Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

averbs of time

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.5 KB, 4 trang )

Trạng từ chỉ thời gian - ago (cách đây)/ already( đã rồi)/ anymore (nữa)/just (vừa)/
yet (chưa)/ still(vẫn)
Những trạng từ này cung cấp thêm thông tin về thời gian sự vật, sự việc xảy ra.
Ago
Ago thật đơn giản có nghóa là trong quá khứ. Chẳng hạn như:
- I graduated university 3 years ago. (Tôi đã tốt nghiệp đại học cách nay ba năm)
- We moved to Canada just 2 months ago. (Chúng tôi đã di chuyển sang Canada
cách nay chỉ 2 tháng)
Already
Already được dùng khi sự vật, sự việc nào đó xảy ra trước khi nó được mong đợi.
Chẳng hạn như:
- He's only 13, but he already speaks three languages. (Anh ấy chỉ mới 13 tuổi
nhưng anh ấy đã nói được ba ngôn ngữ)
- Can you finish this by tomorrow? Sure, it's already finished. (Bạn có thể hoàn
thành cái này vào ngày mai được không?Không thành vấn đề, tôi đã hoàn thành
nó rồi)
- You don't need to feed the dog, I've already done it. (Bạn không cần phải cho
chó ăn, tôi đã cho nó ăn rồi)
Anymore
Anymore được dùng khi sự vật, sự việc đã thay đổi so với cái mà chúng ta mong
đợi. Như:
- I want to email her, but her address isn't working anymore. (It worked before, but
not now)
(Tôi muốn gửi thư điện tử cho cô ấy nhưng đòa chỉ của cô ấy không còn sử dụng
nữa. Trước đây nó sử dụng được nhưng bây giờ thì không)
- My friend used to live here, but she doesn't live here anymore.
(Bạn của tôi thường sống ở đây nhưng bây giờ cô ấy không sống ở đây nữa)
- I don't want to work here anymore. (I wanted to work here, but no I don't like
working here.)
(Tôi không muốn làm việc ở đây nữa. Trước đây, tôi đã làm việc ở đây nhưng bây
giờ tôi không thích làm việc ở đây)


Just
Just được dùng khi sự vật, sự việc nào đó xảy ra rất gần. Chẳng hạn như:
- I just found out my test score, I got an A! (Tôi vừa tìm ra điểm bài kiểm tra của
tôi, tôi đã được điểm A)
- What was that noise? - Sorry, I just broke a glass. (Tiếng ồn đó là gì vậy nhỉ? —
xin lỗi nha, tôi vừa làm bể ly)
Các bạn cũng có thể dùng just about để diễn tả một sự vật, sự việc nào đó xảy ra
rất sớm.
- Are you finished? - Yes, I'm just about to go home. (Bạn đã xong chưa? — rồi,
tôi sắp về nhà rồi)
- I'm hungry. - If you wait 5 minutes, I'm just about to make some lunch. (Tôi đói
bụng quá Bạn đợi 5 phút nữa được không tôi sắp làm bữa trưa rồi)
Still
Still được dùng khi sự vật, sự việc nào đó diễn ra lâu hơn mong đợi. Chẳng hạn
như:
- Did you get a new job? No, I'm still working at my old one. (Bạn đã tìm được công
việc mới chưa? Chưa bạn ạ, tôi vẫn còn làm ở chỗ làm cũ của tôi)
- She's 65 years old, but she still exercises 3 times a week. (Bà ta đã 65 tuổi rồi
mà vẫn còn tập thể dục 3 lần một tuần)
Still cũng có thể được dùng để xác đònh một hoạt động hay một tình huống đang
tiếp diễn và không có gì thay đổi. Chẳng hạn như:
- Are you still studying English? Yep, I still study a little every day. (Bạn vẫn đang
còn học anh văn à? Đúng rồi, mình vẫn còn học một ít mỗi ngày)
- Do you still want to go abroad? Of course, I'd love to! (Bạn vẫn còn muốn đi nước
ngoài à? Dó nhiên rồi, tôi thích vậy mà!)
Yet
Yet được dùng khi sự vật, sự việc nào đó đã không xảy ra như mong đợi. Nó
thường được dùng trong câu phủ đònh và câu hỏi. Chẳng hạn như:
- Are you finished? No, I'm not finished yet. (Bạn đã xong chưa? Chưa đâu, mình
chưa xong đâu)

- Has the mail come yet? No, it's not here yet. (Thư đã có chưa? Chưa, nó chưa tới
đây)
Still có thể được dùng với nghóa tương tự. Chẳng hạn như:
- My parents haven't arrived yet.( Ba mẹ của tôi đã chưa đến)
- My parents still haven't arrived.( Ba mẹ của tôi vẫn chưa đến)
Still trong câu phủ đònh và câu hỏi thường diễn tả sự nôn nóng hay một cái gì đó
không như mong đợi.
Các bạn lưu ý yet thường đứng ở cuối câu còn still thì đứng trước dạng phủ đònh.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×