Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

khả năng sản xuất của gà tây huba nuôi tại trạm nghiên cứu gia cẩm cẩm bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 100 trang )

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi











PHẠM THỊ THU PHƯƠNG





KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ TÂY HUBA
NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU GIA CẨM CẨM BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ







Hµ néi - 2013
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội











PHM TH THU PHNG




KH NNG SN XUT CA G TY HUBA NUễI
TI TRM NGHIấN CU GIA CM CM BèNH



Chuyên ngành : CHN NUễI
Mã số : 60.62.01.05


Ngời hớng dẫn khoa học:

TS. PHNG C TIN
PGS.TS. BI HU ON



Hà nội - 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, do tôi nghiên cứu, có sự giúp ñỡ của tập thể
các ñồng nghiệp trong, ngoài cơ quan và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
nghiên cứu khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2014
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thu Phương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, em xin trân trọng cảm
ơn các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi và NTTS, trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã giảng dạy và giúp ñỡ em trong toàn khóa học.

Xin trân trọng cảm ơn tập thể các nhà khoa học hướng dẫn: TS. Phùng
ðức Tiến, PGS.TS. Bùi Hữu ðoàn ñã tận tình giúp ñỡ em thực hiện ñề tài NCKH
và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Tập thể cán bộ công nhân viên Trạm nghiên cứu
gia cầm Cẩm Bình, Ban Giám ñốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
ñã tạo mọi ñiều kiện về cơ sở vật chất ñể tiến hành thí nghiệm và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân và các bạn ñồng nghiệp ñã
ñộng viên, khích lệ, giúp ñỡ tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi hoàn thành
luận văn.

Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2014
Tác giả luận văn


Phạm Thị Thu Phương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ảnh, biểu ñồ, ñồ thị vii
Danh mục chữ viết tắt viii

MỞ ðẦU 1

1. ðặt vấn ñề 1
2. Mục ñích của ñề tài 1
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 1
3.1. Ý nghĩa khoa học 1
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở lý luận về ñặc ñiểm ngoại hình 3
1.2. Tính trạng số lượng của vật nuôi 4
1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh 7
1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm 8
1.4.1. Cơ sở giải phẫu của cơ quan sinh dục 8
1.4.2. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu 9
1.4.3. Sức sản xuất trứng của gia cầm 10
1.4.4. Khối lượng trứng 12
1.4.5. Hình dạng và chất lượng trứng 12
1.4.6. Khả năng thụ tinh và ấp nở 13
1.5. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng ở gia cầm 15
1.5.1. Khái niệm về sinh trưởng 15
1.5.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng 16
1.5.3. Các giai ñoạn sinh trưởng và cách ñánh giá sức sinh trưởng 18
1.6. Cơ sở khoa học về khả năng cho thịt của gia cầm 20
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.7. Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn 21
1.8. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 22
1.9. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 23
1.9.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 23
1.9.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

2.1. ðối tượng 33
2.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 33
2.3. Thời gian: 2012 - 2013 33
2.4. Nội dung nghiên cứu 33
2.4.1. Trên ñàn gà sinh sản 33
2.4.2. Trên ñàn gà thương phẩm 33
2.5. Phương pháp nghiên cứu 34
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 34
2.5.2. Chế ñộ dinh dưỡng 34
2.5.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
3.1. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà tây bố mẹ 43
3.1.1. ðặc ñiểm ngoại hình và một số tập tính 43
3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống 45
3.1.3. Khối lượng cơ thể 47
3.1.4. Lượng thức ăn thu nhận 50
3.1.5. Tuổi thành thục sinh dục 52
3.1.6. Khối lượng cơ thể và khối lượng trứng ở các giai ñoạn thành thục sinh dục 53
3.1.7. Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tỷ lệ chọn trứng giống qua các tuần ñẻ 55
3.1.8. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng 58
3.1.9 Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà tây 59
3.1.10. Một số chỉ tiêu về kết quả ấp nở và ưu thế lai 61
3.2. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà tây thương phẩm 64
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống 64
3.2.2. Khối lượng cơ thể 66
3.2.3 Sinh trưởng tuyệt ñối 69

3.2.4. Sinh trưởng tương ñối 71
3.2.5. Lượng thức ăn thu nhận 73
3.2.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn 75
3.2.7. Chỉ số sản xuất (PN) và chỉ số kinh tế (EN) 77
3.2.8. Khả năng cho thịt 80
3.2.9 Một số chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng của thịt 82
3.2.10. Kết quả nuôi gà tây thương phẩm ngoài sản xuất 83
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 84
1. Kết luận 84
1.1. Trên ñàn gà sinh sản 84
1.2. Trên ñàn gà thương phẩm nuôi thịt 84
2. ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống gà tây Huba bố mẹ giai ñoạn từ 1 – 30 tuần tuổi 45
Bảng 3.2.a Khối lượng cơ thể của gà tây Huba bố mẹ giai ñoạn 0-19 TT 48
Bảng 3.2b Khối lượng cơ thể của gà tây Huba bố mẹ Giai ñoạn 20-30 TT 49
Bảng 3.3: Lượng thức ăn thu nhận gà tây Huba bố mẹ từ 1 – 30 tuần tuổi 51
Bảng 3.4 Tuổi thành thục sinh dục của gà tây Huba bố mẹ 52
Bảng 3.5. Khối lượng cơ thể và khối lượng trứng của gà tây Huba bố mẹ 53
Bảng 3.6. Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng và tỷ lệ trứng giống của gà tây Huba bố mẹ 56
Bảng 3.7. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của gà tây Huba bố mẹ 58
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà tây Huba bố mẹ 60
Bảng 3.9. Kết quả ấp nở trên ñàn gà tây Huba bố mẹ 62
Bảng 3.10. Tỷ lệ nuôi sống gà tây Huba thương phẩm 65
Bảng 3.11. Khối lượng cơ thể gà tây Huba thương phẩm 67

