Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần văn phòng phẩm cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.18 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
PXK : Phiếu xuất kho
NVL : Nguyên vật liệu
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đồn
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSX : Chi phí sản xuất chung
SPDD : Sản phẩm dở dang
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Biểu số 13 : Sổ nhật ký chung 47
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nhờ đường lối đổi mới của Đảng và Nhà
nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững
chắc và mạnh mẽ. Cơ chế thị trường đã đánh thức tiềm năng của nền kinh tế
Việt Nam. Những cải tiến của Nhà nước trong chính sách quản lý kinh tế đã
tạo thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp khiến cho số doanh
nghiệp nhỏ mới đăng ký ở Việt nam tăng lên từ 5.000 đến 15.000 hàng năm.


Đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới WTO. Tuy nhiên việc này lại là thách thức đối với các doanh nghiệp khi
mà trong cơ chế thị trường tình hình cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và
khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn phải không ngừng nâng cao kinh nghiệm
quản lý kinh doanh cũng như tăng cường quảng cáo, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, tổng hợp chính xác các chi phí để đưa ra mức giá hợp lý
nhất. Chính vì thế mà việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một
khâu vô cùng quan trọng trong quá trình quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành có chức năng cung cấp thông
tin cho lãnh đạo công ty để có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất trong quản
trị kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì việc quản lý chi phí sản xuất là
một trong những nhiệm vụ có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc
đến sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp đó. Vì vậy đây là một
chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý
doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long cơ bản đã hoàn thiện. Tuy nhiên
vẫn còn một số điểm chưa thực sự hoàn toàn chuẩn xác, chế độ kế toán và chế
độ tài chính về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty chưa
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
bao quát hết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất. Xuất
phát từ tình hình đó, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long”
nhằm áp dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tế, đồng
thời đưa ra một số kiến nghị có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả trong
công tác kế toán và công tác quản lý tại công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Phần I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại

công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
 Văn phòng phẩm:
- Giấy than:
+ Chữ được đánh máy trên giấy than sạch, dễ đọc, mực bám chắc trên tờ
giấy đánh máy, không phai trong nước. Sau đánh máy các tờ giấy than
không dính bết vào các tờ giấy đánh máy. Sử dụng sản phẩm giấy than an
toàn trong sử dụng, thân thiện với môi trường.
+ Giấy than có màu xanh và màu đen ở dạng hộp hoặc cuộn. Giấy than
hộp: sử dụng tốt trong đánh máy, viết hóa đơn. Giấy than cuộn: làm dưỡng
thiết kế mẫu, cắt may trong ngành may mặc.
+ Chỉ tiêu kỹ thuật:
Tiêu chuẩn kỹ thuật ĐVT Tiêu chuẩn đạt Ghi chú
1. Kích thước tờ giấy than mm (210 × 300) ± 3 Tờ giấy hình chữ nhật
2. Màu sắc Xanh, đen
3. Bề mặt tờ giấy than Phủ kín mực, bóng phẳng,
nhẵn, không gấp nếp.
4. Số tờ đánh máy 1 lần Tờ 6(giấy ram),8(giấy pơluya)
5. Số lần sử dụng lại 1 tờ Lần 6(giấy ram),8(giấy pơluya)

6. Số lỗ châm kim f ≤
0,5mm
Lỗ L1 ≤ 10, L2 ≤ 20
7. Hạt mực f = 1mm, 2mm Hạt L1 ≤ 10, L2 ≤ 50
8.Vệt mực chạy dọc tờ
giấy than
Vệt L1 = 0, L2 ≤ 2
9. Độ rộng vệt mực mm L2 ≤ 1,5
10. Thời gian bảo hành Tháng 24
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
- Mực viết:
+ Mực tím, mực xanh – đen
+ Không hại đến sức khoẻ con người, thân thiện với môi trường.
Các đặc tính Mức yêu cầu
- Trạng thái - Thể lỏng
- Ngoại quan - Mực tan trong nước, không phân ly chất rắn và
chất lỏng
- Dòng chảy của mực - Mực chảy trên giấy nghiêng 45
o
tạo thành dòng
có màu sắc đồng nhất
- Độ bám trên giấy - Mực viết bám chắc trên mặt giấy
- Mực khô sau 48
h
, không phai trong nước.
+ Chỉ tiêu kỹ thuật:
Những chỉ tiêu kỹ thuật của mực viết phải phù hợp với các mức :
Tên chỉ tiêu ĐVT Mức tiêu chuẩn

