Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Bai 11: KHÍ QUYỂN, SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 21 trang )

Bài 11: KHÍ QUY N, S PHÂN B NHI T Đ Ể Ự Ố Ệ Ộ
KH NG KHÍ TRÊN TRÁI Đ TỘ Ấ
Giáo viên so n: Phan Vũ Phúc-THPT Th nh Hóaạ ạ
Khí quyển có 5 tầng:
-
Tầng đối lưu
-
Tầng bình lưu
-
Tầng giữa
-
Tầng Ion
-
Tầng ngoài
Khí quyển
có mấy
tầng vậy
các bạn?
Căn cứ vào
đâu mà người
ta chi khí
quyển ra
thành 5
tầng???
Căn cứ vào các đặc điểm khác nhau của lớp
vỏ khí. Người ta chia khí quyển thành 5
tầng.
Đọc I.1 SGK hoàn thành bảng sau:
Các tầng
Vị trí, độ
dày


Đặc điểm Vai trò
Đối lưu
Bình lưu
Tầng giữa
Tầng ion
(nhiệt)
Tầng
ngoài
Các
tầng
Giới hạn Đặc điểm Vai trò
Đối lưu ở xích
đạo:
16km;
ở cực:
8km
-
Tập trung 80% không khí, ¾
lượng hơi nước và các phần
tử tro bụi, muối, vi sinh vật…
-
Không khí chuyển động theo
chiều thẳng đứng, nhiệt độ
giảm theo độ cao.
-
Nơi diễn
ra các hiện
tương
mây, mưa
- điều hòa

nhiệt độ
Trái Đất
Bình
lưu
Từ đỉnh
tầng đối
lưu dến
50km
- Không khí loãng , khô và
chuyển động theo chiều
ngang.
-
Các tầng ozone ở độ cao
cao 22-25 km
-
Nhiệt độ tăng theo độ cao
- Ozone
bảo vệ Trái
Đất khỏi tia
cực tím
Tầng
giữa
Từ 50 -
80 km
- Không khí rất loãng, nhiệt độ
giảm mạnh theo độ cao
Tầng
nhiệt
Từ 80-
800 km

- Không khí rất loãng, chứa
các điện tích âm dương
Phản hồi
sóng vô
tuyến từ
mặt đất
truyền lên
Tầng
ngoài
Từ 800
– trên
2000 km
-Các khí chính trong tầng
ngoài là các khí nhẹ nhất, chủ
yếu là hiđrô, với một ít heli,
điôxít cacbon, ôxy nguyên tử
gần đáy của tầng ngoài
Ô nhiễm môi trường Hiệu ứng nhà kính
Lỗ thủng tầng ozone
Chúng ta sẽ tiếp tục
tìm hiểu những đặc
trưng khác của khí
quyển
Khối khí cực
Khối khí ôn đới
Khối khí chí tuyến
Khối khí xích đạo

Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính: Khối khí cực (A),
ôn đới (P), chí tuyến (T) và xích đạo (E).


Ở từng khối khí còn được phân thành kiểu lục địa
khô (c), hải dương ẩm (m). Riêng khối khí xích đạo
chỉ có 1 kiểu là hải dương (Em).

Đặc điểm: Khác nhau về tính chất, luôn luôn di
chuyển và bị biến tính.

Frông là mặt tiếp xúc giữa 2 khối khí có nguồn gốc,
tính chất vật lí khác nhau.

Mỗi nửa cầu có 2 frông cơ bản: frông địa cực
(FA), frông ôn đới (FP). Ở xích đạo hình thành dải
hội tụ nhiệt đới chung cho cả 2 nửa cầu (FIT)

Nơi frông đi qua có sự biến đổi thời tiết đột ngột.
1.Bức xạ và nhiệt độ không khí

Bức xạ là các dòng vật chất và năng lượng
của Mặt Trời tới Trái Đất.

Nhiệt cung cấp cho không khí ở tầng đối lưu là
do nhiệt của bề mặt Trái Đất được Mặt Trời đốt
nóng và thay đổi theo góc chiếu.

a) Phân b theo vĩ đ đ a líố ộ ị
Vĩ độ Nhiệt độ TB năm
(
0

C)
Biên độ nhiệt của năm
(
0
C)
0 (
0
C) 24,5 1,8
20 (
0
C) 25,0 7,4
30 (
0
C) 20,4 13,3
40 (
0
C) 14,0 17,7
50 (
0
C) 5,4 23,8
60 (
0
C) -0,6 29,0
70 (
0
C) -10,4 32,2
Dựa vào bảng số liệu hãy nhận xét và giải thích:
- Sự thay đội nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ.
- Sự thay đội biện độ nhiệt độ năm theo vĩ độ

×