Bảng 3.12. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà tây Huba thương phẩm 70
Bảng 3.13. Sinh trưởng tương ñối của gà tây Huba thương phẩm 72
Bảng 3.14. Lượng thức ăn thu nhận của gà tây Huba giai ñoạn 1 - 20 tuần 74
Bảng 3.15. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà tây Huba thương phẩm 76
Bảng 3.16 Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà tây Huba thương phẩm 78
Bảng 3.17a. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng thân thịt của gà tây lai BC
thương phẩm 20 tuần tuổi 80
Bảng 3.17b. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng thân thịt của gà tây lai CB
thương phẩm 20 tuần tuổi 81
Bảng 3.18 Một số kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của thịt gà tây Huba ở
20 tuần tuổi 82
Bảng 3.19. Kết quả nuôi gà tây thương phẩm ngoài sản xuất 83
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ðỒ, ðỒ THỊ

Ảnh 1: Gà tây bố mẹ dòng B 43

Ảnh 2: Gà tây bố mẹ dòng C 43
Ảnh 2: Mổ khảo sát gà tây thương phẩm ở 20 tuần tuổi 81

Biểu ñồ 3.1a: Năng suất trứng của gà tây Huba qua các tuần ñể 56

Biểu ñồ 3.1b: Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng gà tây Huba 24 tuần ñẻ 57

ðồ thị 3.1. Khối lượng cơ thể gà tây thương phẩm từ 1-20 tuần 68

ðồ thị 3.2: ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối của gà tây Huba thương phẩm 71


ðồ thị 3.3: ðồ thị sinh trưởng tương ñối của gà tây Huba thương phẩm 73

ðồ thị 3.4a: ðồ thị chỉ số sản xuất của gà tây Huba thương phẩm 79

ðồ thị 3.4b: ðồ thị chỉ số kinh tế của gà tây Huba thương phẩm 79


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

LTATN : Lượng thức ăn thu nhận
HQSDTA : Hiệu quả sử dụng thức ăn
NST : Năng suất trứng
TLNS : Tỷ lệ nuôi sống
TTTA : Tiêu tốn thức ăn
NT : Ngày tuổi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. ðặt vấn ñề
Gà tây (Melagis gallopavo) có nguồn gốc từ các nước Nam Mỹ, từ thế
kỷ thứ 13 ñã ñược nuôi thuần hóa và thế kỷ 15 ñược ñưa sang các nước Châu
Âu và Châu Á. Trong những năm gần ñây, chăn nuôi gà tây ñã rất phát triển
và việc tiêu thụ thịt gà tây không ngừng tăng trên thị trường thế giới cũng như
ở Việt Nam do chúng có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, thể trọng lớn, thịt có hàm
lượng protein cao, ít mỡ.

Gà tây nội ñã có từ nhiều thập kỷ nay nhưng do năng suất thấp nên không
phát triển và không ñáp ứng ñược nhu cầu con giống và thị trường. Vì vậy, mặc
dù thịt gà tây là loại thịt có chất lượng cao nhưng chưa xuất hiện nhiều trong thị
trường tiêu thụ sản phẩm, quy mô chăn nuôi gà tây ngày một giảm dần.
ðể góp phần ñẩy mạnh phát triển những giống gà có chất lượng thịt cao,
phát huy khả năng tận dụng thức ăn và sử dụng thức ăn xanh như rau muống, rau
lấp, bèo tây, cỏ voi, cỏ dầm…của gà tây, Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy
Phương ñã nhập 2 dòng gà tây Huba gồm: dòng màu ñồng và dòng màu thiếc từ
Hungari. ðây là giống gà dễ nuôi, khả năng kháng bệnh cao, thích nghi với nhiều
vùng sinh thái. ðể có cơ sở khoa học ñánh giá ñặc ñiểm sinh học và khả năng sản
xuất của gà tây Huba chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Khả năng sản xuất
của gà tây Huba nuôi tại Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình”.
2. Mục ñích của ñề tài
Xác ñịnh cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý và chăn nuôi quyết ñịnh
hướng phát triển giống gà này ở nước ta, xây dựng ñược quy trình kỹ thuật chăn
nuôi một cách khoa học.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu một cách có hệ thống về một số ñặc ñiểm khả năng sinh
trưởng và phát triển, khả năng sinh sản, khả năng chuyển hoá thức ăn, sức ñề
kháng của cơ thể, phẩm chất thịt và trứng của giống gà tây Huba.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm năng suất cơ bản của giống gà
tây Huba, sẽ giúp các nhà quản lý có cơ sở khoa học ñể quyết ñịnh hướng phát
triển giống gà tây này. Ngoài ra các dữ liệu thu ñược trong nghiên cứu, sẽ giúp
chúng ta có thể xây dựng ñược quy trình kỹ thuật chăn nuôi, và chuyển giao
những tiến bộ kỹ thuật về gà tây Huba vào sản xuất, làm phong phú các giống gà

