Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kỹ nhằm phát triển cây ăn quả tại huyện khoái châu, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




BÙI THỊ KIM HƯỜNG



NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP









HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





BÙI THỊ KIM HƯỜNG



NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60.62.01.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN VĂN LONG



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này mà tôi sử dụng chưa

từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Bùi Thị Kim Hường




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện ñề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tập thể, cá nhân, bạn bè ñồng nghiệp trong và ngoài trường.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñến thầy giáo
PGS. TS. Nguyễn Văn Long, người ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo
mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Các thầy cô giáo trong Bộ môn Hệ thống Nông nghiệp, Khoa Nông
học, ñã giúp tôi hoàn thành khóa học và nâng cao chất lượng luận văn.
- Cám ơn các hộ nông dân xã Hàm Tử, xã Tân Châu và xã Tân Dân ñã
cung cấp cho tôi số liệu sản xuất và thực hiện các thí nghiệm khoa học.
- Phòng Nông nghiệp và PTNT, Chi cục thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi
trường ñã cung cấp số liệu cho tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân, gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Bùi Thị Kim Hường




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv
MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1 Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả 4
1.2 Một số kết quả nghiên cứu về cây nhãn 5
1.2.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ nhãn trên thế giới và ở Việt Nam 5
1.2.2 Nguồn gốc, phân bố nhãn trên thế giới và Việt Nam 8
1.2.3 Phân loại, các giống nhãn trên thế giới và ở Việt Nam 8

1.2.4 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây nhãn 10
1.2.5 Một số nghiên cứu nhằm thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, phát
triển, ra hoa, ñậu quả và tăng năng suất nhãn
12
1.3 Một số kết quả nghiên cứu về chuối 19
1.3.1 Giá trị dinh dưỡng và giá trị thương phẩm của cây chuối 19
1.3.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ chuối trên thế giới và ở Việt Nam 21
1.3.3 Nguồn gốc và phân bố chuối 23
1.3.4 Tập ñoàn nguồn gen chuối tại Việt Nam 24
1.3.5 Yêu cầu sinh thái của cây chuối 26
1.3.6 Kết quả nghiên cứu 27
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
2.1.1 Vật liệu nghiên cứu 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 33
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 33
2.2 Nội dung nghiên cứu 33
2.2.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh
hưởng ñến phát triển cây ăn quả tại huyện Khoái Châu
33
2.2.2 Hiện trạng sản xuất cây ăn quả ở huyện Khoái Châu 33
2.2.3 Thực nghiệm một số giải pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây ăn
quả tại huyện Khoái Châu
33
2.2.4 ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả tại Khoái Châu 33
2.3 Phương pháp nghiên cứu 33

2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 33
2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 34
2.3.3 Tiến hành thí nghiệm khoa học 34
2.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 40
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Khoái Châu liên
quan ñến sản xuất cây ăn quả
41
3.1.1 Vị trí ñịa lý, ñịa hình 41
3.1.2 ðiều kiện khí hậu 42
3.1.3 ðặc ñiểm sử dụng ñất ñai 45
3.1.4 Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế 50
3.2 Thực trạng phát triển cây ăn quả tại huyện Khoái Châu 51
3.2.1 Vị trí, vai trò của cây ăn quả trong phát triển kinh tế nông nghiệp
của huyện
51
3.2.3 Thực trạng sản xuất giống nhãn PHM99-1-1 tại huyện 55
3.2.4 Thực trạng sản xuất giống chuối tiêu hồng tại huyện Khoái Châu 59
3.2.5 Một số thuận lợi, khó khăn trong phát triển giống nhãn PHM99-
1-1 và chuối tiêu hồng nuôi cấy mô tại ñịa phương
62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi
3.3 Kết quả thực hiện thí nghiệm 64
3.3.1 Ảnh hưởng của các loại phân bón lá ñến sự ñậu hoa, ñậu quả,
năng suất, chất lượng giống nhãn PHM-99-1-1
64
3.3.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của hai vật liệu giống trồng tách chồi và
nuôi cấy mô trên vùng ñất bãi

