. TỔNG CHẤT RẮN LƠ LỬNG TRONG NƯỚC MẶT TẠI CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC TẠI
CÁC HỒ, ĐẦM 38
HÌNH 36. NỒNG ĐỘ AMONI (NH4+) TẠI CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC CÁC HỒ, ĐẦM 39
HÌNH 37. TỔNG COLIFORM TẠI CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC TẠI CÁC HỒ, ĐẦM 39
1
HÌNH 38. DIỄN BIẾN CHỈ TIÊU BOD5 VÀ COD NƯỚC MẶT SÔNG CÀ LỒ 40
HÌNH 39. DIỄN BIẾN CHỈ TIÊU BOD5 VÀ COD NƯỚC MẶT SÔNG PHAN 41
HÌNH 40. DIỄN BIẾN CHỈ TIÊU BOD5 VÀ COD NƯỚC MẶT ĐẦM VẠC 43
HÌNH 41. DIỄN BIẾN CHỈ TIÊU BOD5 VÀ COD NƯỚC MẶT HỒ ĐẠI LẢI 44
HÌNH 42. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT 49
HÌNH 43. GIÁ TRỊ PH TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM 52
HÌNH 44. GIÁ TRỊ CADIMI TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM HTMT 52
HÌNH 45. GIÁ TRỊ HÀM LƯỢNG AMONI TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM 53
HÌNH 46. GIÁ TRỊ E-COLI TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM 53
HÌNH 47. GIÁ TRỊ TỔNG COLIFORM TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC NGẦM 54
HÌNH 48.HÀM LƯỢNG AMONI TRONG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MÙA KHÔ QUA 2 NĂM 2012 VÀ 2013 55
HÌNH 49. HÀM LƯỢNG AMONI TRONG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MÙA MƯA QUA 2 NĂM 2012 VÀ 2013
55

HÌNH 50. HÀM LƯỢNG TỔNG COLIFORM TRONG MÙA MƯA NĂM 2012, 2013 56
HÌNH 51. HÀM LƯỢNG TỔNG COLIFORM TRONG MÙA KHÔ NĂM 2012, 2013 57
HÌNH 52. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG BOD5 TRONG NƯỚC THẢI BÃI RÁC (THANH LÃNG, KHAI
QUANG VÀ ĐỒNG CƯƠNG) 59
HÌNH 53. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG COD TRONG NƯỚC THẢI BÃI RÁC (THANH LÃNG, KHAI
QUANG VÀ ĐỒNG CƯƠNG) 59
HÌNH 54. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG TSS TRONG NƯỚC THẢI BÃI RÁC (THANH LÃNG, KHAI
QUANG VÀ ĐỒNG CƯƠNG) 60
HÌNH 55. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG TỔNG NITƠ TRONG NƯỚC THẢI BÃI RÁC (THANH LÃNG,
KHAI QUANG VÀ ĐỒNG CƯƠNG) 60
HÌNH 56. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG TỔNG PHỐTPHO TRONG NƯỚC THẢI BÃI RÁC (THANH
LÃNG, KHAI QUANG VÀ ĐỒNG CƯƠNG) 61
HÌNH 57. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG AMONI TRONG NƯỚC THẢI BÃI RÁC (THANH LÃNG, KHAI
QUANG VÀ ĐỒNG CƯƠNG) 61
HÌNH 58. DIỄN BIẾN HÀM LƯỢNG COLIFORM TRONG NƯỚC THẢI BÃI RÁC (THANH LÃNG,
KHAI QUANG VÀ ĐỒNG CƯƠNG) 62
HÌNH 59. GIÁ TRỊ BOD5 TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC THẢI KCN 64
HÌNH 60. GIÁ TRỊ COD TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC THẢI KCN 65
HÌNH 61. GIÁ TRỊ TSS TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC THẢI KCN 65
HÌNH 62. GIÁ TRỊ COLIFORM TỔNG SỐ TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC THẢI KCN 67
HÌNH 63. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀO MÙA KHÔ 69
HÌNH 64. VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀO MÙA KHÔ 71
HÌNH 65. KẾT QUẢ TIẾNG ỒN TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ VÀO MÙA KHÔ 72
HÌNH 66. KẾT QUẢ TIẾNG ỒN TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ VÀO MÙA MƯA 72
HÌNH 67. KẾT QUẢ BỤI TSP TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ VÀO MÙA KHÔ 73
HÌNH 68. KẾT QUẢ BỤI TSP TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ VÀO MÙA MƯA 73

HÌNH 69. KẾT QUẢ BỤI PM10 TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ VÀO MÙA KHÔ 74
2
HÌNH 70. KẾT QUẢ BỤI PM10 TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
KHÔNG KHÍ VÀO MÙA MƯA 75
HÌNH 71. KẾT QUẢ CO TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
VÀO MÙA KHÔ 75
HÌNH 72. KẾT QUẢ CO TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
VÀO MÙA MƯA 76
HÌNH 73. KẾT QUẢ NO2 TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ VÀO MÙA KHÔ 76
HÌNH 74. KẾT QUẢ NO2 TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ VÀO MÙA MƯA 77
HÌNH 75. KẾT QUẢ SO2 TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
VÀO MÙA KHÔ 77
HÌNH 76. KẾT QUẢ SO2 TẠI CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
VÀO MÙA MƯA 78
HÌNH 77. DIỄN BIẾN ĐỘ ỒN TRONG MÙA KHÔ 79
HÌNH 78. DIỄN BIẾN ĐỘ ỒN TRONG MÙA MƯA 79
HÌNH 79. DIỄN BIẾN BỤI LƠ LỬNG TRONG MÙA KHÔ 80
HÌNH 80. DIỄN BIẾN BỤI LƠ LỬNG TRONG MÙA MƯA 80
HÌNH 81. DIỄN BIẾN BỤI PM10 TRONG MÙA KHÔ 80
HÌNH 82. DIỄN BIẾN BỤI PM10 TRONG MÙA MƯA 80
3
TÓM TẮT BÁO CÁO QUAN TRẮC HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỈNH
VĨNH PHÚC NĂM 2013
I. Hiện trạng chất lượng môi trường đất
Tính đến thời điểm hiện nay, tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc là 123.861,05 ha gồm: Đất nông nghiệp (86.517,40 ha); đất phi nông nghiệp
(35.182,82 ha); đất chưa sử dụng (2.161,40 ha).

Hình 1. Biểu đồ biểu diễn cơ cấu đất đai 2012 phân theo công cụ kinh tế
Các vị trí quan trắc chất lượng môi trường đất tỉnh năm 2013
Hình 2. Vị trí các điểm quan trắc chất lượng môi trường đất trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2013
i
Đánh giá chất lượng môi trường đất
a. Chỉ tiêu pH
Từ kết quả phân tích chất lượng đất cho thấy:
Các mẫu đất có giá trị pH giao động từ 5,11 đến 7,18; thuộc loại đất chua hoặc
trung tính. Trong đó mẫu đất có độ pH thấp nhất là mẫu đất tại Thanh Cao - xã Ngọc
Thanh - thị xã Phúc Yên (ký hiệu Đ10 - pH giao động giữa hai mùa từ 5,11 – 5,32),
thuộc loại đất chua. Nguyên nhân có thể do cấu tạo địa chất tự nhiên hoặc do người
dân không bón vôi (hoặc tro rơm rạ) thường xuyên trong quá trình canh tác nông
nghiệp.
Các mẫu đất còn lại (12 mẫu) đều có pH giao động giữa hai mùa từ 6,34 đến
7,18 thuộc loại đất trung tính.
b. Chỉ tiêu Độ ẩm
- Độ ẩm của các mẫu đất theo số liệu quan trắc năm 2013 dao động lớn khá lớn
từ 15,54% đến 24,65% (trong mùa Mưa) và từ 13,72% đến 20,37% (trong mùa Khô).
Độ ẩm của đất trong mùa Mưa lớn hơn trong mùa Khô. Nguyên nhân do trong mùa
Mưa, đất được cung cấp lượng nước mưa thường xuyên hơn trong mùa Khô.
c. Chỉ tiêu Nitơ tổng số (N)
5/13 mẫu đất thuộc loại đất nghèo Nitơ tổng số (N: < 0,08%); Đấy là các mẫu
thuộc các khu vực: Khoan Bộ - xã Phương Khoan - huyện Sông Lô, Thành Lập - Khu
3 - xã Xuân Hòa - huyện Lập Thạch, Đoàn Kết - xã Đình Chu - huyện Lập Thạch, Xã
Đạo Trù - huyện Tam Đảo, Yên Trung - xã Tam Quan - huyện Tam Đảo.
8/13 mẫu đất thuộc loại đất trung bình đến khá giàu về hàm lượng Nitơ tổng số
(thay đổi theo mùa);
Riêng mẫu Đ7 (Xã Minh Quang - huyện Tam Đảo) có hàm lượng Nitơ tổng số
giao động trong khoảng từ 0,076% (mùa khô) đến 0,089% (mùa mưa) tức là giữa