- Dung tích mực trong 1 lọ ml 30 ± 3 ; 60 ± 5
- Thời gian mực khô Giây 30
- Độ cặn cho phép mm
2
/10 ml mực - Xanh, xanh đen: 0 ÷ 2
- Đỏ: 0 ÷ 3
- Đen : 0 ÷ 4
Màu sắc của mực viết là màu: xanh, xanh đen, đen sẫm, tím, đỏ tươi
( đỏ cờ); có thể là màu khác nhưng phải thoả mãn các chỉ tiêu khác của
mực viết
Dung tích của mỗi lọ: ( 30 ± 3) ml ; ( 60 ± 5) ml
Mực viết đảm bảo yêu cầu kỹ thuật này trong 36 tháng.
- Mực dấu:
+ Có các màu: đỏ, xanh, đen
+ Mực không tan trong nước
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
+ Mực bám chắc trên giấy
Mực dấu cần phải đảm bảo các đặc tính sau:
Các đặc tính Mức yêu cầu
- Trạng thái - Thể lỏng, sánh
- Ngoại quan - Đặc sánh, không khô quánh, không phân ly,
hỗn hợp nhuyễn đồng nhất
- Dòng chảy của mực - Khi mực đổ ra từ lọ tạo thành dòng có độ kết
dính
- Độ bám trên giấy - Giọt mực tròn giọt, không lan tỏa, không phân
ly chất rắn và chất lỏng
- Mực khô bám chặt trên giấy không bị bong trúc
+ Chỉ tiêu kỹ thuật:

Những chỉ tiêu kỹ thuật của mực dấu phải phù hợp với các mức sau:
Tên chỉ tiêu ĐVT Mức tiêu chuẩn
- Dung tích mực trong 1 lọ ml 30 ± 3 ; 60 ± 5
- Thời gian mực khô Giây 40
- Nét chữ - Gọn, không gai nhòe, không bị đứt quãng
- Bám chắc trên văn bản đóng dấu
- Không phai màu khi gặp nước
Màu sắc của mực dấu là màu đỏ tươi ( đỏ cờ), xanh dương, đen sẫm
( có thể là màu khác nhưng phải thoả mãn các chỉ tiêu khác của mực dấu).
Dung tích của mỗi lọ: (30 ± 3) ml ; (60 ± 5) ml.
Mực dấu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật này trong 12 tháng.
 Vỏ chai PET
- Bình đựng nước 18,9 lớt :
+ Trọng lượng: 690g
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
+ Đường kính: 27cm
+ Chiều cao : 420
+ Dung tích: 18,9 lớt
+ Ø cổ: 53cm
- Chai đựng bia:
+ Trọng lượng: 36,5 g ÷ 41,5 g
+ Dung tích: 1000ml
+ Ø cổ : 28 ÷ 30 mm
- Chai 330 ml:
+ Trọng lượng 12 g ÷ 27g
+ Dung tích 330 ml
+ Ø cổ : 28 ÷ 30 mm
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
- Chai 500 ml: Chai đựng nước tinh
lọc đã được hầu hết các công ty nước
giải khát hàng đầu tin dùng. Được sản
xuất hạt nhựa nhập khẩu với độ IV
cao cùng với dây chuyền sản xuất
hiện đại.
+ Trọng lượng: 12 g ÷ 36,5 g
+ Dung tích: 500 ml
+ Ø cổ : 28 ÷ 30 mm
- Chai 1500 ml
+ Trọng lượng: 36,5 g ÷ 41,5 g
+ Dung tích: 1500ml
+ Ø cổ: 28 ÷ 30 mm
- Chai dung tích 100 ml
+ Trọng lượng: 17g
+ Ø cổ : 28 ÷ 30 mm
- Chai dung tích 250 ml
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
+ Trọng lượng: 30 g
+ Ø cổ : 28 ÷ 30 mm
 Vỏ bao PP
- Bao Chinfon:
Bao gồm các loại:
+ Xi măng PCB 40/bao có 3 lớp KPK
+ Xi măng PCB 30/bao có 3 lớp KPK
+ Xi măng PCB 40/bao có 2 lớp PK

Kích thước:
+ Đối với bao PCB 40/KPK:
Dài bao: 764 ÷ 765 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 421 mm
+ Đối với bao PCB 40/PK:
Dài bao: 760 ÷ 765 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 421 mm
+ Đối với bao PCB 30/KPK:
Dài bao: 788 ÷ 790 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 421 mm

- Bao Thăng Long:
Dài bao: 760 ÷ 764 mm
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 424 mm
- Bao POMIHOA
Dài bao: 762 ÷ 765 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 419 ÷ 420 mm
- Bao Mai Sơn
Dài bao: 760÷ 762 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 422 mm
- Bao Hồng Thạch

