Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Khả năng sản xuất của gà ross 308 bố mẹ và thương phẩm nuôi tại trạm nghiên cứu gia cầm cẩm bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHÙNG DUY ðỘ



KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ ROSS 308 BỐ MẸ VÀ
THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU
GIA CẦM CẨM BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHÙNG DUY ðỘ



KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ ROSS 308 BỐ MẸ VÀ
THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN C
ỨU
GIA CẦM CẨM BÌNH



CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 06 62 01 05



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: TS. PHÙNG ðỨC TIẾN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: PGS.TS BÙI HỮU ðOÀN



HÀ NỘI, 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực, do tôi nghiên cứu, có sự giúp ñỡ của tập thể
các ñồng nghiệp trong, ngoài cơ quan và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
nghiên cứu khoa học nào khác.

Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Phùng Duy ðộ













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, tác giả xin trân trọng
cảm ơn:

TS. Phùng ðức Tiến và PGS.TS Bùi Hữu ðoàn ñã tận tình hướng dẫn,
giúp ñỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban Giám ñốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương ñã tạo mọi
ñiều kiện về cơ sở vật chất ñể tiến hành thí nghiệm và hoàn thành luận văn.
Tập thể cán bộ công nhân viên Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình, các
phòng ban Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương ñã giúp ñỡ trong thời
gian qua.
Tác giả trân trọng cảm ơn Th.S Nguyễn Ngọc Dụng, các thầy cô giáo, các
bạn ñồng nghiệp, bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa Trường ðại học Nông nghiệp -
Hà Nội ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện ñể hoàn thiện bản luận văn này.
Tôi dành sự biết ơn sâu sắc tới gia ñình ñã ñộng viên, khích lệ, giúp ñỡ tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi hoàn thành luận văn.

Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Phùng Duy ðộ



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………………i
Lời cam ñoan……………………………………………………………….ii
Mục lục…………………………………………………………………….iii
Danh mục bảng…………………………………………………………….vi

Danh mục hình……………………………………………………………viii
MỞ ðẦU 1
1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu 3
1.1.1. Cơ sở khoa học về ñặc diểm ngoại hình của gia cầm 3
1.1.2. Tính trạng số lượng 4
1.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà 6
1.1.4. Cơ sở khoa học về sinh sản của gia cầm 7
1.1.5. Cơ sở khoa học tính trạng sinh trưởng, sản xuất thịt và tiêu tốn
thức ăn của gia cầm 14
1.2. Tình hình nghiên cứu gà công nghiệp hướng thịt trên thế giới và trong
nước 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 29
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 33
2.1. ðối tượng và thời gian nghiên cứu 33
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Trên ñàn gà bố mẹ 33
2.2.2. Trên ñàn thương phẩm 34


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.3. Nội dung nghiên cứu 34

2.3.1. Trên ñàn gà Ross 308 sinh sản 34
2.3.2. Trên đàn Ross 308 nuôi thịt 35
2.4. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.4.1. ðặc ñiểm ngoại hình 35
2.4.2. Tỷ lệ nuôi sống 35
2.4.3. Khối lượng cơ thể gà qua các giai ñoạn tuổi 35
2.4.4. Lượng thức ăn thu nhận 36
2.4.5. Tuổi thành thục sinh dục 36
2.4.6. Tỷ lệ ñẻ 37
2.4.7. Năng suất trứng 37
2.4.8 Tỷ lệ trứng giống 37
2.4.9. Tiêu tốn thức ăn cho một ñơn vị sản phẩm 37
2.4.10. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng trứng 37
2.4.11. Tỷ lệ nở 38
2.4.12. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh trưởng 39
2.4.13. Phương pháp xác ñịnh tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1 ñơn vị sản phẩm 40
2.4.14. Phương pháp xác ñịnh chỉ số sản xuất (PN) và chỉ số kinh tế (EN). 40
2.4.15. Năng suất và chất lượng thân thịt 41
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
3.1. Kết quả trên ñàn gà Ross 308 bố mẹ 43
3.1.1. ðặc ñiểm ngoại hình của gà Ross 308 43
3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà Ross 308 bố mẹ giai ñoạn con, dò, hậu bị
(từ 1- 20 tuần tuổi) 44
3.1.3. Khối lượng cơ thể của gà Ross 308 bố mẹ từ 1 – 23 tuần tuổi 48
3.1.4. Lượng thức ăn tiêu thụ /con/giai ñoạn gà con, dò, hậu bị (g) 53
3.1.5. Tỷ lệ nuôi sống của gà Ross 308 giai ñoạn sinh sản (24- 50 tuần
tuổi) 57
3.1.6. Một số chỉ tiêu trong giai ñoạn thành thục sinh dục 60
3.1.7. Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tỷ lệ trứng chọn giống 62