71
3.3.2.1 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến thời gian sinh trưởng của giống
chuối tiêu hồng
71
3.4 Một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả nói chung, giống
nhãn PHM99-1-1 và chuối tiêu hồng NCM nói riêng của huyện
Khoái Châu
78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1 Kết luận 80
2 Kiến nghị 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT : công thức
ð/C : ñối chứng
NPK : ñạm lân kali
BVTV : bảo vệ thực vật
PHM : phố Hiến muộn
HTM : Hà Tây muộn
NN &PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kg : kilogram
g : gram
ñ : ñồng

l : lít
NXB : Nhà xuất bản
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
MT : Môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii
DANH MỤC BẢNG

STT Tên hình Trang

1.1 Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm
gần ñây
7
1.2 Lượng phân bón cho cây nhãn ở các mức ñộ tuổi khác nhau 13
1.3 Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây) 14
1.4 Thành phần dinh dưỡng trong quả chuối ăn tươi và chuối nấu 19
1.5 Hàm lượng vitamin trong một số loại quả (Theo Anon, 1963) 20
1.6 Một số giống thuộc nhóm chuối tiêu (Cavendish) trong tập ñoàn
giống chuối Viện nghiên cứu Rau quả 25
3.1 Một số chỉ tiêu khí hậu huyện Khoái Châu, Hưng Yên 43
3.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 của huyện Khoái Châu 46
3.3 Hiện trạng một số chỉ tiêu hóa tính ñất của huyện Khoái Châu 49
3.4 ðộng thái tăng trưởng giá trị sản xuất giai ñoạn 2008 – 2011 50
3.5 Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng một số cây ăn quả ra
ñồng chính năm 2008-2012
53
3.6 Diện tích nhãn PHM99-1-1 của huyện Khoái Châu qua các năm 56
3.7 Diện tích chuối tiêu hồng của huyện Khoái Châu qua các năm 60
3.8 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến hình thành hoa của giống nhãn

PHM-99-1-1
65
3.9 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng giữ quả của nhãn
PHM-99-1-1
66
3.10 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến kích thước và cùi của quả nhãn
PHM99-1-1
68
3.11 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
giống nhãn PHM-99-1-1
69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix
3.12 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các loại phân bón lá tính cho 1 cây 71
3.13 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến thời gian sinh trưởng của giống
chuối tiêu hồng
72
3.14 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến tốc ñộ tăng trưởng của giống
chuối tiêu hồng
73
3.15 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến kích thước quả giống chuối
tiêu hồng
75
3.16 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến khả năng cho năng suất của
giống chuối tiêu hồng 76
3.17 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh của
giống chuối tiêu hồng
77
3.18 So sánh hiệu quả kinh tế của hai vật liệu trồng chuối tiêu hồng

trên 1ha canh tác 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Biểu ñồ hành chính huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên 41
3.2 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Khoái Châu năm 2012 47
3.3 Diện tích nhãn PHM99-1-1 của huyện Khoái Châu qua các năm 56
3.4 Diện tích chuối tiêu hồng của huyện Khoái Châu qua các năm 60
3.5 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến hình thành hoa của giống nhãn
PHM-99-1-1
65
3.6 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khả năng giữ quả của nhãn
PHM-99-1-1 67
3.7 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
giống nhãn PHM-99-1-1
70
3.8 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến thời gian sinh trưởng của giống
chuối tiêu hồng 72
3.9 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến tốc ñộ tăng chiều cao thân giả
giống chuối tiêu hồng
74
3.10 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến tốc ñộ tăng trưởng ñường kính
thân giả giống chuối tiêu hồng
74

3.11 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến tốc ñộ ra lá giống 74
3.12 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến chiều dài quả giống chuối tiêu hồng 75
3.13 Ảnh hưởng của vật liệu trồng ñến ñường kính quả giống chuối
tiêu hồng
76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU


1. ðặt vấn ñề
Cây ăn quả chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong hệ thống
trồng trọt, là bộ phận không thể thiếu ñược trong cơ cấu giống cây trồng,
ñặc biệt nó nằm trong hệ thống phát triển kinh tế trang trại theo hướng
VAC. Cây ăn quả với nhiều chủng loại khác nhau, mỗi chủng loại phù
hợp với từng ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, sinh thái nhất ñịnh tạo nên vùng
cây ăn quả ñặc sản như: nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, cam
Vinh, bưởi Diễn, bưởi ðoan Hùng,
Khoái Châu là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, có diện tích
tự nhiên là 130,91 km
2
, trong ñó ñất nông nghiệp có 7554,78 ha. ðất ñai của
huyện tương ñối tốt, phía ngoài bối hàng năm ñược phù sa sông Hồng bồi
ñắp, toàn bộ phần còn lại cũng thường xuyên ñược tưới bằng nguồn nước
sông Hồng từ hệ thống thủy nông Bắc Hưng Hải, ñất có tầng canh tác dày, tỷ
lệ mùn khá, pH ñất từ 6,5-7,0, hàm lượng N, K dễ tiêu cao Với ñiều kiện ñất
ñai và nguồn nước như vậy, Khoái Châu rất phù hợp với việc phát triển nhiều
loại cây trồng, ñặc biệt là cây ăn quả.

Những năm gần ñây, huyện ñã có những thay ñổi ñáng kể trong chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao ñã ñược ñưa
vào sản xuất như: cây chuối (chuối tiêu hồng, chuối tây: 691ha), cây nhãn
(497ha), cây có múi (bưởi Diễn, cam xã ðoài, quýt ñường Canh) hiện ñang là
những cây trồng trọng ñiểm của Khoái Châu vì những cây trồng này mang lại
hiệu quả kinh tế rất lớn, ñồng thời có giá trị dinh dưỡng cao.
Nghề trồng cây ăn quả hiện nay ñang gặp phải khó khăn là năng suất
chưa ổn ñịnh, trình ñộ thâm canh của người dân còn thấp, các kỹ thuật trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

trọt, thâm canh chủ yếu là do kinh nghiệm và tự học hỏi, nguồn cây giống tốt
còn thiếu, ñặc biệt là vấn ñề tiêu thụ hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do chưa
có thị trường ổn ñịnh.
ðể ñịnh hướng sản xuất cây ăn quả những năm tới tại Khoái Châu một
cách khoa học và vững chắc, vấn ñề ñặt ra là cần ñánh giá ñược thực trạng,
tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, ñiều kiện thị trường cũng như
các yếu tố kỹ thuật khác tác ñộng tới sản xuất cây ăn quả.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế trồng cây ăn quả tại huyện,
chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và ñề xuất một số giải
pháp kỹ thuật nhằm phát triển cây ăn quả tại huyện Khoái Châu, tỉnh
Hưng Yên”.
2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản xuất cây ăn quả, ñề xuất một số
giải pháp kỹ thuật góp phần phát triển giống nhãn chín muộn PHM-99-1-1 và
giống chuối tiêu hồng nuôi cấy mô vùng bãi theo hướng sản xuất hàng hóa
nhằm nâng cao ñời sống kinh tế của người dân huyện Khoái Châu.
2.2. Yêu cầu

- Xác ñịnh ñược thực trạng sản xuất cây ăn quả nói chung, giống nhãn
muộn PHM-99-1-1, giống chuối tiêu hồng nói riêng của huyện Khoái Châu.
- Xác ñịnh ñược một số giải pháp kỹ thuật nhằm góp phần phát triển
giống nhãn muộn PHM-99-1-1, giống chuối tiêu hồng vùng bãi nói riêng ở
huyện Khoái Châu.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển giống nhãn muộn PHM-99-
1-1, giống chuối tiêu hồng nuôi cấy mô tại huyện Khoái Châu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- ðề tài có ý nghĩa trong việc xác ñịnh ảnh hưởng của một số loại phân
bón lá ñến quá trình ra hoa, ñậu quả, sinh trưởng quả và năng suất của giống
nhãn muộn PHM99-1-1 Bên cạnh ñó so sánh hiệu quả giữa hai biện pháp
trồng giống chuối tiêu hồng nhân giống bằng phương pháp cổ truyền tách
chồi và phương pháp nuôi cấy mô. Dựa trên cơ sở này xác ñịnh một số biện
pháp kỹ thuật thâm canh nhãn và biện pháp nhân giống chuối nuôi cấy mô,
theo hướng có lợi nhất cho người sản xuất.
- Kết quả của ñề tài sẽ là cơ sở cho các công trình nghiên cứu tiếp theo,
bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục vụ công tác giảng dạy, tập huấn,
nghiên cứu cây ăn quả nói chung và giống nhãn PHM99-1-1, giống chuối tiêu
hồng nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất giống nhãn chín
muộn PHM99-1-1 và giống chuối tiêu hồng, không chỉ góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng nhãn mà còn nâng cao giá trị hàng hóa, hiệu quả sản
xuất và thu nhập của người sản xuất.
4. Giới hạn của ñề tài