Dài bao: 758 ÷ 762 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 418 ÷ 422 mm
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
- Bao Duyên Hà
Dài bao: 762 ÷ 765 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 419 ÷ 421 mm
- Bao Tam Đảo
Dài bao: 760 ÷ 762 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 422 mm
- Bao COTEE
Dài bao: 760 ÷ 762 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 422 mm
- Bao Vĩnh Phú
Dài bao: 764 ÷ 765 mm
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 419 ÷ 420 mm
- Bao Hải Dương
Dài bao: 758 ÷ 762 mm
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Hông bao: 80 ÷ 81 mm
Mặt bao: 420 ÷ 424 mm
- Bao Kim Đỉnh

Dài bao: 765 ÷ 775 mm
Hông bao: 82 ÷ 84 mm
Mặt bao: 420 ÷ 422 mm
- Bao TPC
Dài bao: 860 ± 2 mm
Hông bao: 104 ÷ 105 mm
Mặt bao: 460 ÷ 461 mm
- Bao DAINICHI – BASF
Dài bao: 800 ± 805 mm
Hông bao: 99 ÷ 100 mm
Mặt bao: 460 ÷ 461 mm
- Bao Danichi MRP
Dài bao: 810 ± 815 mm
Hông bao: 140 ± 2 mm
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Mặt bao: 430 ÷ 431 mm
- Bao DANICHI TOYOINH
Dài bao: 810 ± 815 mm
Hông bao: 140 ± 2 mm
Mặt bao: 410 ÷ 412 mm
- Bao DANICHI JUPIACE
Dài bao: 800 ÷ 805 mm
Hông bao: 100 ± 2 mm
Mặt bao: 460 ÷ 461 mm
- Bao DANICHI DAINICHI SEIKA
Dài bao: 860 ± 2 mm
Hông bao: 120 ± 1 mm
Mặt bao: 440 ÷ 441 mm

SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
- Bao PCB 40/PK
Dài bao: 760 ÷ 765 mm
Hông bao: 80 ÷ 8 1 mm
Mặt bao: 420 ÷ 421 mm
- Bao TOPCAL
Dài bao: 660 ± 2 mm
Hông bao: 80 ÷ 8 1 mm
Mặt bao: 420 ÷ 421 mm
- Bao giấy CACO3
Dài bao: 785 ÷ 800 mm
Hông bao: 80 ÷ 8 1 mm
Mặt bao: 420 ÷ 422 mm

- Bao BARITE
Dài bao: 660 ±2mm; 720 ÷
722mm
Hông bao: 60 ÷ 65 mm
Mặt bao: 400 ÷ 402 mm
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần văn phòng
phẩm Cửu Long
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long có chức năng, nhiệm vụ
kinh doanh như sau:
- Xuất nhập khẩu trực tiếp

- Sản xuất, kinh doanh vỏ bao các loại cho các ngành: xi măng, lương thực,
thực phẩm, bao bì cho các ngành phân bón, thức ăn gia súc và các ngành khác.
- Sản xuất kinh doanh các loại vỏ chai nhựa
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm văn phòng phẩm và đồ dùng học tập.
- Kinh doanh thiết bị, vật tư ngành nhựa, văn phòng phẩm, kim khí hoá
chất, ngành in và các ngành khác ( trừ hoá chất nhà nước cấm).
- Kinh doanh các thiết bị vật tư, nhiên liệu phi nông nghiệp ( không bao
gồm thuốc bảo vệ thực vật).
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long có một xí nghiệp, một
phân xưởng và một tổ sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm đó là: Xí nghiệp bao
bì nhựa, Xưởng sản xuất chai PET, Tổ văn phòng phẩm và một xưởng sửa
chữa đó là: Xưởng cơ - điện không sản xuất trực tiếp mà chỉ cung cấp lao vụ,
dịch vụ cho các bộ phận khác. Cụ thể:
• Xí nghiệp bao bì nhựa: Do giám đốc xí nghiệp quản lý và điều
hành sản xuất. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sản xuất các loại bao PP cung
cấp cho các nhà máy xi măng, thức ăn gia súc, thực phẩm.
• Xưởng sản xuất chai PET: Đứng đầu là giám đốc xưởng, giúp việc
cho giám đốc xưởng có thủ kho, thống kê xưởng. Nhiệm vụ chính của xưởng
là sản xuất chai nhựa PET cung cấp cho các ngành giải khát, dược phẩm, văn
phòng phẩm.
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
• Tổ văn phòng phẩm: Đứng đầu là Tổ trưởng. Nhiệm vụ chủ yếu
của tổ là sản xuất giấy than, mực viết, mực dấu.
• Xưởng cơ điện: Chia làm hai tổ ( tổ KCS và tổ cơ điện) và chịu sự
quản lý của giám đốc xưởng:
- Tổ KCS: Có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm của tất
cả các công đoạn sản xuất của các đơn vị, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu

đầu vào và sản phẩm đầu ra.
- Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ chính là xây dựng kế hoạch bảo trì máy
móc thiết bị cho toàn Công ty, từ đó lên kế hoạch mua phụ tùng thay thế, thực
hiện kế hoạch bảo trì máy móc cho các đơn vị trong Công ty.
1.2.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm
Cửu Long được thực hiện bởi các trang thiết bị, máy móc hiện đại; quá trình
công nghệ khép kín. Sau đây là một số quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
chính của Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long.
• Đối với xí nghiệp bao bì nhựa: chủ yếu sản xuất các loại vỏ bao xi
măng, bao chè, bao nhựa, bao đựng thức ăn gia súc, thực phẩm,
Sơ đồ 1 - 1: Quy trình công nghệ sản xuất ra vỏ bao PP.
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Từ hạt nhựa, ta đưa vào máy nghiền, máy tự sấy nhựa rồi tác dụng cùng
hoá chất sẽ kéo thành sợi. Sợi được kéo tự động chuyển qua máy dệt thành
mành, cuối cùng mành được cắt, in hình, gấp, chuyển bao máy may bao gói
thành sản phẩm.
• Đối với xưởng sản xuất chai PET: sản xuất phôi từ 10g đến 41,4g
và 690g hoặc theo khuôn mẫu và yêu cầu của khách hàng; dung tích chai từ
30ml đến 18,9lít hoặc theo khuôn mẫu và yêu cầu của khách hàng. Phân
xưởng chủ yếu sản xuất ra : bình đựng nước 18,9lớt, chai đựng bia, chai đựng
nước, chai dược phẩm,
Sơ đồ 1 - 2: Quy trình công nghệ sản xuất ra vỏ chai PET.
• Đối với Tổ văn phòng phẩm: Tại tổ này sản xuất 2 sản phẩm chính
là: giấy than và mực ( gồm mực viết, mực dấu, ). Quy trình sản xuất ấy chia ra
hai loại rõ ràng với hai tổ sản xuất riêng biệt: tổ sản xuất giấy than và tổ sản xuất
mực.
Sơ đồ 1 - 3: Quy trình công nghệ sản xuất ra giấy than.

SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
Hạt nhựa Sấy Ép khô Định hình
Thổi chaiBao góiSản phẩm
Hạt nhựa
Hoá chất Cán Khuấy Phết Dọc
XộnKiểm địnhBao góiSản phẩm
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Sơ đồ 1 - 4: Quy trình công nghệ sản xuất ra mực.
Các sản phẩm của Công ty đều là những mặt hàng có chu kỳ kinh
doanh ngắn thường được hạch toán trong vòng một tháng, sản xuất mang tính
hàng loạt, giá trị đơn vị sản phẩm không lớn, thành phẩm có thể chờ bán trong
một thời gian dài.
Ngoài bao xi măng thì các sản phẩm của Công ty sản xuất mang tính
thời vụ: Từ tháng 6 đến tháng 9, Công ty tập trung sản xuất mặt hàng mực
viết phục vụ cho học sinh; Từ tháng 9 đến tháng 12 tập trung sản xuất giấy
than và mực dấu; Từ tháng 12 đến tháng 6 mặt hàng sản xuất chủ yếu là chai
nhựa PET để phục vụ nhu cầu sản xuất các mặt hàng nước giải khát cho mùa
hè.
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
Hoá chất Máy pha chế Bể lọc Xuống mực
Van nắpKiểm địnhBao góiSản phẩm
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty như sau:
Sơ đồ 1 – 5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty
trong việc quản lý chi phí sản xuất

- Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị.
+ Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu
phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng quản trị.
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật PGĐ chất lượng
P.Tổ chức –
hành chính
P.Kinh doanh
dịch vụ
P.Tài chính - kế
toán
Xí nghiệp
bao bì nhựa
Xưởng chai
PET
Xưởng cơ
điện
Tổ văn
phòng phẩm
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị.
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản
trị.
+ Chủ tọa họp Đại hội cổ đông.
- Giám đốc Công ty:
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng

ngày.
+ Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty
kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện công
tác kỹ thuật trong Công ty, bao gồm định mức vật tư nguyên vật liệu, các sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất trong Công ty . Trực
tiếp chỉ đạo xí nghiệp bao bì nhựa, xưởng chai PET và xưởng cơ điện.
- Phó giám đốc chất lượng: Chịu trách nhiệm điều hành việc thực hiện hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, trực tiếp chỉ đạo công tác
an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Trực tiếp chỉ đạo tổ văn phòng phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Quy hoạch và quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên.
+ Tổ chức tuyển dụng.
+ Tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, y tế, xử lý và
phòng ngừa tai nạn lao động, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên.
+ Có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho các bộ
phận trong Công ty, trừ xưởng bao bì Nhựa.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Xây dựng và quản lý các nguồn tài chính cho Công ty.
+ Thực hiện nhiệm vụ hạch toán các quá trình kinh doanh.
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
+ Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc tuân thủ, áp dụng các chế
độ tài chính kế toán tại đơn vị.
+ Lập và nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của giám đốc và theo
quy định chế độ tài chính kế toán hiện hành.
- Phòng kinh doanh dịch vụ:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng cho toàn Công ty,

trên cơ sở đó có kế hoạch nhập vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất và kinh
doanh.
+ Điều tra nghiên cứu thị trường cho các sản phẩm hàng hóa của Công
ty. Thực hiện công tác giao bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng, thu hồi
công nợ không để cho khách hàng chiếm dụng vốn.
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VĂN PHÒNG PHẨM CỬU LONG
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm
Cửu Long
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại vật tư, nguyên vật liệu khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, vật liệu khác…sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Trong công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long, nguyên vật liệu
chính để sản xuất mực viết bao gồm giá trị của các vật liệu sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất sản phẩm mực viết như: nhựa Pôlyme, các loại giấy
Kraft, hạt nhựa Taical, mực in, nẹp giấy, chỉ may,…
Chi phí vật liệu phụ là chi phí sử dụng
Nhiên liệu được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm
Phụ tùng thay thế gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
Là một doanh nghiệp sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
Công ty thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm, từ……

Chứng từ sử dụng:
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng các
chứng từ ban đầu gồm:
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
-Phiếu xuất kho
-Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư
-Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư
-Thẻ kho
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
-Các bảng kê nhập, xuất vật tư
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để thu nhận, cung cấp thông tin về chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
cho từng đối tượng, kế toán sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 152- Nguyên vật liệu
Tài khoản 331- Phải trả người bán
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Phương pháp hạch toán:
Sau khi có kế hoạch sản xuất và bắt đầu tiến hành sản xuất, phòng kinh
doanh sẽ tổ chức tìm nguồn và thu mua vật tư. Khi vật tư được mua về, thủ
kho cho nhập kho vật tư. Khi có lệnh xuất của cấp trên, thủ kho làm thủ tục
xuất kho vật tư.
Giá trị thực tế = Giá mua + Chi phí + các khoản thuế
của vật tư ghi trên hợp lệ không được
nhập kho hoá đơn hoàn trả
Đối với nguyên vật liệu xuất kho, hiện nay công ty đang áp dụng
phương pháp bình quân gia quyền ( phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ).

Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp
thẻ song song.

SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành Khoa Kế toán
Theo phương pháp này, thủ kho theo dõi vật tư về mặt số lượng trên
các thẻ kho theo từng vật tư ở từng kho. Còn kế toán chỉ theo dõi tình hình
hiện có và biến động vật tư về số tiền trên các sổ chi tiết mở cho từng vật tư.
Do vật tư của công ty khá phong phú, đa dạng về quy cách, chủng loại và
khối lượng giao dịch lớn nên áp dụng phương pháp này sẽ hạn chế được sự
ghi chép trùng lặp, giảm chi phí về kế toán.
Khi phòng kinh doanh mua vật tư về, kế toán lập Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần.Trong đó liên 1
được lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nhập hàng, liên 3 được chuyển
xuống kho để thủ kho làm thủ tục nhập kho vật liệu, kiểm tra chất lượng, số
lượng rồi ghi vào thẻ kho.
Công ty sử dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên
phần thuế giá trị gia tăng đầu vào ghi trên hoá đơn mua vật liệu sẽ được tổng
hợp trên tài khoản 133 rồi sau đó sẽ được khấu trừ vào phần thuế giá trị gia
tăng đầu ra.
Căn cứ vào kế hoạch và nhu cầu thực tế cần sử dụng nguyên vật liệu
cho quá trình sản xuất sản phẩm, tổ trưởng của các tổ, phân xưởng viết Phiếu
yêu cầu cấp vật tư gửi lên cho phòng kinh doanh. Được sự đồng ý cho phép
của phòng kinh doanh, kế toán viết Phiếu xuất kho:
SV: Nguyễn Minh Vượng Lớp: KT40
23

×