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.1.8. Tiêu tốn thức ăn ñể sản xuất 10 quả trứng, 10 quả trứng giống 65
3.1.9. Khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi (n = 30 quả) 66
3.1.10. Kết quả ấp nở của ñàn gà Ross 308 bố mẹ giai ñoạn sinh sản 69
3.2. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà Ross 308 thương phẩm. 70
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của ñàn Ross 308 thương phẩm qua các tuần tuổi 70
3.2.2. Lượng thức ăn tiêu thụ /con qua các tuần tuổi của ñàn Ross 308
thương phẩm 71
3.2.3. Khối lượng cơ thể, sinh trưởng tuyệt ñối, sinh trưởng tuyệt ñối 72
3.2.4. Tiêu tốn và chi phí thức ăn 76
3.2.5. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế 77
3.2.6. Năng suất và chất lượng thịt của gà Ross 308 thương phẩm 78
3.2.7. Kết quả nuôi gà Ross 308 thương phẩm trong sản xuất 80
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 82
5.1. Kết luận 82
5.1.1. Trên ñàn gà bố mẹ Ross 308 82
5.1.2. Trên ñàn gà thương phẩm Ross 308 82
5.2. ðề nghị 82



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Thành tựu trong chăn nuôi gà Broiler 24


Bảng 1.2 tiến bộ của giống gà AA 27

Bảng 1.3 Năng suất gà broiler Ross qua các thời kỳ 28

Bảng 2.1. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà bố mẹ 33

Bảng 2.2. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm 34

Bảng 3.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà trống Ross 308 bố mẹ 46

giai ñoạn con, dò, hậu bị 46

Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái Ross 308 bố mẹ giai ñoạn gà con,
dò, hậu bị 48

Bảng 3.4. Khối lượng cơ thể của gà mái Ross 308 bố mẹ từ 1 – 23 tuần
tuổi 50

Khối lượng cơ thể của gà trống Ross 308 bố mẹ từ 1 – 23 tuần tuổi ñược thể
hiện qua bảng 3.5 51

Bảng 3.5. Khối lượng cơ thể của gà trống Ross 308 bố mẹ từ 1 – 23 tuần
tuổi 52

Bảng 3.6. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà trống Ross 308 54

Bảng 3.7. Lượng thức ăn tiêu thụ của gà mái Ross 308 56

Bảng 3.8. Tỷ lệ nuôi sống của trống Ross 308 giai ñoạn sinh sản

(24- 50 tuần tuổi) 58

Bảng 3.9. Tỷ lệ nuôi sống của mái Ross 308 giai ñoạn sinh sả
n
(24- 50 tuần tuổi) 59

Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của gà mái 60

Bảng 3.11. Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tỷ lệ trứng giống 63

Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng và 10 quả trứng giống 66

Bảng 3.13. Một số kết quả khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi 67

Bảng 3.14. Kết quả ấp nở của ñàn gà Ross 308 bố mẹ 70

Bảng 3.15. Tỷ lệ nuôi sống của ñàn Ross 308 thương phẩm 71



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

Bảng 3.17. Khối lượng cơ thể của gà Ross 308 thương phẩm 74

Bảng 3.18. Sinh trưởng tuyệt ñối và tương ñối của gà Ross 308 thương
phẩm 75

Bảng 3.19. Tiêu tốn và chi phí thức ăn 77


Bảng 3.20. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà Ross 308 thương phẩm 78

Bảng 3.21. Kết quả khảo sát năng suất thịt của gà Ross 308 thương phẩm 79

Bảng 3.22. Một số kết quả phân tích giá trị dinh dưỡng của thịt 80

gà Ross 308 thương phẩm 80

Bảng 3.23. Kết quả theo dõi gà Ross 308 thương phẩm trong nông hộ 81




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

Danh môc ch÷ viÕt t¾t

EN : Chỉ số kinh tế
NST : Năng suất trứng
ME : Năng lượng trao ñổi
LTĂTN : Lượng thức ăn thu nhận
PN : Chỉ số sản xuất
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
TLNS : Tỷ lệ nuôi sống
TB : Trung bình




















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Khối lượng cơ thể của gà mái Ross 308 bố mẹ từ 1 – 23 tuần tuổi 51

Hình 3.2. Tỷ lệ ñẻ của gà sinh sản từ 27-50 TT 64

Hình 3.3. Khối lượng cơ thể tích lũy 74

Hình 3.4. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà Ross 308 thương phẩm 75