ðề tài nghiên cứu về cây ăn quả tại huyện Khoái Châu, song chúng tôi
chỉ ñi sâu nghiên cứu về những giải pháp nhằm phát triển giống chuối tiêu
hồng vùng bãi sông Hồng và giống nhãn muộn PHM-99-1-1.
Giống nhãn muộn PHM-99-1-1 là cây ăn quả lâu năm, trong ñiều
kiện làm ñề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu trên những cây trồng ñược 8 năm,
sinh trưởng phát triển khỏe, cho năng suất ổn ñịnh tại xã Hàm Tử, huyện
Khoái Châu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả
Cây ăn quả có một ý nghĩa quan trọng trong ñời sống và trong nền kinh tế
quốc dân. Quả là những sản phẩm có giá trị sử dụng rộng rãi, cung cấp nhiều chất
dinh dưỡng, các chất vi lượng, khoáng chất bổ dưỡng, là nguồn dược liệu quý có
tác dụng phòng chữa bệnh cho con người.
Trồng cây ăn quả có tác dụng cải thiện và nâng cao ñời sống nhân dân, ñưa
các hộ nông dân từ nghèo, ñói lên hộ có thu nhập khá và hộ giàu. Hiệu quả kinh tế
và sự ổn ñịnh của vườn cây ăn quả gắn liền với cuộc sống ñịnh canh, ñịnh cư, hạn
chế phá rừng làm nương rẫy [78].
Hội nhập kinh tế thế giới, sản phẩm quả càng có giá trị thương phẩm cao,
giải quyết công ăn việc làm góp phần tăng thu nhập cho người lao ñộng.
- Phát triển cây ăn quả ở Việt Nam góp phần thúc ñẩy quá trình: Phủ xanh
ñất trống, ñồi núi trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài nguyên rừng,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái. Vườn cây ăn quả có tác
dụng cải tạo môi trường sinh thái, tạo không khí trong lành, phong cảnh tươi ñẹp,
hình thành các vườn du lịch sinh thái nông nghiệp.
- Phát triển cây ăn quả góp phần thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế ñộc canh, tự cấp, tự túc
sang sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái bền vững [77].
- Phát triển cây ăn quả gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch
vụ thương mại như bao bì, thuỷ tinh, ñồ hộp, dịch vụ vận chuyển Góp phần xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành nông thôn mới văn
minh hiện ñại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

1.2. Một số kết quả nghiên cứu về cây nhãn
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ nhãn trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ nhãn trên thế giới
Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng lớn nhất trên thế giới. Vùng
trồng nhãn chủ lực là các tỉnh Phúc Kiến, Quảng ðông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, và
cũng là thị trường tiêu thụ nhãn lớn nhất thế giới. Năm 2001, diện tích trồng nhãn
ở Trung Quốc ñạt khoảng 444.400 ha, sản lượng ñạt khoảng 495.800 tấn [44].
Tại ðài Loan, năm 2002, diện tích nhãn là 12,258 ha, sản lượng
110,925 tấn. Cây nhãn chiếm 5% tổng diện tích trồng cây ăn quả của cả
nước ñứng sau cam quýt và xoài. Sản lượng quả tươi phần lớn ñược tiêu thụ
nội ñịa còn long nhãn xuất khẩu ñi Mỹ và Singapore với số lượng ít
[56,58,64,65].
Thái Lan nhãn ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc và ðồng bằng miền
Trung. Vùng trồng nhãn chính là Lamphun, Chieng Mai, Chieng Tai, Nan,
Phra Yao, Lampang, Phrae và Chanthaburi [78]. Năm 2002, diện tích trồng
nhãn ñạt 82.240ha với sản lượng ñạt 358.000 tấn. Thái Lan là nước xuất khẩu
lớn trên thế giới, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng nhãn cả nước. Năm
1997, Thái Lan có sản lượng nhãn xuất khẩu là 135.923 tấn (bao gồm nhãn
tươi, nhãn sấy khô, nhãn ñông lạnh và nhãn ñóng hộp) với giá trị 201 triệu
USD. Các nước nhập khẩu nhãn từ Thái Lan là Hồng Kông, Canada,