thịt phù hợp với các ñiều kiện sinh thái khác nhau, góp phần thúc ñẩy sự phát
triển ngành chăn nuôi gia cầm Việt Nam trong những năm tới.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về ñặc ñiểm ngoại hình
Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. ðó là những ñặc
ñiểm bên ngoài của vật nuôi có thể quan sát ñược như: màu lông, da, hình dáng,
mào tích Các ñặc ñiểm về ngoại hình của gia cầm ñặc trưng cho giống, thể hiện
khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di
truyền của giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Gà con mới nở
có bộ lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần dần ñược thay thế
bằng bộ lông cố ñịnh.
Tốc ñộ mọc lông là biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, có liên
quan chặt chẽ ñến cường ñộ sinh trưởng. Theo Brandsch Biichel (1978), những
gia cầm lớn nhanh thì có tốc ñộ mọc lông nhanh.
Màu lông do một số gen quy ñịnh phụ thuộc vào sắc tố chứa trong bào tương
của tế bào. Màu sắc da lông là mã hiệu của giống, một tín hiệu ñể nhận dạng con
giống. Màu sắc da lông là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường màu sắc ñồng
nhất là giống thuần, trên cơ sở ñồng nhất ñó mà loang là không thuần. Màu sắc da,
lông do một số ít gen kiểm soát nên có thể sử dụng ñể phân tích di truyền, dự ñoán
màu của ñời sau trong chọn lọc (ðặng Hữu Lanh và cs., 1999).

Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau, sự khác nhau về màu sắc
lông là do mức ñộ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (Melanogene) trong các tế
bào lông.
Nếu các sắc tố là nhóm Lipocrom (Carotenoit) thì lông có màu vàng, xanh
tươi hoặc màu ñỏ. Nếu không có chất sắc tố thì lông có màu trắng.
ðầu: Cấu tạo của xương ñầu ñược coi như có ñộ tin cậy cao nhất trong
việc ñánh giá ñầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của ñầu cho phép rút ra
sự kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Mỏ và chân: Mỏ là sản phẩm của da, ñược tạo thành từ lớp sừng . Mỏ phải
ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh thì khả năng sản xuất không cao. Màu
sắc của mỏ có nhiều loại: vàng, ñỏ, ñen, hồng. Màu của mỏ thường phù hợp với
màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này
có thể bị nhạt ñi vào cuối thời kỳ ñẻ trứng.
Mào và tích là ñặc ñiểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt trống, mái. Mào rất
ña dạng về hình dáng, kích thước, màu sắc, có thể ñặc trưng cho từng giống gà
1.2. Tính trạng số lượng của vật nuôi
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của một giống gia súc,
gia cầm trong một ñiều kiện chăn nuôi cụ thể thực chất là nghiên cứu ñặc ñiểm di
truyền và ảnh hưởng của những tác ñộng xung quanh lên các tính trạng ñó. Phần
lớn các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng. Cơ sở di
truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng số lượng (quantitative character)
là những tính trạng mà ở ñó sự sai khác nhau giữa các cá thể như Drawin.C ñã
chỉ rõ: sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu cung cấp cho chọn lọc tự nhiên
cũng như chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lượng còn ñược gọi là tính trạng ño lường (metric character)
vì sự nghiên cứu của chúng phụ thuộc vào sự ño lường như mức ñộ tăng trọng,

kích thước các chiều ño, khối lượng trứng, tuy nhiên, có những tính trạng mà giá
trị của chúng có ñược bằng cách ñếm như: số lợn con ñẻ ra trong một lứa, số
lượng trứng gia cầm ñẻ ra trong một năm vẫn ñược coi là các tính trạng số lượng,
ñó là những tính trạng số lượng ñặc biệt.
Di truyền học số lượng vẫn lấy các quy luật của di truyền học Mendel làm cơ
sở, nhưng do ñặc ñiểm riêng của tính trạng số lượng so với các tính trạng chất lượng
(qualitative character) ñối tượng nghiên cứu của di truyền học Mendel, nên phương
pháp nghiên cứu trong di truyền học số lượng khác với phương pháp nghiên cứu trong
di truyền học Mendel về 2 phương diện: thứ nhất là các ñối tượng nghiên cứu không
thể chỉ dừng lại ở mức ñộ cá thể mà ñuợc mở rộng tới mức ñộ quần thể bao gồm các
nhóm cá thể khác nhau, thứ hai là sự sai khác nhau giữa các cá thể không thể chỉ là sự
phân loại mà nó ñòi hỏi phải có sự ño lường các cá thể.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Giá trị ño lường ñược của tính trạng số lượng trên một cá thể ñược gọi là
giá trị kiểu hình (phenotypic value) của cá thể ñó. Các giá trị có liên hệ với kiểu
gen là giá trị kiểu gen (genotypic value) và giá trị có liên hệ với môi trường là sai
lệch môi trường (environmental deviation). Như vậy có nghĩa là kiểu gen quy
ñịnh một giá trị nào ñó của cá thể và môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị
kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ trên có thể biểu thị như sau:
P = G + E
Trong ñó: P: là giá trị kiểu hình (phenotypic value)
G: là giá trị kiểu gen (genotypic value)
E: là sai lệch môi trường (environmental deviation)
Nếu trung bình sai lệch môi trường của một quần thể bằng (0), thì trung
bình giá trị kiểu hình bằng trung bình giá trị kiểu gen. Khi ñó, thuật ngữ trung bình
quần thể (population mean) là trung bình giá trị kiểu hình hoặc trung bình giá trị
kiểu gen của quần thể và trung bình quần thể là tổng các tích số của từng giá trị
kiểu gen với tần số của nó khi ñề cập ñến các thế hệ kế tiếp nhau.

Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(minor gene) cấu tạo thành, ñó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì
rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính trạng nghiên
cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng ña gen (polygene). Môi trường có ảnh h-
ưởng rất lớn ñến tính trạng số lượng, trong khi ñó ñối với tính trạng chất lượng là
những tính trạng ñơn gen thì rất ít bị ảnh hưởng do môi trường. Tác ñộng của các
nhân tố ngoại cảnh như: nhiệt ñộ, ánh sáng, thức ăn, nước uống, không khí vv
lên tính trạng số lượng rất lớn có thể làm kìm hãm, hoặc phát huy mà làm thay
ñổi các giá trị của tính trạng. Giá trị kiểu gen ñược phân theo 3 phương thức hoạt
ñộng, ñó là sự cộng gộp, sai lệch trội lặn và tương tác giữa các gen như sau:
G = A + D + I
Trong ñó: G: là giá trị kiểu gen (genotypic value).
A: là giá trị cộng gộp (aditive value).
D: là sai lệch do tác ñộng trội lặn (dominance deviation).
I: là sai lệch do tương tác giữa các gen (interaction deviation).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Giá trị cộng gộp hay giá trị giống: ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ cho
ñời con phải có một giá trị ño lường mới có liên hệ với gen chứ không phải có liên
hệ với kiểu gen, ñó là hiệu ứng trung bình của các gen. Tổng các hiệu ứng trung
bình của các gen quy ñịnh tính trạng (tổng các hiệu ứng ñược thực hiện với từng cặp
gen ở mỗi lô cút và trên tất cả các lô cút) ñược gọi là giá trị cộng gộp hoặc giá trị
giống của cá thể. Nó là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có thể
di truyền cho ñời sau.
Sai lệch trội lặn: khi xem xét một lô cút duy nhất, sai lệch trội (D) ñược
sinh ra từ tác ñộng qua lại giữa các cặp alen ở trong cùng một lô cút (ñặc biệt là
các alen dị hợp tử) rất có ý nghĩa trong lai giống.
Sai lệch tương tác giữa các gen: là sai lệch do tương tác của các gen không
cùng một lô cút, sai lệch này thường thấy trong di truyền học số lượng hơn là di

truyền học Men Del. Ngoài ra, các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của
môi trường E (environmental) và ñược chia thành hai loại sai lệch do môi trường là
Eg và Es.
Sai lệch môi trường chung (general environmental deviation): là sai lệch
do các yếu tố môi trường có tính chất thường xuyên và không cục bộ tác ñộng
lên toàn bộ các cá thể trong một nhóm vật nuôi.
Sai lệch môi trường riêng (Special environmental deviation) là sai lệch do
các nhân tố môi trường có tính chất không thường xuyên và cục bộ tác ñộng
riêng rẽ lên từng cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi. Tóm lại khi một kiểu hình
của một cá thể ñược cấu tạo bởi từ hai lô cút trở lên thì giá trị kiểu hình của nó
ñược biểu thị như sau:
P = A+ D + I + Eg+ Es
Theo Dickenson (1952) (dẫn theo Nguyễn Văn Thiện, 1996) thì vấn ñề
tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường rất quan trọng ñối với ngành chăn
nuôi gia cầm. Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở
trên, ta thấy rằng: muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần phải:
Tác ñộng về mặt di truyền (G)
Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen I bằng cách phối giống tạp giao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

Tác ñộng về môi trường bằng cải tiến ñiều kiện chăn nuôi như thức ăn,
thú y, chuồng trại. Trong chăn nuôi, các giống vật nuôi luôn nhận ñược từ bố mẹ
một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào ñó và ñược xem như là ñược nhận từ
bố mẹ một khả năng di truyền, tuy nhiên khả năng ñó có phát huy tốt hay không
còn phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện của vật nuôi.
Khi quan sát các tính trạng số lượng (cân, ño, ñếm) người ta thường xác
ñịnh các tham số sau:
+ Số trung bình của các tính trạng (

X
)
+ Hệ số biến dị (CV%)
+ Hệ số di truyền các tính trạng (h
2
)
+ Hệ số lặp lại các tính trạng (Rs)
+ Hệ số tương quan các tính trạng (r)
1.3. Sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống của gia cầm cũng là tính trạng di truyền số lượng nó ñặc trưng
cho từng cá thể. Sức sống và khả năng kháng bệnh là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng rất lớn ñến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm. Tổn thất do bệnh tật
ở gia cầm có nơi, có lúc gây thiệt hại rất lớn. Vì khi ñàn gia cầm mắc bệnh sức ñề
kháng suy giảm, dễ nhiễm các bệnh khác, tỷ lệ chết tăng cao. ðặc biệt khi ñàn
gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm sẽ phải tăng thêm chi phí vacxin, tiêm phòng và
các biện pháp thú y khác (Gavora, 1990).
Sức sống và khả năng kháng bệnh thường ñược thể hiện gián tiếp thông qua
chỉ tiêu tỷ lệ nuôi sống. Theo Brandsch và Bilchel (1978) tỷ lệ nuôi sống của gia
cầm con là chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá sức sống của gia cầm sau khi nở ra, sự giảm
sức sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai ñoạn sinh trưởng.
Tỷ lệ nuôi sống ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở
cuối kỳ so với số cá thể có mặt ñầu kỳ.
Mac Laury and Nordskog (trích theo Khavecman, 1972) cho rằng cận
huyết làm giảm tỷ lệ nuôi sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Sự giảm sức sống
sau khi nở phần lớn là do tác ñộng của môi trường (theo Brandsch và Biilchel,
1978). Có thể nâng cao tỷ lệ nuôi sống bằng các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