Hình 3.5. Sinh trưởng tương ñối của gà Ross 308 thương phẩm 76






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Hiện nay, chăn nuôi gà công nghiệp ñang có xu hướng phát triển mạnh tại
Việt Nam do có nhiều ưu ñiểm như khả năng quay vòng vốn nhanh, chi phí thấp
nên có giá thành hạ. Các sản phẩm từ gia cầm như thịt, trứng, vừa có giá trị dinh
dưỡng cao, giàu protein, axit amin cần thiết và các khoáng vi lượng,… nên rất
ñược ưa chuộng. Ở nhiều nước ñang phát triển, các hộ gia ñình ñã chọn gia cầm
làm vật nuôi chính trong cơ cấu chăn nuôi của mình.
ðến nay, ở Việt Nam ñã có mặt hầu hết các giống vật nuôi cao sản và chất
lượng cao của thế giới. Trong những năm gần ñây, nước ta ñã nhập một số lượng
gà tương ñối lớn và năm sau cao hơn năm trước, chẳng hạn chúng ta ñã nhập gà
giống bố mẹ hướng thịt như sau: năm 2007 là 2.120.645, năm 2008 là 2.631.642,
năm 2009 là 3.817.207 con, năm 2010 là 1.915.514 con, 6 tháng năm 2011 là
1.934.235 con (theo Báo cáo sản xuất ngành chăn nuôi và vấn ñề bình ổn thị
trường thực phẩm trong nước, 2011). Số lượng gà giống nhập khẩu hàng năm
phần nào cho thấy những năm qua nước ta luôn phải nhập khẩu gà bố mẹ gà ông
bà ñể sản xuất giống thương phẩm ñể cung cấp cho chăn nuôi trong nước.
ðể phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà công nghiệp nói riêng
trước hết phải có con giống tốt. Con ñường ngắn nhất ñối với nước ta là chọn ñể
nhập ñược những bộ giống có năng suất và chất lượng cao, thích nghi tốt với
ñiều kiện nước ta, ñồng thời từ những nguyên liệu di truyền sẵn có chọn tạo
những dòng, giống mới phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước.
Phát triển xu hướng ñó, năm 2012-2013 Trung tâm nghiên cứu gia cầm

Thuỵ phương ñã nhập 3847 con gà Ross 308 sinh sản bố mẹ. ðây là giống
chuyên thịt mới ñược nhập nội nên việc nghiên cứu khả năng sản xuất của chúng
là ñiều cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Khả năng sản
xuất của gà Ross 308 bố nẹ và thương phẩm nuôi tại Trạm Nghiên cứu Gia
cầm Cẩm Bình”.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

2. Mục ñích nghiên cứu
Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý và các cơ sở sản
xuất ñể quyết ñịnh hướng phát triển, ñồng thời xây dựng quy trình kỹ thuật chăn
nuôi phát triển giống gà này ở Việt Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu một cách có hệ thống về một số ñặc ñiểm khả năng sinh
trưởng và phát triển, khả năng sinh sản, khả năng chuyển hoá thức ăn, sức ñề
kháng của cơ thể, phẩm chất thịt và trứng của gà Ross 308 sinh sản và thương
phẩm.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm năng suất cơ bản của giống gà
Ross 308, từ ñó sẽ giúp các nhà quản lý có cơ sở khoa học ñể quyết ñịnh hướng
phát triển giống gà này. Ngoài ra các dữ liệu thu ñược trong nghiên cứu, sẽ giúp
chúng ta có thể xây dựng ñược quy trình kỹ thuật chăn nuôi, và chuyển giao
những tiến bộ kỹ thuật về gà Ross 308 vào sản xuất, làm phong phú các giống gà
thịt phù hợp với các ñiều kiện sinh thái khác nhau, góp phần thúc ñẩy sự phát
triển ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam trong những năm tới.