nghèo và trung bình.
d. Chỉ tiêu Phốt pho tổng số (P)
Hàm lượng Phốt pho tổng số giữa các mẫu đất phân tích cũng có khoảng dao
động lớn, có giá trị từ 0,039% đến 0,167%. Trong đó:
+ Duy nhất 01 mẫu đất Đ1 (Khoan Bộ - xã Phương Khoan - huyện Sông Lô)
thuộc loại đất nghèo về hàm lượng P tổng số (< 0,06%);
+ 3/13 mẫu thuộc loại đất trung bình về hàm lượng P tổng số (0,06% - 0,1%);
+ 6/13 mẫu thuộc loại đất giàu về hàm lượng P tổng số (> 0,1%);
+ 2/13 mẫu đất có hàm lượng P tổng số giao động giữa mức nghèo (mùa mưa)
và trung bình (mùa khô).
+ Còn lại mẫu Đ10 (Thanh Cao - xã Ngọc Thanh - thị xã Phúc Yên) cũng có
hàm lượng P tổng số giao động giữa mức trung bình (mùa mưa) và giàu (mùa khô).
Tuy nhiên, hàm lượng P tổng số tại hầu hết các mẫu đất giữa hai mùa có sự
chênh lệch không nhiều (trong khoảng từ 0,002% đến 0,033%).
e. Chỉ tiêu Kali dễ tiêu (K
2
O)
ii
- Năm 2013, 100% mẫu đất phân tích (13/13 mẫu) thuộc loại đất rất nghèo, có
hàm lượng K
2
O (Kali dễ tiêu) từ 0,5894 mg/100g đến 2,6324 mg/100g. Trong đó, mẫu
đất có giá trị K
2
O thấp nhất là mẫu đất Đ5 tại Xã Đạo Trù - huyện Tam Đảo, mẫu đất
có giá trị K
2
O cao nhất là mẫu đất Đ11 tại Lạc Trung - xã Trung Nguyên - huyện Yên
Lạc – [Áp dụng đánh giá theo Matlova, 1934].
f. Chỉ tiêu Asen (As)

Theo kết quả quan trắc năm 2013, 100% mẫu đất phân tích (13/13 mẫu) có hàm
lượng kim loại nặng Asen (As) nằm trong giới hạn cho phép. Diễn biến hàm lượng As
trong các mẫu đất giữa mùa mưa và mùa khô như sau:
- Trong mùa mưa, Hàm lượng As thấp nhất là 3,2 mg/kg (mẫu Đ5 lấy ở xã Đạo
Trù - huyện Tam Đảo) đến cao nhất là 9,3 mg/kg (mẫu Đ13 lấy ở Lũng Ngoài - xã
Lũng Hòa - huyện Vĩnh Tường).
- Trong mùa Khô, hàm lượng As thấp nhất là 2,7 mg/kg (mẫu Đ1 lấy ở Khoan
Bộ - xã Phương Khoan - huyện Sông Lô), cao nhất là 8,3 mg/kg (mẫu Đ13 lấy ở Lũng
Ngoài - xã Lũng Hòa - huyện Vĩnh Tường)
g. Chỉ tiêu chì (Pb)
- Hàm lượng Pb của các mẫu đất quan trắc trong mùa mưa dao động rất lớn.
Tuy nhiên 100% mẫu đất phân tích (13/13 mẫu) có hàm lượng kim loại nặng Chì (Pb)
nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc Gia về giới hạn cho phép các kim loại nặng trong đất.
h. Chỉ tiêu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
Kết quả quan trắc môi trường đất năm 2013 đều phát hiện về dư lượng thuốc
BVTV (Aldrin, Dieldrin, DDT…) trong tất cả 13 mẫu đất đem phân tích. Tuy nhiên,
nồng độ của các chỉ tiêu về dư lượng thuốc BVTV trên đều rất thấp và nằm trong giới
hạn cho phép của QCVN 15:2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về dư lượng
hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
Nhìn chung, chất lượng môi trường đất của Vĩnh Phúc còn tương đối tốt, chất
lượng đất ít biến động qua các đợt quan trắc từng năm. Tuy nhiên, môi trường đất ở
tỉnh Vĩnh Phúc đang đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm và suy thoái do nhiều nguyên
nhân:
Sự xói mòn, rửa trôi, sụt lở đất; các chất độc hoá học do chiến tranh để lại; các
chất thải công nghiệp (chất thải rắn, nước thải); chất thải đô thị; hoạt động khai thác
khoáng sản và nuôi trồng thuỷ sản, … ảnh hưởng đến chất lượng đất.
Quá trình canh tác và sự phân bố địa chất ảnh hưởng đến chất lượng đất.
Việc người dân thường xuyên sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV trong
canh tác nông nghiệp dẫn đến việc dư lượng thuốc BVTV trong đất. Vì vậy, việc tăng

cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về kiểm soát, sử dụng,
phân bón hóa học, thuốc BVTV và chú trọng phát triển, sử dụng phân bón hữu cơ vi
sinh trong sản xuất nông nghiệp để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người là một
nhiệm vụ cấp bách và cần thiết.
iii
II. Hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt
Hình 3. Vị trí các điểm quan trắc môi trường nước mặt
Đánh giá chất lượng nước mặt
a. Hiện trạng môi trường nước sông Cà Lồ
Từ kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt sông Cà Lồ ở phụ lục 2
cho thấy:
- 100% các mẫu phân tích chất lượng nước sông Cà Lồ có nồng độ các kim loại
nặng và các anion: NO
3
-
, NO
2
-
, Cl
-
đều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng các thông
số về chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, Amoni, Photphat, tổng dầu mỡ, tổng Colifrom, -
đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, cụ thể:
Có 26/56 mẫu nước phân tích có chỉ tiêu BOD
5
vượt quy chuẩn từ 1,02 – 1,56
lần, 23/56 mẫu nước phân tích có chỉ tiêu COD vượt quy chuẩn từ 1,02 – 1,43 lần,
mức vượt cao nhất tại vị quan trắc dòng chảy đi qua thị trấn Hương Canh, huyện Bình
Xuyên, qua kết quả quan trắc của toàn lưu vực sông Cà Lồ phía thượng lưu của dòng
chảy có nồng độ ô nhiễm BOD

5
thấp hơn, tại các vị trí dòng chảy đi qua các khu dân
cư, khu đô thị nồng độ vượt chuẩn cao hơn ;
Có 46/56 mẫu nước phân tích có TSS vượt quy chuẩn từ 1,04 – 2,18 lần ( năm
2012 vượt 1,06 – 1,8 lần); 21/56 ( năm 2012 có 24/56) mẫu nước phân tích có amoni
vượt quy chuẩn từ 1,15 - 2,9 (năm 2012 vượt từ 1,03 – 2,74 lần), Có 4/56 mẫu nước
phân tích có hàm lượng photphat vượt quy chuẩn từ 1,35 – 1,37 lần; Có 28/56 ( năm
2012 có 25/56) mẫu nước phân tích có tổng dẫu mỡ vượt quy chuẩn từ 1,1 đến 2 lần
iv
( năm 2012 vượt từ 1,1 – 1,7 lần); Có 25/56 ( năm 2012 có 15/56) mẫu có tổng
coliform vượt quy chuẩn từ 1,05 - 1,73 lần ( năm 2012 vượt từ 1,05-1,47 lần).
b. Hiện trạng môi trường nước sông Phan
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Phan năm 2013 cho thấy:
- 100% các mẫu phân tích có nồng độ các kim loại nặng và nồng độ các thông
số NO
3
-
, NO
2
-
, Cl
-
, PO
4
3-
, NH
4
+
đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên chất lượng
nước sông Phan đã có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, tổng