Indonexia, Singapo, Anh, Pháp [58,64].
Ở Mỹ, nhãn ñược trồng tập trung ở phía nam Florida với các giống nhãn
ñược ñưa từ Trung Quốc sang từ những năm 1940. Sản phẩm nhãn của Mỹ
chủ yếu ñược bán ở thị trường ñịa phương [78].
Ở Australia, năm 1995 cây nhãn ñược trồng ước lượng khoảng 200 ha,
năng suất khoảng 1000 tấn quả tươi, cho ñến năm 2000 ñã có khoảng
72.000 cây ñã ñược trồng mới. Các giống trồng phổ biến ñược nhập từ
Trung Quốc, ðài Loan, Thái Lan như: Biew Khiew, Chompoo, Haew,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

Dang, Kay Sweeney, và Fuhko2[77].
Ở các nước: Campuchia, Lào, Mianma, Inñonexia, Malayxia, Ấn ðộ, Nam
Phi nhãn ñược trồng với diện tích nhỏ vì họ ưu tiên cho cây vải. Giống nhãn trồng ở
các nước này chủ yếu ñược nhập từ Thái Lan, Israel [78].
1.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
Do thị trường tiêu thụ và giá cả không ổn ñịnh, trong những năm gần ñây
diện tích và sản lượng nhãn có xu hướng giảm, nhưng tại các tỉnh phía Bắc,
diện tích nhãn trong thời gian này biến ñộng không nhiều do nông dân nhiều
nơi tập trung vào thay thế, ghép cải tạo vườn nhãn bằng các giống mới chín
sớm, chín muộn hiệu quả cao[3].
Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2007, diện tích nhãn cả nước là
97,9 nghìn ha sản lượng ñạt 578 nghìn tấn riêng các tỉnh phía Bắc là 44 nghìn ha
(45% so với cả nước) nhưng sản lượng chỉ bằng 28,8% (166,5 nghìn tấn) do
năng suất thấp: trong các năm từ 2004 – 2007, năng suất nhãn bình quân tại các
tỉnh phía Bắc ñạt 3,5 – 5,1 tấn/ha, thấp hơn bình quân chung cả nước (6,5 – 7,0
tấn/ha)[37]. Năm 2010, diện tích nhãn cả nước ñạt 88.400 ha, trong ñó có
83.100ha cho thu hoạch và sản lượng ñạt 573.700 tấn. [37].
Một số tỉnh có diện tích và sản lượng nhãn lớn trong vùng như: Sơn La

diện tích 13.500 ha (30,7%), sản lượng 39.400 tấn (23,7%); Hưng Yên diện
tích 2.800 ha, sản lượng ñạt 40.300 tấn; Hà Tây, Hòa Bình, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên…[3].
Ở miền Nam, diện tích trồng nhãn tập trung nhiều ở vùng ðồng bằng
sông Cửu Long (47.700 ha) và miền ðông Nam Bộ (24.800 ha), chủ yếu ở
các tỉnh Tiền Giang (9.800 ha), Vĩnh Long (10.700 ha), Sóc Trăng (4.500 ha),
Trà Vinh (2.700 ha) [37,44].
Ở nước ta, nhãn ñược tiêu thụ trong nước là chủ yếu và sản phẩm chính
là quả tươi, một số ít sản phẩm tươi của các tỉnh giáp Trung Quốc và sản
phẩm sấy khô ñược bán sang Trung Quốc bằng con ñường tiểu ngạch. Do ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7

rất dễ có hiện tượng ế ñọng sản phẩm, ñặc biệt là những năm ñược mùa. Theo
Sở Nông Nghiệp & phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên các sản phẩm nhãn
của Hưng Yên ñược tiêu thụ qua 3 con ñường chính:
- Chế biến thành nhãn hộp : 5%
- Nhãn dùng ñể sấy : 45%
- Nhãn dùng ñể ăn tươi : 50%
Vấn ñề ñặt ra cho nghề trồng nhãn hiện nay là phải có công nghệ bảo
quản mới và cần áp dụng nhiều phương pháp bảo quản như nhà lạnh, chế biến
ñồ hộp, ép nước. Mặt khác, cần tìm ñược thị trường tiêu thụ mới và ổn ñịnh,
có như vậy mới kích thích ñược sản xuất phát triển [6, 33].
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương
một số năm gần ñây
2002 2003 2004 2005
TT vùng
Diện
tích(ha)