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học về ñặc diểm ngoại hình của gia cầm
Các ñặc ñiểm, chỉ tiêu về ngoại hình của gia cầm là những ñặc ñiểm ñặc
trưng cho giống, là những cơ sở rất quan trọng ñể ñánh giá phẩm chất giống, thể
hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. Nhân dân ta từ trước
ñến nay có lưu truyền kinh nghiệm chọn giống vật nuôi thông qua ngoại hình,
như gà ñẻ nhiều thì mình thấp, bụng thon tròn. ðối với gia cầm, căn cứ vào
hướng sản xuất, hình dáng kích thước cơ thể mà người ta phân thành gia cầm
hướng trứng, hướng thịt hay kiêm dụng.
Gia cầm hướng trứng có hình dáng thon nhỏ, khối lượng cơ thể thấp, ñầu
nhỏ, cổ dài nhanh nhẹn. Gia cầm hướng thịt có thân hình to, ngực nở, ñùi, lườn
rất phát triển, dáng nặng nề, khối lượng cơ thể lớn. Gia cầm kiêm dụng có hình
dáng trung gian giữa gia cầm hướng trứng và hướng thịt.
Brandsch và Bichel (1978) cho biết: giữa khối lượng cơ thể và các chiều ño
có mối tương quan dương.
ðặng Hữu Lanh (1995) cho biết màu sắc lông, da là mã hiệu của giống, ñó
là những tín hiệu ñể nhận dạng con giống. Màu sắc lông, da là những chỉ tiêu
trong chọn lọc gia cầm. Thông thường các giống thuần có màu lông ñồng nhất,
trên cơ sở ñó có thể nói các gia cầm có màu lông không ñồng nhất là do giống ñã
pha tạp.
Mào và tích: là ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp, có thể dùng ñể phân biệt trống
mái. Mào gà rất ña dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc và ñặc trưng cho
từng giống. Dựa vào hình dạng, người ta phân ra các loại mào cờ (mào ñơn), mào

hạt ñậu, mào hoa hồng, mào nụ (mào sít) theo (Nguyễn Mạnh Hùng và cs.,1994).
ðầu: cấu tạo xương ñầu ñược coi như có ñộ tin cậy cao nhất trong việc
ñánh giá ñầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của ñầu cho phép rút ra kết luận
về sự phát triển của mô ñỡ và mô liên kết. Theo hình dáng của mào, tích và mào
tai có thể biết ñược trạng thái sức khoẻ và ñiều kiện sống của chúng. Gà trống có
ngoại hình ñầu giống gà mái sẽ có tính sinh dục kém, gà mái có ngoại hình của


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng thường không phôi, theo Auaas và
Wilke (trích từ Nguyễn Chí Bảo, 1978).
Mỏ: gà có mỏ dài và mảnh không có khả năng sản xuất cao. Những giống
gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt ñi vào cuối
thời kỳ ñẻ trứng.
Bộ lông: lông là một dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di truyền của giống
và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con ñược
lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần ñược thay thế bằng lông
cố ñịnh.
Màu lông do một số gen qui ñịnh, phụ thuộc và sắc tố chứa trong bào tương
của tế bào. Lông gia cầm có màu sắc khác nhau là do mức ñộ oxy hoá các chất
tiền sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là
nhóm lipocrom (carotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi họăc màu ñỏ, nếu
không có chất sắc tố thì lông có màu trắng.
Chân: những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nhưng không ñược thô.
Gà có chân hình chữ bát, các ngón cong, xương khuyết tật không nên sử dụng
làm giống. ðặc ñiểm chân cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và phát dục
chậm theo Auaas Và Wilke (trích từ Nguyễn Chí Bảo,1978).
1.1.2. Tính trạng số lượng

Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, ñược nuôi
trong ñiều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số lượng
và ảnh hưởng của những tác ñộng môi trường lên các tính trạng ñó. Hầu hết các
tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông,
tăng trưởng thịt, ñẻ trứng ñều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các
tính trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui ñịnh. Theo
Nguyễn Ân và cs. (1983) các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng,
thường là các tính trạng ño lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều
ño, sản lượng trứng, khối lượng trứng,
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này hoạt
ñộng theo ba phương thức:


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen.
- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút.
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút.
Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general breeding
value) có thể tính toán ñược, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng trội
D và át gen I là những hiệu ứng không cộng tính và là giá trị giống ñặc biệt
(special breeding value) có ý nghĩa ñặc biệt trong các tổ hợp lai. ở các tính trạng
số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai lệch môi
trường qui ñịnh, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có
hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt
của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng
nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1996).
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi các yếu tố tác ñộng của ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài không

thể làm thay ñổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy hoặc kìm
hãm việc biểu hiện các hoạt ñộng của các gen. Các tính trạng số lượng ñược qui
ñịnh bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện ngoại cảnh, mối tương
quan ñó ñược biểu thị như sau:
P = G + E
Trong ñó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen
(genotypic value), E: là sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt ñộng theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ ñó cũng có thể hiểu:
G = A + D + I
Trong ñó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp
(additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I: là giá trị
sai lệch tương tác (Interaction deviation value)
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường.
Có hai loại môi trường chính:


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

- Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất
thường xuyên như: thức ăn, khí hậu,
- Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất
ñịnh trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ
qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật

khác, con cái ñều nhận ñược ở bố mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng
nào ñó. Tính trạng ñó ñược xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng ñó phát huy ñược hay không còn phụ thuộc vào môi trường sống
như: chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý,
Người ta có thể xác ñịnh các tính trạng số lượng qua mức ñộ tập trung (Χg),
mức ñộ biến dị CV (%), hệ số di truyền của các tính trạng (h
2
), hệ số lặp lại của
các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng,
1.1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá sức sống của gia
cầm, ở giai ñoạn hậu phôi, sự giảm sức sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các
giai ñoạn sinh trưởng (Brandsch và Biilchel, 1978). Tỷ lệ sống ñược xác ñịnh bằng
tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở cuối giai ñoạn, so với các cá thể ở ñầu giai
ñoạn. Theo Khavecman (1971), (trích từ,
Johansson
1988).cho rằng cận huyết làm
giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các
biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt
ñới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống
vật nuôi ở xứ lạnh.
Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ. Gia cầm
mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm ñẻ kém.
ðối với cơ thể sinh vật những biểu hiện sinh lý trong phản ứng stress là tác ñộng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

tương quan giữa gen và môi sinh, trong ñó tất nhiên chịu ảnh hưởng vai trò của

các qui luật di truyền ña gen, trội, lặn, giới tính,
Vì stress miễn kháng là phản ứng của cơ thể sinh vật ñối với bất cứ tác
dụng nào của môi sinh ñể tự vệ và bảo tồn, cho nên mọi biện pháp ñể hạn chế
ảnh hưởng của stress và ngăn chặn hậu quả ñều nhằm mục tiêu bảo vệ sự sống
của con vật và chất lượng sản phẩm của nó.
Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh, của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi
hơn ñối với môi trường sống theo (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998).
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng suất và
chọn giống ñộng vật, Marco và cs. (1982) cho biết sức sống ñược thể hiện ở thể
chất và ñược xác ñịnh trước hết bởi khả năng có tính di truyền của ñộng vật, có
thể chống lại những ảnh hưởng không thuận lợi của môi trường, cũng như ảnh
hưởng khác của dịch bệnh. Hill và cs. (1954) ñã tính ñược hệ số di truyền sức
sống là 6%. Sức sống ñược tính theo các giai ñoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo
tài liệu của Gavora (1990) hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%. Tỷ lệ nuôi
sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu thời tiết, mùa
vụ,
1.1.4. Cơ sở khoa học về sinh sản của gia cầm
1.1.4.1. Cơ sở giải phẫu của trứng gia cầm
Trứng của gia cầm nói chung và của gà nói riêng là một tế bào sinh sản
khổng lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lòng ñỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng
trứng có chức năng tạo thành lòng ñỏ, còn các bộ phận khác như: lòng trắng,
màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều tài liệu nghiên cứu ñều xác ñịnh
ở gà mái, trong quá trình phát triển phôi hai bên phải, trái ñều có buồng trứng,
nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải mất ñi, còn lại buồng trứng bên trái
(Vương ðống, 1968).
Trong thời gian phát triển lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi một
tầng tế bào, không có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này trở thành



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là
follicun, bên trong follicun có một khoang hở chứa ñầy một chất dịch. Bề ngoài
follicun trông giống như một cái túi. Trong thời kỳ ñẻ trứng nhiều follicun trở
nên chín làm thay ñổi hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau
thời kỳ ñẻ trứng lại trở thành hình dạng ban ñầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào
trứng chín ra ngoài cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng.
Các tài liệu nghiên cứu ñều cho rằng, hầu hết vật chất lòng ñỏ trứng gà
ñược tạo thành trước khi ñẻ trứng 9-10 ngày, tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ từ 1
ñến 3 ngày ñầu rất chậm, khi ñường kính của lòng ñỏ ñạt tới 6 mm, bắt ñầu vào
thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, ñường kính có thể tăng 4 mm trong 24 giờ, cho
tới khi ñạt ñường kính tối ña 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng của lòng ñỏ không
tương quan với cường ñộ ñẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là
một quá trình sinh lý phức tạp, do sự ñiều khiển của hoocmon. Thời gian từ lúc
ñẻ quả trứng và thời gian rụng trứng sau kéo dài 15-75 phút.
Theo Melekhin và Niagridin (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994) thì sự rụng
trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi ñẻ trứng. Trường
hợp nếu trứng ñẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển ñến ñầu ngày hôm sau.
Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy
trứng ra khỏi tử cung thì không làm tăng nhanh sự rụng trứng ñược.
Tế bào trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống dẫn trứng, ñây là một
ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên thành ống có lớp màng
nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm mao rung ñộng. ống dẫn
trứng có những phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng trắng, phần eo, tử cung và
âm ñạo. Chúng có chức năng tiết ra lòng trắng ñặc, loãng, màng vỏ, vỏ và lớp
keo mỡ bao bọc ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ
20-24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, ñầu