tốt, vệ sinh tiêm phòng kịp thời. Các giống vật nuôi nhiệt ñới có khả năng chống

bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi vùng ôn ñới
(Trần ðình Miên và cs., 1994).
Theo Neumeister (1978); Carver (1991); Brown (1991); Sphen (1997) cho
biết: khác với một số loài gia cầm khác, gà tây con mới nở rất ngờ nghệch, nhút
nhát và yếu ñuối. Những ngày ñầu nếu thức ăn, nước uống ñể cố ñịnh không di
ñộng thì gà tây con không biết ñi tới ñể ăn uống. Gà tây con rất mẫn cảm với
ñiều kiện ngoại cảnh môi trường. Tỷ lệ nuôi sống của gà tây con phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: mật ñộ nuôi, nhiệt ñộ và ẩm ñộ môi trường, ñiều kiện vệ sinh
và dinh dưỡng của thức ăn.
Theo Lueddeckens (1978), Hird (1991): mật ñộ nuôi có vai trò rất quan
trọng. Tỷ lệ chết của gà tây con nuôi nhốt là 10,7% và 1% tương ứng với diện
tích chuồng nuôi cho một gà tây con là 462 và 930cm
2
. Các tác giả còn cho biết:
nhiệt ñộ và ñộ ẩm môi trường có một ý nghĩa quan trọng. Nhiệt ñộ thích hợp cho
gà tây 1 ngày tuổi là 35
0
C, sau ñó giảm ñi 5
0
C mỗi tuần cho ñến 18
0
C. Gà tây
con nuôi trong lồng phải có ñộ thông khí mạnh. ðộ ẩm thích hợp nhất nằm trong
giới hạn 60 - 70%. Kéo dài thời gian chiếu sáng 14 – 15giờ/ngày làm tăng khả
năng ăn, do ñó làm cho gà tây tăng trọng nhanh và ít chết.
Theo Sphen (1997) và Edens (1997): gà tây con rất mẫn cảm với tình hình
dịch bệnh.
Gryfiths (1989); Castaldo (1990) và Miles (1990): thức ăn có ảnh hưởng rất
lớn ñến sức khỏe, tình hình dịch bệnh và tỷ lệ nuôi sống của gà tây.
1.4. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm

1.4.1. Cơ sở giải phẫu của cơ quan sinh dục
Ở con cái: Cơ quan sinh dục gồm một buồng trứng và ống dẫn trứng.
Buồng trứng có chức năng tạo lòng ñỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng tiết ra
lòng trắng ñặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài vỏ
trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 23 – 24 giờ.
Theo các tác giả Perdrix (1969); Vương ðống (1968); Card and Nesheim
(1970) tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10 – 11,6%, lòng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

trắng 57 – 60%, lòng ñỏ 30 – 32%. Thành phần hoá học của trứng không vỏ: nư-
ớc chiếm 73,5 – 74,4%, protein 12,5 – 13%.
ðối với con ñực, cơ quan sinh dục gồm: tinh hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn
tinh và cơ quan giao phối. Tinh hoàn có hình ô van hoặc hạt ñậu màu trắng hoặc
hơi vàng nằm ở vị trí phía trên thùy trước của thận. Cơ quan giao cấu có cấu trúc
khác biệt, nó không phát triển. Ở gà tây hầu như không có cơ quan giao phối,
ngỗng, gà, vịt có gai giao cấu nằm sâu ở dưới lỗ huyệt.
1.4.2. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
Tuổi của gà tây mái khi ñẻ quả trứng ñầu tiên là một chỉ tiêu ñánh giá sự
thành thục sinh dục. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố cấu thành năng suất: tuổi ñẻ
quả trứng ñầu ñược xác ñịnh bằng số ngày tuổi kể từ khi nở ñến khi ñẻ quả trứng
ñầu. Trong một ñàn, ñược xác ñịnh bằng tuổi ñẻ của 5% số cá thể trong ñàn.
Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel, 1978) thì những gà có tuổi
ñẻ quả trứng ñầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà
có tuổi ñẻ quả trứng ñầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả.
Tuổi ñẻ quả trứng ñầu phụ thuộc và chế ñộ nuôi dưỡng, các yếu tố môi
trường ñặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc ñẩy gia
cầm ñẻ trứng sớm (Khavecman, 1972).
Theo Dickerson (1952); Yyob and Merat (1975) (dẫn theo Trần Long,
1994) ñã tính toán hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể chưa