dầu mỡ, tổng Colifrom so với chất lượng nước mặt sử dụng cho mục đích tưới tiêu
thuỷ lợi (Cột B1- QCVN 08:2008/BTNMT), cụ thể:
Có 20/28 mẫu nước phân tích có chỉ tiêu BOD
5
và 19/28 mẫu nước phân tích
có chỉ tiêu COD vượt quy chuẩn 1,15 -1,4 lần, có 26/28 mẫu nước phân tích có chỉ tiêu
TSS vượt quy chuẩn từ 1,22 - 1,88 lần, 17/28 mẫu nước phân tích có chỉ tiêu tổng dầu
mỡ vượt quy chuẩn từ 1- 1,8 lần, 18/28 mẫu nước phân tích có tổng Coliform vượt quy
chuẩn từ 1,05 - 1,47 lần.
c. Hiện trạng môi trường nước sông Bến Tre
Kết quả phân tích chất lượng nước sông Bến Tre năm 2013 qua so sánh với
năm 2012 cũng không có sự biến đổi quá lớn về nồng độ các chất tại các vị trí quan
trắc khác nhau trên lưu vực sông. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Bến Tre
năm 2013 cho thấy:
- 100% các mẫu phân tích có nồng độ các kim loại nặng và nồng độ các chỉ tiêu
NO
3
-
, NO
2
-
, Cl
-
, PO
4
3-
, đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, chất lượng nước
sông Bến Tre đã có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, Amoni,
tổng dầu mỡ, tổng Colifrom, cụ thể:
Có 22/28 mẫu có chỉ tiêu BOD

5
vượt quy chuẩn từ 1,03 – 1,63 lần; 20/28 mẫu
có COD vượt quy chuẩn từ 1,05 – 1,45 lần; 27/28 mẫu có TSS vượt quy chuẩn từ 1,06
– 2,4 lần; 04/28 mẫu có amoni vượt quy chuẩn từ 1,54 – 2,02 lần; 22/28 mẫu có tổng
dầu mỡ vượt quy chuẩn từ 1 – 2 lần; 18/28 mẫu có tổng Coliform vượt quy chuẩn từ
1,05 – 2,27 lần.
d. Hiện trạng môi trường nước sông Phó Đáy
Từ kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt ở Phụ lục 2 cho thấy:
- 100% các mẫu phân tích có nồng độ các kim loại nặng và nồng độ các anion:
NO
3
-
, NO
2
-
, Cl
-
đều nằm trong giới hạn cho phép. Tuy nhiên, chất lượng nước sông
Phó Đáy đã có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, Amoni,
Photphat, tổng dầu mỡ, tổng Colifrom so với chất lượng nước mặt sử dụng cho mục
đích tưới tiêu thuỷ lợi (Cột B1- QCVN 08:2008/BTNMT), cụ thể:
Có 9/28 mẫu mẫu nước phân tích có BOD
5
vượt quy chuẩn từ 1,4 - 1,6 lần; 8/28
mẫu nước phân tích có chỉ tiêu COD vượt quy chuẩn 1,2 - 1,5 lần ; 22/28 mẫu nước
phân tích có chỉ tiêu TSS vượt quy chuẩn từ 1,2 - 2,3 lần; 04/28 mẫu nước phân tích
có Amoni Vượt quy chuẩn từ 2 - 2,5 lần; 23/28 mẫu nước phân tích có tổng dầu mỡ
vượt quy chuẩn từ 1,1 - 2 lần; 8/28 mẫu nước phân tích có tổng Coliform vượt quy
chuẩn 1,2- 2,5 lần.
e. Hiện trạng môi trường nước hồ, đầm

v
Đầm Vạc nằm ở phía Tây Nam thành phố Vĩnh Yên có diện tích mặt thoáng về
mùa khô khoảng 250 ha, dung tích khoảng 6 triệu m
3
. Đầm Vạc có vai trò quan trọng
trog việc cung cấp nước tưới tiêu ở khu vực, là thuỷ vực có tính đa dạng sinh học cao,
tạo cảnh quan và là nơi tiếp nhận phần lớn nước thải của thành phố Vĩnh Yên.
Hồ Đại Lải là hồ nhân tạo có dung tích chứa khoảng 25,4 triệu m
3
. Ngoài việc
cung cấp nước tưới cho huyện Bình Xuyên, thị xã Phúc Yên, huyện Sóc Sơn (Hà Nội)
nó còn có vai trò quan trọng đối với khu du lịch sinh thái Đại Lải, tạo cảnh quan thiên
nhiên, khu vui chơi nghỉ mát và điều dưỡng.
Đầm Rưng năm trên địa giới 3 xã Tam Phúc, Tứ Trưng, Ngũ Kiên huyện Vĩnh
Tường có diện tích 250 ha, dung tích chứa khoảng 4 triệu m
3
nước. Khu đầm này có
tác dụng trữ nước tưới, nuôi trồng thuỷ sản, điều tiết lũ cho khu vực và đồng thời là
nơi tiếp nhận nguồn nước thải.
Để đánh giá môi trường nước mặt các hồ, đầm, Sở Tài nguyên và Môi trường
đã thực hiện quan trắc tại 01 điểm ở Đầm Vạc, 01 điểm ở Hồ Đại Lải, 01 điểm ở Hồ
Bò Lạc, 01 điểm ở Đầm Rưng và 01 điểm ở Đập Vân Trục với tần suất 04 lần/năm và
kết quả được thể hiện ở phụ lục 2.
Sông Cà Lồ: Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do dòng sông tiếp nhận các
nguồn thải chưa được xử lý từ các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung.
Sông Phan: Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do tiếp nhận chất thải chưa được
xử lý từ các khu dân cư, các làng nghề, các cụm công nghiệp
Sông Bến Tre: Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do tiếp nhận nguồn thải từ
khu dân cư tập trung, từ hoạt đông chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp.
Sông Phó Đáy: Nguyên nhân gây ô nhiễm do tiếp nhận chất thải sinh hoạt khu

dân cư, chất thải chăn nuôi và chất thải nông nghiệp chưa được thu gom xử lý, xả thải
ra các vùng thuộc lưu vực sông Phó Đáy.
Các hồ, đầm:
Đầm Vạc: Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do tiếp nhận nguồn thải chưa
được thu gom, xử lý từ khu dân cư xung quanh.
Hồ Đại Lải: Nguyên nhân gây ô nhiễm do tiếp nhận nguồn thải chưa được thu
gom, xử lý từ hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của khu dân cư xung quanh và hoạt
động của các nhà hàng, khách sạn.
Hồ Bò Lạc, Đập Vân Trục: Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do tiếp nhận
nguồn thải chưa được thu gom, xử lý từ hoạt động sinh hoạt và chăn nuôi của khu dân
cư xung quanh.
Đầm Rưng: Nguyên nhân gây ô nhiễm do tiếp nhận nguồn thải từ hoạt động
sinh hoạt và chăn nuôi của khu dân cư xung quanh và nguồn thải từ hoạt động của chợ
Rưng.
III. Hiện trạng môi trường nước dưới đất
Hiện nay, do tình trạng ô nhiễm nước mặt, nhu cầu sử dụng nước ngày càng
tăng cao, nước dưới đất đã trở thành nguồn nước chính có vai trò quan trọng trong đời
sống dân cư và phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài mục đích khai thác sử dụng cho sinh
hoạt nước nước dưới đất còn được người dân khai thác sử dụng phục vụ cho sản xuất
vi
công nghiệp, nông nghiệp (trồng rau).Lượng nước ngầm đang được khai thác, sử dụng
trên toàn tỉnh vào khoảng 206.000 m
3
/ngày.
Tính đến cuối năm 2013 tổng lượng nước khai thác đã được cấp phép khai thác
là 49.071 m
3
/ngày, trong đó chủ yếu cấp phép cho các nhà máy cấp nước sinh hoạt cho
khu dân cư và các doanh nghiệp khai thác cho mục đích sản xuất.
Hệ thống cung cấp nước sạch của tỉnh cho đến nay vẫn chưa đáp ứng đầy đủ

cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.Trong tương lai, với nguy cơ nước mặt bị ô nhiễm,
nước dưới đất vẫn sẽ là nguồn nước chính được khai thác để cung cấp cho hoạt động
sinh hoạt của người dân trên toàn tỉnh.
Ngoài các hệ thống cấp nước tập trung, các giếng được khoan đào, sử dụng trên
quy mô hộ gia đình trên toàn tỉnh cũng rất lớn, số lượng cụ thể trên từng địa bàn được
thể hiện tại bảng dưới đây:
Tổng số lượng giếng đang được khai thác, sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên
toàn tỉnh hiện nay là 177.756 giếng trong đó: giếng đào là 88702 giếng, số giếng
khoan là 89054 giếng. So sánh với số lượng giếng năm 2011 (tổng số 206.193 giếng
gồm: 104.270 giếng đào, 101.923 giếng khoan) cho thấy tổng số giếng năm 2012 giảm
28437 giếng. Nguyên nhân chủ yếu do số hộ đã được cung cấp nước máy tăng, đồng
thời các giếng cũ bị hỏng, cạn nước đã không được sử dụng tiếp. Thực tế cho thấy, rất
nhiều giếng nước bị bỏ hoang hoặc vẫn để dự phòng không có biện pháp che chắn đảm
bảo.
Hình 4. Vị trí các điểm quan trắc môi trường nước dưới đất
vii
Đánh giá chất lượng môi trường nước dưới đất
Kết quả quan trắc nước dưới đất năm 2013 cho thấy, có 15/20 chỉ tiêu phân
tích, (Độ cứng, Chất rắn tổng số, Sunfat, Thủy ngân, Chì, Asen, Sắt, mangan, Đồng,
Kẽm, Crom VI, Nitrat, Nitrit, Clorua, Florua) tại các vị trí quan trắc đều nằm trong
giới hạn cho phép. Riêng một số chỉ tiêu như pH, Cadimi, Amoni, E-Coli, Tổng
Coliform đã có dấu hiệu ô nhiễm tại một số vị trí, cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu pH: có 4/19 vị trí quan trắc (chiếm 21%) không nằm trong giới hạn
cho phép (thấp hơn), giá trị pH dao động từ 4,8 đến 5,43. Các vị trí còn lại đều nằm
trong tiêu chuẩn cho phép.
- Chỉ tiêu Cadimi: có 2/19 vị trí quan trắc (chiếm 10,5%) vượt quá quy chuẩn
cho phép (vượt từ 1 đến 1,2 lần). Các điểm quan trắc còn lại đều nằm trong giới hạn
cho phép.
- Chỉ tiêu Amoni: có 12/19 vị trí quan trắc (chiếm 63,16%) vượt quá quy
chuẩn cho phép (vượt từ 1,01 đến 1,27 lần). Các điểm quan trắc còn lại đều nằm trong

giới hạn cho phép.
- Chỉ tiêu E-Coli: có 7/19 vị trí quan trắc (chiếm 36,84%), có giá trị đo được
khoảng từ 2 đến 4 MPN/100 ml, đều vượt giới hạn cho phép.
- Chỉ tiêu Tổng Coliform: có 15/19 vị trí quan trắc QCCP (chiếm 78,95%)
vượt QCCP 1,33 đến 4,67 lần. Các điểm quan trắc còn lại đều nằm trong giới hạn cho
phép.
So sánh chất lượng nước giữa mùa khô và mùa mưa cho thấy: Ở hầu hết các chỉ
tiêu, hàm lượng đo được có giá trị dao động không nhiều. Trung bình, hàm lượng đo
được trong mùa khô lớn hơn mùa mưa.
Tổng kết kết quả quan trắc nhiều năm qua cho thấy: chất lượng nước ngầm từ
năm 2004 đến năm 2009 có chiều hướng suy giảm, từ năm 2009 đến năm 2010 chất
lượng nước dưới đất được duy trì ổn định và có dấu hiệu cải thiện, đặc biệt là lượng Pb
trong các mẫu phân tích đất giảm so với năm 2009. Tuy nhiên, chất lượng nước dưới
đất năm 2011 lại suy giảm rõ rệt, đặc biệt về chỉ tiêu kim loại nặng như Asen, Chì,
Mangan, và chỉ tiêu Coliform. Đến năm 2012 có 05/20 chỉ tiêu vượt QCCP là pH,
Cadimi, Amoni, E-Coli và tổng Coliform và có 10/19 vị trí quan trắc bị ô nhiễm từ 1
đến 2 chỉ tiêu. Năm 2013, có 5/20 chỉ tiêu vượt QCCP (pH, Cadimi, Amoni, E-Coli và
tổng Coliform). Tuy nhiên so với năm 2012 số vị trí quan trắc bị ô nhiễm đã tăng lên
nhiều (19/19 vị trí) và có điểm bị ô nhiễm tới 3 chỉ tiêu.
Sự vượt chuẩn ở các chỉ tiêu nói trên có thể cho nhận định thấy tình trạng ô
nhiễm chất hữu cơ, chất thải do phân thải chưa được kiểm soát, các giếng khai thác khi
không còn sử dụng chưa được xử lý đúng quy trình.
IV. Hiện trạng môi trường nước thải bãi chôn lấp chất thải rắn
Bảng 1. Vị trí quan trắc môi trường nước rỉ rác năm 2013
Kí hiệu mẫu Vị trí điểm quan trắc
NT3
Bãi xử lý rác thải tập trung tại khu vực Bờ Cuông và Hàng Thôn,
thị trấn Thanh Lãng (gọi là bãi rác Thanh Lãng)
NT4 Bãi rác tạm KCN Khai Quang (gọi là bãi rác Khai Quang)
NT5 Bãi xử lý rác thải tập trung tại xã Đồng Cương (gọi là bãi rác

viii
Đồng Cương)
NT6
Bãi rác tạm ở Xứ Đồng Lát, phường Xuân Hòa thị xã Phúc Yên
(gọi là bãi rác Phúc Yên).
Đánh giá chất lượng nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp
Qua kết quả quan trắc cho thấy:
- 100% mẫu nước thải bãi rác có giá trị pH dao động từ 6,18 đến 7,28 và nằm
trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về nước thải công nghiệp;
- 100% mẫu nước thải có phát hiện các kim loại nặng Chì (Pb), Asen (As), Thủy
ngân (Hg), Cadimi (Cd), Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Crôm VI (Cr
6+
) và hợp chất Cyanua
(CN
-
), Sunfua (S
2-
). Tuy nhiên, hàm lượng các chất này đều nhỏ và thấp hơn nhiều so
với QCVN 40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp;
- 100% mẫu nước thải bãi rác (4/4 mẫu) có hàm lượng coliform vượt giới hạn
cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải
công nghiệp. Cao nhất là mẫu nước thải của bãi rác Phúc Yên (vượt giới hạn cho phép
10,8 lần), thấp nhất là mẫu nước thải của bãi rác Khai Quang vượt (vượt giới hạn cho
phép 2,2 lần). Mẫu nước thải bãi rác Thanh Lãng vượt giới hạn cho phép 4,4 lần, mẫu
nước thải bãi rác Đồng Cương vượt giới hạn cho phép 5,6 lần.
- Có 25% mẫu nước thải bãi rác (1/4 mẫu – mẫu nước thải bãi rác Phúc Yên) có
hàm lượng nhu cầu oxy sinh hóa (BOD
5
) vượt giới hạn cho phép 18,51 lần, nhu cầu