nhọn của trứng bao giờ cũng ñi trước, nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng
ñược xoay 1 góc 180
0
, cho nên trong ñiều kiện bình thường gà ñẻ ñầu tù của quả
trứng ra trước.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản lượng,
khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và ấp nở. ðối với các
giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau.
1.1.4.2. Năng suất trứng
+ Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là chỉ tiêu cần ñược quan tâm lâu dài trong công tác giống gia cầm,
nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống, các tính trạng sinh sản của chúng như:
tuổi ñẻ trứng ñầu, năng suất trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ ấp nở, ở các loài gia cầm
khác nhau thì những ñặc ñiểm sinh sản cũng khác nhau rất rõ rệt.
ðối với gia cầm sự di truyền về sinh sản rất phức tạp. Theo các công trình
nghiên cứu của nhiều tác giả, việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 yếu tố
ảnh hưởng mang tính di truyền.
- Tuổi thành thục về sinh dục, người ta cho rằng ít nhất cũng có hai cặp gen
chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và e; còn
cặp thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về sinh dục.
- Cường ñộ ñẻ: yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối hợp cộng lại
ñể ñiều hành.
- Bản năng ñòi ấp do 2 gen A và C ñiều khiển, phối hợp với nhau.
- Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ ñẻ vào mùa ñông) do các gen M và m
ñiều khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa ñông vẫn tiếp tục ñẻ ñều.

- Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ, do cặp gen P và p ñiều hành.
Yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất là hai yếu tố kết hợp với nhau, cũng có
nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên ngoài các gen
chính tham gia vào việc ñiều khiển các yếu tố trên, có thể còn có nhiều gen khác
phụ lực vào.
+ Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
Là một chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là 1 yếu tố
cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972). Tuổi ñẻ quả trứng ñầu ñược xác
ñịnh bằng số ngày tuổi kể từ khi nở ñến khi ñẻ quả trứng ñầu.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Gudeil, Lerner và một số tác giả khác cho rằng: có các gen trên nhiễm sắc thể
giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này (dẫn theo Khavecman, 1972).
Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) có ít nhất hai cặp gen cùng
qui ñịnh, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp thứ hai gen E’ và e’. Có
mối tương quan nghịch giữa tuổi ñẻ và năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi
ñẻ và khối lượng trứng. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu phụ thuộc vào bản chất di truyền,
chế ñộ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường ñặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời
gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia cầm ñẻ sớm (Khavecman, 1972).
Dickerson (1952), Ayob và Merat (1975) (dẫn theo Trần Long, 1994) ñã tính
toán hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể gà chưa trưởng thành với sản
lượng trứng thường có giá trị âm (-0, 21 ñến -0,16). Còn Nicola và cộng sự tính
ñược hệ số tương quan di truyền giữa tuổi thành thục với sản lượng trứng là 0,11.
+ Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một ñơn vị
thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất,
nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh dục. Năng suất

trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại
cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ,
ñiều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và ñặc ñiểm của cá thể.
Hutt (1978) ñề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm ñẻ quả trứng ñầu
tiên, còn Brandsh và Biilchel, (1978) cho biết sản lượng trứng ñược tính ñến 500
ngày tuổi. Theo các tác giả trên sản lượng trứng cũng ñược tính theo năm sinh học
365 ngày, kể từ ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên. Trong thời gian gần ñây, sản lượng
trứng ñược tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng như Shaver (Canaña),
Lohmann (ðức), sản lượng trứng ñược tính ñến 70-80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là tính trạng có mối tương quan nghịch chặt chẽ với tốc ñộ
sinh trưởng sớm, do vậy trong chăn nuôi gà sinh sản, cần chú ý cho gà ăn hạn chế
trong giai ñoạn gà con, gà dò, gà hậu bị ñể ñảm bảo năng suất trứng trong giai
ñoạn sinh sản. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức
ăn, phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

trong khẩu phần thức ăn (Bùi Thị Oanh, 1996). Năng suất trứng có hệ số di
truyền không cao, dao ñộng lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) hệ số di truyền
năng suất trứng của gà là 12- 30%.
Về tỷ lệ ñẻ gà có tỷ lệ ñẻ thấp trong mấy tuần ñầu của chu kỳ ñẻ, sau ñó
tăng dần và ñạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và ñạt tỷ lệ ñẻ thấp
ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng /năm của một quần thể gà mái cao sản,
ñược thể hiện theo qui luật cường ñộ ñẻ trứng cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba
sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. ðể tiến hành chọn giống về sức ñẻ trứng. Hutt
(1978) ñã áp dụng ổ ñẻ có cửa sập tự ñộng ñể kiểm tra số lượng trứng của từng
gà mái. Các tác giả cho rằng sản lượng trứng 3 tháng ñẻ ñầu và sản lượng trứng
cả năm có tương quan di truyền chặt chẽ (0,7-0,9).