trưởng thành với sản lượng trứng thường có giá trị âm (- 0,21 ñến – 0,16). Theo
Siegel and Dunmington (dẫn theo Bùi Thị Oanh, 1996) thì khối lượng cơ thể và
cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố ảnh hưởng ñến tính thành thục của
gia cầm mái. Dunmington và cs (1985) cho rằng trước ñây người ta ñề cập ñến
chọn lọc khối lượng cơ thể lúc gà còn non ñể giúp cho quá trình tăng sự phát
triển của nang trứng và sức ñẻ trứng. Nhưng thực tế, gà nặng cân lại ñẻ ít trứng.
HocKing và cs (dẫn theo Chambers.J.R, 1990) giải thích rằng nguyên nhân gây
nên hiện tượng ñẻ trứng ít của gà nặng cân là do tồn tại nhiều bao noãn, chúng
thường xuyên lấn át buồng trứng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Theo Brandsch and Biilchel (1978) hệ số di truyền tính trạng tuổi ñẻ quả trứng
ñầu tiên của gà h
2
= 0,15 – 0,14. Giữa tuổi thành thục sinh dục và kích thước cơ thể có
mối tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ dẫn ñến sự
tăng khối lượng cơ thể và tăng tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên.
Trong cùng một giống, cá thể nào ñược chăm sóc nuôi dưỡng tốt, ñiều
kiện thời tiết, khí hậu và chế ñộ chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh
dục sớm hơn.
Nhiều công trình nghiên cứu ñã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm
là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
1.4.3. Sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng trứng
và là chỉ tiêu quan trọng của gia cầm hướng thịt hoặc kiêm dụng, ñồng thời
nó cũng là ñặc ñiểm sinh vật học quan trọng và là chỉ tiêu kinh tế, sử dụng
trong việc sản xuất trứng thương phẩm và trứng ấp ñể bổ sung ñàn và sản
xuất gia cầm con.
Sức ñẻ trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một ñơn vị

thời gian. Thông thường người ta tính sản lượng trứng cho một năm, cũng có khi
tính sản lượng trứng theo một năm sinh học (số trứng ñẻ ra trong 365 ngày kể từ
khi quả trứng ñầu tiên hay 500 ngày tuổi kể từ khi gia cầm nở ra). ðối với gia
cầm ñẻ trứng thì ñây là chỉ tiêu năng suất quan trọng, nó phản ánh trạng thái sinh
lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh dục.
Sức ñẻ trứng là một tính trạng số lượng và hệ số di truyền không cao, dao ñộng
lớn. Theo Hutt (1978) cho biết hệ số di truyền năng suất trứng gà Lerghorn là 0,09 - 0,22;
của gà Plymouth là 0,25 – 0,41. Như vậy, sức ñẻ trứng không những phụ thuộc vào ñiều
kiện ngoại cảnh mà còn phụ thuộc yếu tố di truyền – giống .
Trong sản xuất, người ta thường ñánh giá sức sản xuất trứng qua tỷ lệ ñẻ.
Tỷ lệ ñẻ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh cường ñộ ñẻ trứng của toàn ñàn, là chỉ
tiêu ñánh giá chất lượng giống và mức ñộ ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh
ñến sức sản xuất của ñàn giống.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

* Những yếu tố ảnh hưởng ñến sức sản xuất trứng
Theo ðặng Hữu Lanh và cs. (1999) sức sản xuất trứng chịu sự chi phối
của các tập hợp gen khác nhau; các gen quy ñịnh tính trạng này nằm trên nhiễm
sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Năng suất trứng ñược truyền lại cho
ñời sau từ bố mẹ. Hayer và cs. (1970) cho rằng sức dẻ trứng của gà mái chịu sự
ảnh hưởng của 5 yếu tố di truyền cá thể là: thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh
học, cường ñộ ñẻ, tính nghỉ ñẻ mùa ñông, tính ấp bóng, tuổi thành thục sinh dục.
Ngoài 5 yếu tố di truyền cá thể, sức ñẻ trứng còn bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khác nhau như giống, dòng, lứa tuổi, dinh dưỡng, chế ñộ chăm sóc, tiểu
khí hậu chuồng nuôi…
- Giống, dòng ảnh hưởng lớn ñến sức sản xuất trứng của gia cầm.
Giống gia cầm khác nhau sức sản xuất trứng khác nhau. Trong cùng một
giống các dòng khác nhau cho năng suất trứng khác nhau; những dòng ñược
chọn lọc kỹ thường cho sản lượng trứng cao hơn những dòng chưa ñược chọn

lọc kỹ khoảng 15 – 20%.
- Tuổi gia cầm cũng có liên quan ñến năng suất trứng của nó. Ở gà tây sản
lượng trứng giảm dần theo tuổi, thường sản lượng trứng trung bình năm thứ hai
giảm 15 – 20% so với năm thứ nhất.
- Mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt ñến sức ñẻ trứng của gà tây. Theo Lê ðức Kỷ
và Nguyễn Văn Hoàn (1987); Tô Du và ðào ðức Long (1996): gà tây ñẻ theo
thời vụ từ tháng 3 ñến tháng 9 nhưng ñẻ rộ nhất từ tháng 4 ñến tháng 7.
- Nhiệt ñộ môi trường xung quanh cũng ảnh hưởng ñến sản lượng trứng.
Ở nước ta nhiệt ñộ thích hợp ñối với gia cầm ñẻ trứng là 14 -22
0
C. Khi nhiệt ñộ
thấp hơn nhiệt ñộ giới hạn thấp gia cầm phải huy ñộng năng lượng ñể chống rét;
nếu nhiệt ñộ cao hơn nhiệt ñộ giới hạn trên, gia cầm thải nhiệt nhiều ảnh hưởng
ñến sản lượng trứng và làm giảm sản lượng trứng.
- Ánh sáng ảnh hưởng ñến sản lượng trứng qua thời gian chiếu sáng và
cường ñộ chiếu sáng. Yêu cầu thời gian chiếu sáng với gà tây ñẻ là 15 – 16
giờ/ngày với cường ñộ chiếu sáng là 3 – 3,5 W/m
2
.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Trong chăn nuôi có một yếu tố ảnh hưởng rất quan trọng ñến hiệu quả
kinh tế suốt cả quá trình chăn nuôi là tác ñộng của con người. Ngày nay, mô hình
chăn nuôi từng bước ñã thay ñổi, dù là cơ sở chăn nuôi lớn hay chăn nuôi nhỏ
ñều rất quan tâm ñến các tiến bộ kỹ thuật về mọi lĩnh vực trong chăn nuôi như:
con giống, dinh dưỡng, quy trình chăn nuôi …Dưới ảnh hưởng của công tác
giống, ñiều kiện thức ăn, nuôi dưỡng ñã không ngừng nâng cao hiệu quả của
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng.