oxy hóa học (COD) vượt giới hạn cho phép 9,5 lần, tổng nitơ vượt giới hạn cho phép
3,51 lần, Amoni (NH
4
+
) vượt giới hạn cho phép 6,58 lần theo QCVN 25:2009/BTNMT
- Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn và tổng chất
rắn lơ lửng (TSS) vượt giới hạn cho phép 38,58 lần, Sắt (Fe) vượt giới hạn cho phép
2,52 lần, tổng phốt pho vượt giới hạn cho phép 2,52 lần theo QCVN 40:2011/BTNMT
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.
Chất lượng nước thải tại các bãi rác Thanh Lãng, Khai Quang và Đồng Cương
năm 2013 đã có xu hướng được cải thiện đáng kể, giảm mạnh so với năm 2012, đặc
biệt chất lượng nước thải bãi rác Khai Quang (chỉ số BOD
5
– giảm từ 8,6 đến 15,5 lần;
COD – giảm từ 6,6 đến 13,7 lần; TSS – giảm từ 4,4 đến 9,6 lần; Tổng ni tơ – giảm từ
3,9 đến 40 lần; tổng P - giảm từ 8,9 đến 27,4 lần và Amoni – giảm từ 3,3 đến 162,1
lần); Có được kết quả như vậy là do trong năm 2013, nước rỉ rác từ bãi rác Khai
Quang đã được thu gom vào hệ thống bể chứa và định kỳ đưa đi xử lý tại trạm xử lý
nước thải KCN Khai Quang, dẫn đến nước rác được xử lý thường xuyên, các chất ô
nhiễm giảm tích tụ qua thời gian. Bên cạch đó là công tác thu gom, xử lý rác thải tại
các bãi rác đã được quan tâm, vận hành đúng quy trình. Tổng hàm lượng coliform năm
2013 đã giảm rất nhiều so với năm 2012 (giảm từ 7,5 đến 31,8 lần) tuy nhiên vẫn vượt
giới hạn cho phép từ 2,2 đến 5,6 lần theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.
Chất lượng nước rỉ rác tại các bãi rác Thanh Lãng, Khai Quang và Đồng
Cương năm 2013 đã có xu hướng được cải thiện đáng kể, giảm mạnh so với năm 2012.
Nguyên nhân do các bãi rác đã được đầu tư xây dựng có hệ thống thu gom nước rỉ rác
(bãi rác Khai Quang) xử lý nước rỉ rác bằng bể bastaf (bãi rác Thanh Lãng, , bãi rác
Đồng Cương) và vận hành đúng quy trình thì cơ bản.
ix

Đối với bãi rác Phúc Yên, do đây là bãi rác tạm thời, không được đầu tư xây
dựng đúng quy trình nên nước thải có nhiều thông số vượt quy chuẩn cho phép hơn so
với các bãi còn lại.
V. Hiện trạng môi trường nước thải khu công nghiệp
Bảng 2. Vị trí và nguồn tác động các điểm quan trắc môi trường nước thải
khu công nghiệp
Mẫu
Tọa độ
Vị trí quan
trắc
Các nguồn tác
động
Ngày lấy mẫu và
Đặc điểm thời tiết
X Y Mùa khô Mùa mưa
NT1 0569905 2353087
Tại cửa xả
cuối khu
công nghiệp
Bình Xuyên
Nước thải của
các công ty
nằm trong khu
công nghiệp
03/4/2013
(Trời
nắng, gió
nhẹ)
05/8/2013
(Trời

nắng, gió
nhẹ)
NT2 0564970 2355447
Tại cống xả
cuối khu
công nghiệp
Khai Quang
Nước thải của
các công ty
nằm trong khu
công nghiệp
03/4/2013
(Trời
nắng, gió
nhẹ)
01/8/2013
(Trời
nắng, gió
nhẹ)
Đánh giá chất lượng nước thải khu công nghiệp
Qua kết quả lấy mẫu phân tích chất lượng nước thải tại 2 khu công nghiệp Bình
Xuyên và Khai Quang cho thấy:
- Nồng độ các chỉ tiêu phân tích trong mẫu lấy tại khu công nghiệp Bình Xuyên
các chỉ tiêu phân tích vẫn đều nằm trong giới hạn cho phép, chỉ có hàm lượng BOD
5
về mùa mưa vượt giói hạ cho phép 1,08 lần và hàm lượng coliform tổng số về mùa
khô vượt chuẩn cho phép 7 lần so vớ Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.
- Chất lượng nước thải lấy tại khu công nghiệp Khai Quang đa số các chỉ tiêu
kim loại nặng không vượt quy chuẩn cho, tuy nhiên vẫn còn một số chỉ tiêu như:

COD, BOD
5
, NH
4
+
, tổng N, Coliform tổng số và hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) vượt
quy chuẩn cho phép Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về nước thải công nghiệp nhiều lần.
Mặc dù đã được đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các khu công
nghiệp, nhưng chất lượng nước thải đầu ra vẫn chưa đảm bảo chất lượng. Nguyên
nhân có thể do chất lượng nước thải đầu vào chưa đạt yêu cầu của hệ thống xử lý nước
thải.
x
VI. Hiện trạng môi trường không khí
Hình 5. Vị trí các điểm quan trắc môi trường không khí vào mùa khô
Hình 5. Vị trí các điểm quan trắc môi trường không khí vào mùa khô
xi
Đánh giá chất lượng môi trường không khí
Trong những năm gần đây quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc đã diễn ra với tốc độ rất nhanh, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp,
làng nghề, điều này đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao. Tuy nhiên, cùng với các hoạt động phát triển đô thị, công nghiệp, làng
nghề tiểu thủ công nghiệp thì sự phát triển nông nghiệp nông thôn cũng đã tác động
không nhỏ đến chất lượng môi trường của tỉnh.
Qua kết quả quan trắc năm 2013 cho thấy, chất lượng môi trường không khí tại
từng khu vực cụ thể như sau:
- Khu vực thành phố Vĩnh Yên: Kết quả 2 đợt quan trắc trong mùa mưa cho
thấy trong 06 chỉ tiêu quan trắc có 02 chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép là bụi PM10
(vượt 1,13 – 1,27 lần) và TSP (vượt 1,23 lần – đợt 2).
- Khu vực thị xã Phúc Yên: Kết quả quan trắc tại xã Tiền Châu vào mùa khô

(đợt 1, đợt 4) bị ô nhiễm bởi bụi lơ lửng (vượt 1,13 – 1,37 lần). Điểm quan trắc tại xã
Ngọc Thanh, Phúc Yên đợt 3 có nồng độ bụi lơ lửng vượt 1,1 lần, nồng độ bụi PM10
đã bằng mức quy chuẩn. Tại xã Cao Minh, kết quả quan trắc trong mùa mưa (đơt 3)
cho thấy nồng độ bụi PM10 đã vượt quy chuẩn 1,13 lần.
- Khu vực huyện Yên Lạc: Nồng độ bụi lơ lửng tại Trung Thôn, Bình Định,
Yên Lạc (KK13) vượt 1,13 lần; Tại xã Liên Châu, bụi lơ lửng vượt 1,07 – 1,17 lần; bụi
PM10 vượt 1,27-1,33 lần. Tại thôn Tảo Phú, Tam Hồng, (KK17) bụi PM10 vượt 1,27
lần và bụi lơ lửng vượt 1,27 – 1,43 lần.
- Khu vực huyện Bình Xuyên: Qua kết quả quan trắc 04 điểm, 02 điểm mùa
khô (KK9- Thanh Lanh, Trung Mỹ, Bình Xuyên; KK10- Tam Lộng, Hương Sơn, Bình
Xuyên) và 02 điểm mùa mưa (KK12- Thanh Lanh, Trung Mỹ, Bình Xuyên; K13 – Gia
Khâu, Trung Mỹ, Bình Xuyên) cho thấy, tại 02 điểm quan trắc vào mùa khô đều bị ô
nhiễm bởi bụi PM10 (vượt 1 – 1,27 lần) và bụi lơ lửng (vượt 1-1,17 lần).
- Khu vực Vĩnh Tường: Quan trắc 01 điểm mùa khô (KK15-Yên Nhiên, Vũ Di,
Vĩnh Tường) và 01 điểm mùa mưa (KK18-Thôn Thượng, Tuân Chính, Vĩnh Tường),
kết quả quan trắc cho thấy bụi PM10 vượt 1,07 – 1,33 lần và bụi lơ lửng vượt 1,13 –
1,5 lần.
- Đối với các khu vực còn lại như huyện Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và
Sông Lô, kết quả quan trắc cho thấy chất lượng không khí vẫn tương đối tốt, các thông
số quan trắc đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
Chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh vẫn tương đối tốt. Tuy nhiên
một số điểm quan trắc cho thấy đang có dấu hiệu ô nhiễm về bụi lơ lửng và bụi PM10.
Nguyên nhân gây ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp, làng
nghề, xây dựng và phát triển đô thị như Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên, Vĩnh
Tường, Yên Lạc.
xii
MỞ ĐẦU
Trong năm qua tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, tạo điều
kiện thuận lợi để Vĩnh Phúc đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực xã hội, đời sống nhân
dân ngày một nâng cao, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc

phòng ngày càng được củng cố vững chắc.
Tuy nhiên, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của đời sống
xã hội, Vĩnh Phúc cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường phát sinh,
chất lượng các thành phần môi trường có những diễn biến phức tạp, chất thải rắn tại
hầu hết các khu vực trên địa bàn tỉnh chưa được thu gom triệt để, đặc biệt chất thải rắn
phát sinh tại khu vực nông thôn, chất thải, khí thải tại các làng nghề cũng đang là
những vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Nước thải và các vấn đề về môi trường
nước mặt đang ngày càng có dấu hiệu suy giảm về chất lượng và nồng độ ô nhiễm
vượt caca Quy chuẩn Việt Nam đang có xu hướng tăng.
Trong thời gia qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những cố gắng để giảm thiểu các tác
động tiêu cực của quá trình phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế – xã hội đến môi
trường, hệ sinh thái và đã đạt được một số thành quả nhất định. Tuy nhiên, cơ chế
chính sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều bất cập, năng lực quản
lý nhà nước về môi trường còn nhiều hạn chế. Đầu tư cho bảo vệ môi trường tuy có
tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường đều xây dựng Kế hoạch Quan trắc
hiện trạng môi trường, kết quả báo cáo quan trắc là cơ sở khoa học quan trọng nhằm
phục vụ cho công tác quản lý môi trường nói riêng và quản lý các ngành liên quan nói
chung. Công tác quan trắc môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường đã đánh giá
được chất lượng các thành phần môi trường, xem xét mức độ ô nhiễm, khả năng sử
dụng các thành phần môi trường và thu thập số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
cho công tác quản lý môi trường.
Báo cáo quan trắc hiện trạng môi trường năm 2013 gồm 4 chương:
Chương I: Mô tả tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II: Đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước, không khí của tỉnh Vĩnh
Phúc.
Chương III: Đánh giá thực trạng công tác quản lý về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh.
Chương IV: Trên cơ sở các đánh giá đưa ra kết luận và kiến nghị.
1

CHƯƠNG I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Phúc là tỉnh trung du thuộc vùng Đông Bắc - Bắc Bộ có tọa độ địa lý
21
0
08’ - 21
0
19 vĩ độ Bắc và 105
0
109’ - 105
0
47’ kinh độ Đông, là một tỉnh nhỏ có diện
đất tích đất tự nhiên là: 123.650,05 ha.
Có địa giới hành chính như sau:
+ Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang,
+ Phía Đông Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên.
+ Phía Đông Nam – Nam giáp Thủ đô Hà Nội.
+ Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).
1.1.2. Địa hình - địa mạo
Vĩnh Phúc có địa hình đa dạng, thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, có 3
vùng sinh thái đặc trưng rõ rệt: Đồng bằng, trung du, miền núi. Phía Bắc là dãy núi
Tam Đảo, phía Tây và Nam giới hạn bởi Sông Lô và Sông Hồng. Điểm cao nhất là núi
Tam Đảo, với độ cao 1.529 m, vùng gò đồi cao trung bình 15-20m, vùng đất canh tác
nông nghiệp và vùng đất thấp nhất từ 8-12m.
Vùng đồng bằng có diện tích 32.800ha, gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc
và một phần thị xã Phúc Yên, đất đai bằng phẳng, thuận tiện cho phát triển cơ sở hạ
tầng, các điểm dân cư đô thị và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp.
Vùng trung du chạy dài từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Vùng có diện tích tự

nhiên khoảng 24.900 ha, chiếm phần lớn diện tích của huyện Tam Dương, Bình
Xuyên, thành phố Vĩnh Yên, một phần huyện Lập Thạch, thị xã Phúc Yên. Quỹ đất
đồi của vùng có thể xây dựng công nghiệp và đô thị, phát triển cây ăn quả, cây công
nghiệp kết hợp chăn nuôi đại gia súc. Trong vùng còn có nhiều hồ lớn như Đại Lải, Xạ
Hương, Vân Trục, Liễn Sơn, Đầm Vạc là nguồn cung cấp nước cho hoạt động sản
xuất, cải tạo môi sinh và phát triển du lịch.
Vùng núi có diện tích tự nhiên 65.300 ha, vùng này chiếm phần lớn diện tích
huyện Lập Thạch và huyện Sông Lô, một phần huyện Tam Đảo, huyện Bình Xuyên,
thị xã Phúc Yên. Trong vùng có dãy núi Tam Đảo là tài nguyên du lịch quý giá của
tỉnh và của cả nước.
1.1.3. Thời tiết - Khí hậu
Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, trong năm được
chia thành 4 mùa trong đó có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (Tháng 4-11), mùa khô (tháng
12 - tháng 3 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm từ 23
o
C đến 25
o
C. Mặt khác do ảnh
hưởng của yếu tố địa hình nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt độ giữa vùng đồng
bằng và miền núi. Vùng Tam Đảo, nằm ở độ cao 1.000 m so với mực nước biển, có
nhiệt độ trung bình năm là 17,4
o
C, trong khi đó các vùng Vĩnh Yên có nhiệt độ trung
bình năm là 23,3
o
C.
Số giờ nắng trung bình năm từ 968,0 đến 1.744 giờ, phân bố không đồng đều
trong năm, cao nhất vào tháng 7, tháng 8 và thấp nhất vào tháng 2.
2
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.129,2 đến 2.838,2 mm, phân bố không

đồng đều theo không gian và thời gian. Về thời gian, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5
đến tháng 10 (chiếm 80 % tổng lượng mưa của cả năm). Về không gian, ở miền núi l-
ượng mưa thường lớn hơn ở đồng bằng và trung du, lượng mưa bình quân cả năm của
vùng đồng bằng và trung du tại trạm Vĩnh Yên là 1.962,8 mm trong khi đó lượng mưa
bình quân cả năm của vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.748,1 mm.
Những biến động về điều kiện thời tiết, khí hậu trong 3 năm gần đây được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Chế độ thời tiết, khí hậu các năm 2010 - 2012
TT
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Trạm
Vĩnh
Yên
Trạm
Tam
Đảo
Trạm
Vĩnh
Yên
Trạm
Tam
Đảo
Trạm
Vĩnh
Yên
Trạm
Tam
Đảo
1 Nhiệt độ (

0
C) 24,8 19,1 23,3 17,4 24,3 18,6
2 Độ ẩm (%) 80,3 88,3 80,6 87.8 81,9 90,1
3 Lượng mưa (mm) 1.609,7 2.371,4 1.962,8 2.748,1 1.548,6 1.905,7
4 Số giờ nắng (giờ) 1.409,0 1.283,0 1.178,0 968,0 1.179 951
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2012)
1.1.4. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của Vĩnh Phúc chưa được điều tra sâu và kỹ song theo
đánh giá sơ bộ có thể phân thành các nhóm sau:
- Nhóm khoáng sản nhiên liệu: Gồm than antraxit trữ lượng khoảng một ngàn
tấn ở Đạo Trù – Tam Đảo; than nâu ở Bạch Lựu, Đồng Thịnh (Sông Lô) trữ lượng
khoảng vài ngàn tấn; than bùn ở Văn Quán (Lập Thạch), Hoàng Đan, Hoàng Lâu
(Tam Dương) có trữ lượng (cấp P2) 693.600 tấn, đã được khai thác làm phân bón và
chất đốt.
- Nhóm khoáng sản kim loại: Gồm barit, đồng, vàng, thiếc, sắt Các loại
khoáng sản này được phát hiện chủ yếu ở vùng đứt gãy Tam Đảo và rải rác ở các
huyện Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên. Nhìn chung, nhóm khoáng sản này nghèo
và cũng chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng nên chúng chưa phục vụ được cho phát triển
kinh tế của tỉnh.
- Nhóm khoáng sản phi kim loại: nhóm này chủ yếu là cao lanh, nguồn gốc
phong hoá từ các loại đá khác nhau, tại đây có khoảng 3 mỏ và 1 điểm quặng với trữ
lượng khoảng 4 triệu tấn, tập trung ở Tam Dương, Vĩnh Yên, Lập Thạch. Cao lanh
vùng Vĩnh Phúc là nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa, đồ gốm, sứ, làm chất độn cho
sơn, cho cao su, cho giấy ảnh, giấy in tiền Các mỏ cao lanh được khai thác từ năm
1965, mỗi năm tiêu thụ hàng ngàn tấn. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 6 mỏ Puzolan,
tổng trữ lượng 4, 2 triệu tấn.
- Nhóm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngói khoảng 10 mỏ với tổng trữ lượng
khoảng 51, 8 triệu m
3
, sét vùng đồi, sét màu xám đen, xám nâu, cát sỏi lòng sông và