1.1.4.3. Khối lượng trứng và chất lượng trứng
+ Khối lượng trứng
Theo Roberts (1998) giá trị trung bình khối lượng quả trứng ñẻ ra trong một
chu kỳ, là một tính trạng do nhiều gen có tác ñộng cộng gộp qui ñịnh, nhưng hiện
còn chưa xác ñịnh rõ số lượng gen qui ñịnh tính trạng này. Sau sản lượng trứng,
khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của ñàn gà bố mẹ.
Khi cho lai hai dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và bé, trứng của con lai
thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía ( dẫn theo Khavecman,
1972).
Tính trạng này có hệ số di truyền cao, do ñó có thể ñạt ñược nhanh chóng
thông qua con ñường chọn lọc (Kushner, 1974). Ngoài các yếu tố về di truyền,
khối lượng trứng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc, nuôi
dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Trứng của gia cầm mới bắt ñầu ñẻ nhỏ hơn trứng
gia cầm trưởng thành 20-30%. Khối lượng trứng mang tính ñặc trưng của từng
loài và mang tính di truyền cao. Hệ số di truyền của tính trạng này 48-80%
(Brvandsch và Biilchel, 1978). Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) hệ số di truyền
về khối lượng trứng của gà là 60-74%. Ý kiến của nhiều tác giả cho rằng trong
cùng một giống, dòng, cùng một ñàn, nhóm trứng có khối lượng lớn nhất hoặc bé


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

nhất ñều cho tỷ lệ nở thấp. Trứng gia cầm non cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng
cao thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở.
+ Chất lượng trứng
Trứng gà gồm 3 phần cơ bản vỏ, lòng ñỏ và lòng trắng. Theo Vương ðống
(1968) tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10-11,6%; lòng trắng
57-60%; lòng ñỏ 30-32%. Thành phần hoá học của trứng không vỏ: nước chiếm
73,5-74,4%; protein 12,5-13%; mỡ 11-12%; khoáng 0,8-1,0%.

Màu sắc trứng
Màu sắc trứng không có ý nghĩa lớn trong ñánh giá chất lượng trứng, nhưng
có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc trứng là tính trạng ña gen, ở gà
khi lai dòng trứng vỏ trắng với dòng trứng vỏ màu, gà lai sẽ có trứng vỏ màu
trung gian. Theo Anderson có thể tạo gia cầm ñẻ trứng vỏ màu bằng cách chọn
lọc những gia cầm có trứng vỏ màu sẫm hơn (dẫn theo Khavecman, 1972). Theo
Brandsh và Biilchel (1978) hệ số di truyền tính trạng này là 55 -75%.
Bề mặt vỏ trứng
Thông thường trứng gia cầm ñẻ ra có bề mặt trơn, ñều, song bên cạnh ñó
cũng có một số cá thể thường ñẻ ra những trứng có bề mặt xấu, xù xì, có vệt
canxi hay ñường gờ lượn sóng, loại trứng này có ảnh hưởng xấu ñến tỷ lệ ấp nở
cũng như thị hiếu của người tiêu dùng (Schuberth và Ruhlvà, 1978).
Chỉ số hình thái
Trứng gia cầm bình thường có hình ô van và chỉ số này không biến ñổi theo
mùa. Người ta ñã tính ñược chỉ số hình dạng của trứng thông qua phương pháp
toán học, chỉ số hình dạng có thể tính bằng hai cách:
Tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm giữa chiều
rộng so với chiều dài của trứng.
Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, thì chỉ số hình dạng là một chỉ tiêu ñể
xem xét chất lượng của trứng ấp. Trong thực tế sản xuất cho thấy, những quả
trứng dài hoặc quá tròn ñều có tỷ lệ ấp nở thấp. Trứng của mỗi giống gia cầm ñều
có chỉ số hình thái riêng, chỉ số này ở gà 1,34 - 1, 36. Nếu lệch quá tiêu chuẩn