1.4.4. Khối lượng trứng
Một tính trạng số lượng quan trọng là thành phần thứ hai cấu thành năng
suất trứng ñó là khối lượng trứng. Nó là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá chất
lượng trứng giống, tỷ lệ nở, chất lượng và sức sống của gà tây con. Ranch (1971)
(dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) ñã cho rằng khối lượng trứng tăng dần
ñến cuối chu kỳ ñẻ. Khối lượng trứng và sản lượng trứng thường có hệ số tương
quan âm, theo JanVa (1967) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) xác ñịnh
hệ số này là - 0,11. Khối lượng trứng cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở. Theo
OrLov (1974) thì trong số trứng của cùng một gà mẹ ñẻ ra, những trứng có khối
lượng trung bình cho tỷ lệ nở cao hơn những trứng có khối lượng quá lớn hoặc
quá nhỏ.
1.4.5. Hình dạng và chất lượng trứng
Nhiều tác giả cho rằng chất lượng của trứng gồm hai phần:
Chất lượng bên ngoài gồm: khối lượng, hình dạng, màu sắc, ñộ dày và
bền của vỏ trứng.
Chất lượng bên trong gồm các thành phần: lòng ñỏ, lòng trắng, giá trị
dinh dưỡng, màu sắc và mùi vị, các chỉ số hình thái của lòng ñỏ và lòng trắng.
Trứng gia cầm có hình ô van, theo Marble (1943) (dẫn theo nguyễn Thị Thanh
Bình, 1998) chỉ số hình dạng ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ giữa ñường kính lớn và
ñường kính nhỏ. Sarenke (1978) (dẫn theo Vũ Quang Ninh, 2002) cho rằng chỉ
số hình dạng là chỉ tiêu cơ bản ñể ñánh giá tỷ lệ ấp nở và ñộ bền vững của vỏ
trứng, nếu trứng ñồng ñều sẽ cho quá trình phát triển của phôi ñồng ñều, số gia
cầm con nở cùng một thời gian nhiều, nếu kích thước trứng không ñều khi ñưa
vào ấp, những trứng nhỏ phôi phát triển nhanh hơn, nở sớm hơn những trứng có
kích thước lớn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Theo OrLov (1974) thì ñiều kiện nuôi dưỡng có ảnh hưởng ñến hình dạng
quả trứng. Nuôi dưỡng tốt trứng sẽ ñều nhau và ngược lại.

ðộ dày vỏ trứng ảnh hưởng tới ñộ bền của trứng và có ý nghĩa trong việc vận
chuyển, quá trình trao ñổi chất và là nguồn gốc cung cấp can xi cho phôi. Theo
Pedrix (1969) cho biết ñộ dày vỏ trứng gà từ 0,229 – 0,373mm. Jull (1976) và một
số tác giả khác cho rằng, ñộ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền.
Lòng trắng trứng gồm lòng trắng loãng và lòng trắng ñặc, ñược cấu tạo chủ
yếu là Albumin, một số khoáng chất. Nước giúp cho cấu tạo lông da và các nội
quan trong quá trình phát triển phôi. Chất lượng lòng trắng trứng ñược xác ñịnh
bằng ñơn vị Haugh (Hu = 100 lg (H-1,7w
0,37
4,76). Theo Xergecva (1977) (dẫn
theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) trứng ấp có chất lượng tốt phải ñạt 75 – 90
ñơn vị Haugh. Theo Macro (1982) thì hệ số di truyền của khối lượng lòng trắng
từ 0,22 – 0,78.
Lòng ñỏ là thành phần quan trọng nhất của trứng gồm có nước, protit, lipit,
gluxit, các axít amin không thay thế và các vitamin nhóm B và ADE làm nhiệm
vụ cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Chất lượng lòng ñỏ ñược xác ñịnh bằng
chỉ số lòng ñỏ. Theo Card and Nesheim (1970) thì chỉ số lòng ñỏ của trứng tươi
là 0,4 – 0,42; trứng có chỉ số lòng ñỏ cao sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao.
1.4.6. Khả năng thụ tinh và ấp nở
* Sự thụ tinh: là quá trình ñồng hoá giữa trứng và tinh trùng ñể tạo ra hợp
tử có bản chất hoàn toàn mới, có khả năng phân chia nguyên nhiễm liên tiếp tạo
thành phôi. Khả năng thụ tinh có ý nghĩa quan trọng, là chỉ tiêu phản ánh sức
sinh sản của ñời bố mẹ. Thông thường trong sản xuất, tỷ lệ thụ tinh ñược tính
bằng tỷ lệ % giữa số trứng có phôi với số trứng ñem vào ấp.
Kết quả thụ tinh là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của
con giống, phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh
dưỡng, chọn ñôi giao phối,… ðiều này thể hiện rất rõ ở ngan và ngỗng. Con
trống có tỷ lệ thụ tinh rất cao với con mái này song lại không có tỷ lệ thụ tinh với
con mái khác. Giao phối cận huyết cũng làm giảm tỷ lệ thụ tinh (Bernier and
Taylor, 1951).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