bậc thềm, cát cuội sỏi xây dựng có 4 mỏ, tổng trữ lượng 307 triệu m
3
, đá xây dựng và
đá ốp lát (granit và riolit) có 3 mỏ với tổng trữ lượng 307 triệu m
3
, đá ong có 3 mỏ
tổng trữ lượng 49 triệu m
3
; Fenspat có 1 điểm, chưa đánh giá được trữ lượng.
3
Nhìn chung Vĩnh Phúc là tỉnh nghèo về các loại khoáng sản quý hiếm, các
khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là nhóm vật liệu xây dựng (đá xây dựng, đá
granit, cát, sỏi).
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng khá so với năm 2012, ước tổng sản
phẩm trên địa bàn theo giá SS 2010 tăng 7,89% so với năm 2012 (kế hoạch tăng 5,5-
6%). Giá trị tăng thêm tăng 9,3% so với năm 2012, chia ra: Ngành nông, lâm nghiệp,
thủy sản tăng 5,09%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 10,34%, ngành dịch vụ tăng
7,9% so với năm 2012. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội, thể dục thể thao,
khoa học công nghệ, nội chính được đảm bảo và phát triển. An ninh quốc phòng được
giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tình hình thực hiện cụ thể các ngành, lĩnh vực như sau:
1.2.1. Sản xuất Công nghiệp – Xây dựng
Sản xuất công nghiệp có sự tăng trưởng khá so với năm 2012 ở tất cả các khu
vực như khu vực Nhà nước tăng 11,6%, ngoài Nhà nước tăng 7,8%, khu vực FDI tăng
12%. Ước giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng 11,3% so với
năm 2012 và bằng 106,4% kế hoạch.
Hầu hết các doanh nghiệp chủ lực của tỉnh như: Toyota Việt nam, Honda Việt
nam, Piagio, phanh Nissin, VPIC1, Partron Vina, thép Việt Đức, tập đoàn Prime,…
đều đã chủ động khai thác thị trường tiêu thụ, duy trì số lượng đơn hàng, nâng cao

hiệu quả sản xuất và có sản lượng sản xuất tăng khá so cùng kỳ, nhất là ô tô các loại
(tăng 38,73%) và gạch ốp lát (tăng 35,68%).
Hoạt động xây dựng: Do vẫn chịu tình hình khó khăn chung từ năm trước; cùng
với sự biến động của giá nguyên vật liệu, nhân công tăng, thị trường bất động sản chưa
khởi sắc. Mặt khác nguồn vốn năm 2013, tỉnh chỉ ưu tiên vốn trả nợ khối lượng hoàn
thành, nên giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt thấp so với cùng kỳ. Ước giá trị sản
xuất ngành Xây dựng (theo giá so sánh 2010) giảm 0,6% so với năm 2012.
1.2.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
a. Sản xuất Nông nghiệp
- Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây toàn tỉnh xấp xỉ đạt kế hoạch, tăng
3,5% so với năm 2012, trong đó lúa đạt 99,5% kế hoạch, giảm 0,5% so với năm 2012;
cây ngô đạt 120,3% kế hoạch và tăng 14,4% so với năm 2012. Sản lượng lương thực
có hạt ước đạt 37,7 vạn tấn, tăng 6,0% so với năm 2012 chủ yếu là do năng suất lúa
tăng (bình quân cả năm 52,7 tạ/ha, tăng 4,25% so với năm 2012) và diện tích ngô tăng
(tăng 2.030 ha so với năm 2012). Sản lượng một số cây trồng chủ yếu khác đều tăng so
với năm 2012, chủ yếu do tăng năng suất.
- Về chăn nuôi: Ước thời điểm 01/10/2013, tổng đàn gia súc, đàn gia cầm đều
tăng so với cùng kỳ năm 2012 như đàn lợn tăng 3,84%, đàn trâu tăng 0,1%, đàn bò
tăng 1,48% và đàn gia cầm 6,29%.
b. Sản xuất Lâm nghiệp
Năm 2013, toàn tỉnh trồng được 844 ha rừng tập trung, đạt 93,8% kế hoạch,
tăng 1,7% so với cùng kỳ. Công tác chăm sóc, giao khoán bảo vệ, phòng chống cháy
rừng được thực hiện thường xuyên nên từ đầu năm đến nay, mặc dù trên địa bàn tỉnh
4
đã xảy ra một số vụ cháy rừng, nhưng diện tích nhỏ, được dập tắt kịp thời nên thiệt hại
không đáng kể.
c. Sản xuất Thuỷ sản
Do ảnh hưởng của cơn bão số 5 và số 6 đã làm cho nhiều diện tích nuôi trồng bị
ngập, thiệt hại nặng như huyện Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Vĩnh Yên nhưng các hộ
nuôi trồng thủy sản đã tích cực khắc phục hậu quả, hạn chế thiệt hại do mưa bão gây ra

nên ngành thuỷ sản vẫn đạt kết quả khá. Nhiều mô hình nuôi trồng các loại thủy sản có
giá trị cao được đưa vào triển khai ở hầu hết các huyện, thành, thị đã mang lại giá trị
kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nuôi.
Bên cạnh đó một số diện tích chuyển từ nuôi quảng canh sang thâm canh và bán
thâm canh cho năng suất cao nên ngành thuỷ sản đạt kết quả khá. Sản lượng thuỷ sản
nuôi trồng ước tăng 7% so với năm 2012.
1.2.3. Một số vấn đề xã hội
a. Lao động, việc làm
Công tác giải quyết việc làm cho người lao động được UBND tỉnh quan tâm chỉ
đạo quyết liệt với nhiều giải pháp cụ thể, trong đó tập trung đẩy mạnh hoạt động của
sàn giao dịch việc làm, đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động ra nước ngoài, nhất
là sang thị trường Nhật Bản. Ước năm 2013, giải quyết việc làm cho 20.507 lao động
đạt 97,6% kế hoạch, tăng 5,2% so với năm 2012 (trong đó: Lao động ở khu vực công
nghiệp - xây dựng là 9.098 người, nông nghiệp 5.205 người, thương mại - dịch vụ
5.030 người, giải quyết việc làm thông qua vay vốn Quỹ quốc gia được 683 lao động
và xuất khẩu lao động được 491 người). Riêng số lượng lao động xuất khẩu chỉ đạt
49,1% so với kế hoạch và 70% so với cùng kỳ năm 2012, do tiêu chuẩn tuyển dụng lao
động của một số quốc gia, vùng lãnh thổ đòi hỏi khắt khe và chi phí cao, nhất là thị
trường Nhật Bản; người lao động có sự lựa chọn về thu nhập, điều kiện lao động khi đi
xuất khẩu lao động…
Hoạt động quản lý nhà nước về dạy nghề tiếp tục được đổi mới trên cơ sở rà
soát, sắp xếp lại một số cơ sở đào tạo nghề công lập của tỉnh; rà soát, điều chỉnh nghề
trọng điểm, trường được lựa chọn nghề trọng điểm theo Quyết định số 826/QĐ-
LĐTBXH ngày 07/7/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo năm 2013 ước thực hiện 59% đạt 100% kế hoạch, tăng 2% so với năm
2012 (Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 43,6%).
b. Công tác bảo đảm an sinh xã hội
Các chế độ, chính sách cho các đối tượng chính sách, gia đình khó khăn được
thực hiện nghiêm theo quy định, được các cấp, các ngành quan tâm chăm lo. Phong
trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, các quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ

vì người nghèo tiếp tục được triển khai thực hiện.
Công tác Bảo hiểm xã hội được quan tâm, UBND tỉnh đã từng bước tổ chức
thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020. Các chế độ chính
sách BHXH, BHYT được giải quyết kịp thời, đúng chế độ cho các đối tượng thụ
hưởng, đã cấp 160.691 thẻ bảo hiểm y tế cho người có công, cựu chiến binh, cựu thanh
niên xung phong, người nghèo và người cận nghèo trên địa bàn tỉnh. Đến nay, tỷ lệ
dân số tham gia BHYT trên địa bàn đạt 67%, tăng 6% so năm 2012.
5
Các chính sách giảm nghèo được thực hiện đúng theo quy định như: cấp giấy
chứng nhận hộ nghèo, chính sách tín dụng lãi suất thấp, hỗ trợ mệnh giá bảo hiểm y tế
cho hộ cận nghèo, hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, Năm 2013, ước tỷ lệ hộ nghèo còn
khoảng 5,0% (đạt kế hoạch).
c. Giáo dục - đào tạo, y tế
Công tác giáo dục - đào tạo tiếp tục được quan tâm, chất lượng giáo dục giữ
được ổn định ở mức cao.
UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc chương trình
hành động số 45-CTr/TU ngày 04/02/2013 Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 51-KL/TW
ngày 29/10/2012 của BCH TW về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế”; thực hiện việc đổi mới công tác đào tạo và dạy nghề gắn
với nhu cầu thị trường; thay đổi cơ cấu phân bổ vốn đầu tư lĩnh vực giáo dục và đào
tạo theo hướng giảm vốn đầu tư một số công trình chưa thực sự cần thiết thuộc khối
THPT và khối đào tạo, dạy nghề để bổ sung vốn cho khối mầm non, tiểu học và THCS
các trường thuộc xã miền núi khó khăn và 20 xã điểm nông thôn mới.
1.2.4. Văn hoá–thể thao; phát thanh truyền hình; an ninh-quốc phòng
a. Về Văn hóa – thể thao
Hoạt động văn hóa, thông tin, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình sôi nổi,
phong phú, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội lớn của đất nước và
của tỉnh nổi bật như: Tuyên truyền, phục vụ nhân dân đón năm mới Quý Tỵ 2013; kỷ

niệm 83 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; 63 năm ngày thành lập tỉnh
(12/2/1950 – 12/2/2013); 50 năm Ngày Bác Hồ về thăm tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện
lời căn dặn của Người
Phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tiếp tục được
đẩy mạnh, nâng cao về chất lượng và hiệu quả hoạt động gắn với thực hiện Chỉ thị số
11-CT/TU ngày 18/10/2012 của Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức các ngày kỷ niệm, không uống rượu, bia
trong ngày làm việc và không hút thuốc lá nơi công sở tạo sự chuyển biến tích cực về
nhận thức và hành động trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần quan trọng xây
dựng nếp sống văn minh trên địa bàn tỉnh
Công tác quản lý di tích và hoạt động bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn
hóa tiếp tục được quan tâm.
Hoạt động thể dục thể thao quần chúng được duy trì thường xuyên, thể thao
thành tích cao được chú trọng, thực hiện Kế hoạch số 999/KH-UBND ngày 04/3/2013
của UBND tỉnh về tổ chức Đại hội TDTT các cấp tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ IV năm 2013
- 2014, năm 2013 tỉnh đã chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao ở cấp
huyện, cấp xã, cấp đơn vị đoàn thể, tạo tiền đề tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp
tỉnh lần thứ IV. Tính đến 31/10/2013 đã tham gia thi đấu 36 giải thể thao toàn quốc và
Quốc tế giành 116 huy chương các loại, trong đó có 10 Huy chương Quốc tế (7 vàng,
2 bạc, 1 đồng).
Chất lượng và thời lượng phát sóng phát thanh – truyền hình được cải thiện đáp
ứng tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh và góp phần nâng cao dân trí. Từ 01/01/2013 Vĩnh
6
Phúc đã đưa vào sử dụng hệ thống phát sóng kênh Truyền hình Vĩnh Phúc trên vệ tinh
Vinasat 2.
b. Về an ninh – quốc phòng
Về an ninh
Lực lượng Công an đã triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, nắm chắc tình
hình, chủ động thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh, chính trị ổn định, trật tự an
toàn xã hội được giữ vững. Các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự được giải quyết kịp

thời, không để phát sinh các “điểm nóng” và làm giảm địa bàn phức tạp loại II về an
ninh nông thôn. Các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm được triển khai quyết liệt;
tội phạm có tổ chức, tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, tội phạm cướp, cướp
giật tài sản, trộm cắp tài sản… được kiềm chế và giảm so năm 2012 (giảm 15%). Phát
hiện, xử lý 123 vụ về kinh tế, tham nhũng, thu hồi gần 4 tỷ đồng. Tệ nạn ma túy, mại
dâm, đánh bạc được tăng cường truy quét. Công tác phòng, chống vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường được tích cực triển khai, trong đó tập trung phòng ngừa, ngăn
chặn hoạt động khai thác cát sỏi trái phép trên tuyến sông Hồng và sông Lô, đã phát
hiện xử lý 182 trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Công tác quản lý hành
chính về trật tự, an toàn xã hội được chỉ đạo quyết liệt, tập trung kiểm tra, xử lý vi
phạm các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn được kiểm soát, cả 3 chỉ tiêu về số vụ, số người chết và số người bị
thương đều giảm so năm 2012. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được đẩy
mạnh, duy trì.
Về công tác quân sự địa phương
Lực lượng vũ trang tỉnh duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu nhất là trong
những ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng ở tỉnh và là lực lượng nòng cốt
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn.
Đề án Xây dựng KVPT tiếp tục được triển khai theo kế hoạch. Các cuộc diễn
tập KVPT, diễn tập chiến đấu trị an, phòng chống lụt bão được chỉ đạo tổ chức thành
công, nổi bật là cuộc diễn tập phòng chống lụt bão – tìm kiếm cứu nạn huyện Bình
Xuyên, diễn tập KVPT thành phố Vĩnh Yên, UBKT Tỉnh ủy và sở Tài chính. Lực
lượng thường trực, dự bị động viên, dân quân tự vệ được huấn luyện đúng thời gian,
chương trình. Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh cho các đối tượng
được chú trọng và đạt hiệu quả thiết thực, qua kiểm tra của Hội đồng giáo dục quốc
phòng TW thì Hội đồng giáo dục quốc phòng tỉnh được đánh giá đạt loại giỏi. Tuyển
chọn, gọi công dân nhập ngũ được đảm bảo công khai, công bằng, đúng luật, hoàn
thành 100% chỉ tiêu. Các chính sách hậu phương quân đội và chính sách tồn đọng sau
chiến tranh được giải quyết tốt; tỉnh đã chi trả trợ cấp một lần theo Quyết định

62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ cho 13.486 đối tượng số tiền trên 38 tỷ
đông.
1.2.5. Công tác qui hoạch
Về quy hoạch xây dựng: Năm 2013 đã triển khai lập quy hoạch 11 phân khu
theo danh mục các đồ án quy hoạch phân khu – Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc;
lập 3 quy hoạch xây dựng vùng chức năng đô thị phía Bắc, Nam, Tây đô thị Vĩnh Phúc
theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh làm cơ sở triển khai Quy hoạch chi tiết các khu
chức năng đô thị; điều chỉnh lại nhiệm vụ khảo sát bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000 các
7
phân khu đã triển khai năm 2012-2013; lập đồ án Quy hoạch cho 08 xã để thực hiện
mục tiêu xây dựng lên thị trấn (đô thị loại V); hoàn thiện Quy hoạch chi tiết Khu công
nghiệp Tam Dương II (giai đoạn 1); tiếp tục thực hiện lập Quy hoạch chi tiết Khu công
nghiệp Tam Dương II khu vực II giai đoạn 2 khu vực 1 và khu vực 2; Quy hoạch Khu
công nghiệp Sông Lô; Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Lập Thạch I, Lập Thạch II
làm cơ sở để các địa phương thu hút đầu tư Hướng dẫn các địa phương (ngoài QH
chung đô thị Vĩnh Phúc) triển khai đẩy nhanh công tác lập QHCT, lập quy chế quản lý
quy hoạch kiến trúc tại các đô thị làm cơ sở để quản lý đầu tư xây dựng và cấp phép
xây dựng.
Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hoàn thiện và được Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 28/3/2013;
đồng thời đang tích cực hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, cấp xã (dự kiến đến 31/12/2013 sẽ phê duyệt toàn bộ).
Về quy hoạch ngành và lĩnh vực đã và được các cấp, các ngành tổ chức triển
khai, hoàn thiện, phê duyệt và công bố một số quy hoạch như: Quy hoạch phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy
hoạch phát triển điện lực 9 huyện, thành, thị giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến năm
2020; Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030;… Tiếp tục triển khai lập mới các quy hoạch như: quy
hoạch hệ thống cơ sở khí dầu mỏ hoá lỏng, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở sản
xuất, kinh doanh sản phẩm rượu, quy hoạch mạnh lưới bán buôn, bán lẻ sản phẩm

thuốc lá, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng than bùn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, định hướng đến năm 2030,
8

×