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

này sẽ ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở và khó khăn trong lúc bao gói vận chuyển ðộ dày
và ñộ bền của vỏ trứng
ðộ dày, ñộ bền hay ñộ chịu lực của vỏ trứng biểu hiện nguồn dự trữ

khoáng. Là một trong những chỉ tiêu quan trọng của trứng ấp, ảnh hưởng nhiều
trong quá trình bao gói vận chuyển.
ðộ dày vỏ trứng ñược xác ñịnh bằng thước ño ñộ dày khi ñã bóc vỏ dai, ở
gà ñộ dày vỏ bằng 0, 32mm. Theo Auaas và Wilke (1978) thì ñộ dày vỏ trứng
chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền dao ñộng trong khoảng giới hạn lớn. Clary
và Lerner, ñã tính ñược hệ số di truyền từ 15-30%. Farsworth, Nordskog tính
ñược ñộ dày vỏ trứng có hệ số di truyền là 27%. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995)
hệ số di truyền ñộ dày vỏ trứng là 30%.
Ngoài ra ñộ dày vỏ trứng còn chịu tác ñộng của môi trường như: thức ăn,
tuổi gà, nhiệt ñộ xung quanh, stress và nhiều yếu tố khác.
ðộ chịu lực của vỏ trứng ñược xác ñịnh bằng lực kế ép của Nhật Bản.
Chỉ số lòng ñỏ, lòng trắng và ñơn vị Haugh
Khi ñánh giá chất lượng trứng, cần ñặc biệt chú ý ñến chỉ số lòng ñỏ, lòng
trắng và ñơn vị Haugh. Các chỉ số này càng cao thì tỷ lệ nở càng lớn và chất
lượng trứng càng tốt (Tạ An Bình, 1973).
Chỉ số lòng ñỏ: chất lượng lòng ñỏ ñược xác ñịnh bởi chỉ số lòng ñỏ. Chỉ số
lòng ñỏ là tỷ số giữa chiều cao lòng ñỏ so với ñường kính của nó. Chỉ số lòng ñỏ
của trứng gà tươi nằm giữa 0,40 - 0, 42. Trứng có chỉ số lòng ñỏ càng lớn thì chất
lượng trứng càng tốt.
Chỉ số lòng trắng: là chỉ tiêu ñánh giá chất lượng lòng trắng, chỉ số này
ñược tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng trắng ñặc so với trung bình cộng ñường
kính lớn và ñường kính nhỏ của nó. Chỉ số này càng lớn, chất lượng lòng trắng
càng cao. Khi nghiên cứu trên gà chỉ số này về mùa ñông cao hơn mùa xuân và
mùa hè, giống gà nhẹ cân chỉ số này không dưới 0, 09 và giống kiêm dụng 0,08;
chỉ số này cao cho tỷ lệ ấp nở cao. Như vậy chỉ số lòng trắng bị ảnh hưởng bởi
giống, tuổi và chế ñộ nuôi dưỡng.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14


ðơn vị Haugh: ñơn vị Haugh ñược Haugh (1930) xây dựng, sử dụng ñể
ñánh giá chất lượng trứng, nó phụ thuộc vào khối lượng và chiều cao lòng trắng
ñặc. ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Theo Uyterwal (2000)
ñơn vị Haugh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm
mái (gà càng già ñơn vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt ñộ, giống gia cầm,
Theo Peniond Jkevich và cs (dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân, 1999), chất lượng
trứng rất tốt có chỉ số Haugh 80-100, tốt: 79-65, trung bình: 64-55 và xấu < 55.
+ Khả năng thụ tinh và ấp nở
Kết quả thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá về khả năng sinh sản
của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, tỷ
lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, chọn ñôi giao phối,
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
cầm non. ðối với những trứng có chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng trung bình
của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất.
Chế ñộ ấp nở có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến như chất lượng trứng, thời
gian và chế ñộ bảo quản trứng, chế ñộ máy ấp, chế ñộ máy nở (nhiệt ñộ, ẩm ñộ,
thông thoáng, ñảo trứng, ). Hệ số di truyền về tỷ lệ trứng thụ tinh 11-13%, hệ số
di truyền của tỷ lệ ấp nở 10-14% (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
1.1.5. Cơ sở khoa học tính trạng sinh trưởng, sản xuất thịt và tiêu tốn thức ăn
của gia cầm
1.1.5.1.Cơ sở khoa học tính trạng sinh trưởng
Theo Gatner (1992) cho rằng trong quá trình sinh trưởng trước hết là kết
quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào ñể tạo nên sự sống. Sinh trưởng là
sự tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng hoá và dị hoá, là sự tăng chiều dài, chiều cao
và bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền
của ñời trước. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất chủ yếu là protein.
Tốc ñộ tích luỹ của các chất và sự tổng hợp protein cũng chính là tốc ñộ hoạt
ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (dẫn theo Trần ðình Miên
và Nguyễn Kim ðường, 1992).

×