* Tỷ lệ ấp nở: Tỷ lệ nở không những ñánh giá khả năng tái sản xuất của
ñàn giống, mà còn là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá sức sinh sản của gia cầm.
Tỷ lệ ấp nở ñược xác ñịnh bằng nhiều công thức khác nhau tuỳ theo mục ñích.
Trong sản xuất, tỷ lệ ấp nở ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ % giữa số gà con nở ra với
số trứng ñem ấp. Trong thí nghiệm, ñể so sánh giữa các nhân tố ảnh hưởng ñến tỷ
lệ ấp nở hoặc xác ñịnh chất lượng của máy ấp, người ta tính bằng tỷ lệ % giữa số
gà con nở ra với số trứng có phôi.
Tỷ lệ ấp nở của gia cầm là tính trạng ñầu tiên biểu hiện sức sống ở ñời con
(ðặng Hữu Lanh và cs., 1999). Tỷ lệ nở của trứng không những chứng minh cho
ñặc tính di truyền về sinh lực của giống mà còn là một xác minh về sự liên quan
ñến tỷ lệ nở và cấu tạo của trứng. Theo ðặng Hữu Lanh và cs. (1999); Trần Long
(1994) hệ số di truyền của tính trạng này là h
2
=0,26. Các tác giả Nguyễn Song
Hoan (1993); Lê Thị Thúy và cs. (1994) ñều ñánh giá cao vai trò của các yếu tố
vệ sinh, kỹ thuật thu nhặt và bảo quản trứng có ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở.
Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: giống, tuổi, tình trạng sức
khỏe, tỷ lệ ñực cái, chất lượng con ñực, khối lượng trứng, cấu trúc vỏ trứng, ngoài
ra còn những yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ñộ thông thoáng, ñảo trứng
trong quá trình ấp. Trứng gia cầm từ tháng tuổi thứ 8 - 9 có tỷ lệ nở cao hơn tháng
thứ 5, trứng ñẻ năm thứ 2 có tỷ lệ nở cao hơn năm ñầu. Trong cùng một thời kỳ ñẻ
trứng, kỳ ñầu và kỳ cuối có tỷ lệ nở thấp hơn thời kỳ giữa. Khối lượng trứng có sự
cân ñối giữa các thành phần cấu tạo và cấu trúc vỏ trứng cũng có ảnh hưởng tới tỷ
lệ nở. Trứng có kích thước trung bình, cân ñối thì có tỷ lệ nở cao hơn và ngược lại.
Qua nghiên cứu nhiều tác giả kết luận rằng: hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng trứng với tỷ lệ ấp nở là cao h
2

= 0,66.
Trong chăn nuôi gia cầm có năng suất ñẻ trứng cao trong ñiều kiện nuôi
dưỡng, chăm sóc chu ñáo thì trứng có tỷ lệ nở cao. Do ñó chọn giống theo hướng
nâng cao năng suất trứng sẽ nâng cao tỷ lệ nở. Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc rất nhiều
vào chế ñộ dinh dưỡng (Shen, 1985).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

1.5. Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng ở gia cầm
1.5.1. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ hữu cơ do ñồng hoá và dị hoá là sự tăng chiều
cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ
sở tính chất di truyền của ñời trước. Sự sinh trưởng chính là tích luỹ dần dần các chất
mà chủ yếu là protein, nên tốc ñộ và khối lượng tích luỹ các chất, tốc ñộ và sự tổng
hợp protein chính cũng là tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự sinh trưởng của
cơ thể (Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường, 1992).
Theo Driesch (1990) (dẫn theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường,
1992) thì sự tăng thể tích và khối lượng cơ thể chính là sự tăng lên về khối lượng
và kích thước của các tế bào trong cơ thể. Trong tài liệu của Chambers (1990) thì
Mozan (1977) ñịnh nghĩa sinh trưởng là sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt,
xương và da.
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein,
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh
trưởng. Tuy nhiên có khi tăng trọng mà không phải tăng trưởng (chẳng hạn như
béo mỡ, chủ yếu là do tích nước mà không có sự phát triển của mô cơ). Vì vậy sự
tăng trưởng từ khi trứng rụng cho ñến lúc cơ thể ñã trưởng thành và ñược chia
làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn trong thai và giai ñoạn ngoài thai, ñối với gia
cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Như vậy sinh trưởng sẽ thông qua ba quá trình: phân chia tế bào ñể tăng
số lượng, tăng thể tích của tế bào và tăng thể tích giữa các tế bào. Tất cả các ñặc

tính của gia súc gia cầm như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất ñều không phải
ñã sẵn có trong tế bào. Trong phôi cũng không phải ñã có ñầy ñủ khi hình thành
và hoàn chỉnh suốt quá trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Các ñặc tính của các
bộ phận hình thành quá trình sinh trưởng, tuy khối lượng là một sự tiếp tục thừa
hưởng các ñặc tính di truyền của bố mẹ nhưng hoạt ñộng mạnh hay yếu còn do
tác ñộng của môi trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng không thể không nói ñến phát dục. Phát dục là
quá trình thay ñổi về chất tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức năng

×