Sản lượng
(tấn)
Diện
tích(ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích(ha)

Sản lượng
(tấn)
Diện
tích(ha)
Sản lượng
(tấn)
Cả nước 144.321

647.583
126.265
569.687

121.096 606.433 120.300 628.800
+ Miền Bắc


44.902 118 228 46.700 135.500
ðồng bằng
Sông Hồng
14.398

65,931

10.908
38 287

11.167 64,480 12.800 54.100
Hà Nội 489

2.191
200
1,188

206 1.236 200 1600
Hưng Yên 1,937

18.871
2,304
12,795

2,495 27,252 2.700 21.600
Hà Tây 1.691

7 264
1.635
7.378

1.666 8 282 2.000 6.400
Lào Cai 1.635

2.355
1,664
1,743


1,573 2,019 1.600 1.800
Sơn La 12.767

20.349
12.927
140.99

14,356 12.334 13.500 42.500
+Miền Nam


76.194 488.205 73.700 493.300
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
0

253
428

307 449 3.000 5.000
Tây Nguyên 1.000

2713
787
1957

832 2.684 9.000 3 200
ðông nam Bộ 27.241


50.065
29.762
64.244

25.985 73.942 24.800 76.600
ðồng bằng sông
Cửu Long
55.366

465.681
52.896
425.133

49.070 411.130 47.700 413.000
Nguồn: Số liệu thống kê về Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản Việt Nam năm 2005 [ 37 ]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

1.2.2. Nguồn gốc, phân bố nhãn trên thế giới và Việt Nam
Theo nhiều nhà khoa học thì cây nhãn có nguồn gốc ở miền nam Trung
Quốc, ñời Hán Vũ ðế cách ñây hơn 2000 năm ñã có sách ghi chép về nhãn
[44]. Decadolle cho rằng nguồn gốc cây nhãn có từ Ấn ðộ, vùng tây Ghats ở
ñộ cao 1000m trồng nhiều nhãn [77]. Loenhoto thì cho rằng vùng Kalimanta
thuộc Indonesia cũng là cái nôi của cây nhãn [77].
Nhãn ñược trồng ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn
ðộ, Malaysia, Philippin, Việt Nam … Cho ñến cuồi thế kỷ 19 nhãn mới ñược ñưa
trồng ở châu Mỹ, châu Phi, châu ðại Dương, ở các vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới.
Ở Thái Lan, giống nhãn ñược nhập ở Trung Quốc và ñược trồng với
diện tích tương ñối lớn với khoảng 31.855 ha (Trần Thế Tục, 2004) [44] nhãn

ñược trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, ðông Bắc và vùng ñồng bằng miền
Trung, nổi tiếng nhất là ở các vùng như: Chiềng Mai, Lam Phun, Prae.
Ở Việt Nam, cây nhãn ñược trồng lâu ñời ở Phố Hiến, xã Hồng Châu, thị xã
Hưng Yên có tuổi thọ trên 300 năm. Theo Vũ Công Hậu (1982) thì có thể miền
Bắc nước ta là một trong những vùng quê hương của cây nhãn [17]. Nhiều vùng
nhãn trồng với diện tích lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Vĩnh Châu –
Sóc Trăng, Cao Lãnh – ðồng Tháp, ðồng Phú – Vĩnh Long [37].
1.2.3. Phân loại, các giống nhãn trên thế giới và ở Việt Nam
Trung Quốc có các giống: ðại ô viên, Thạch hiệp, Trữ lương, Phúc nhãn,
Ô long linh, ðông bích, Quảng nhãn, Băng ñường nhục [23,28]. Ngoài các
giống nhãn trên ở Trung Quốc còn có một số giống nhãn ñặc biệt [42] như
giống ñược gọi là long nhãn tháng 12 vì hàng năm ñến tháng 3 âm lịch cây ra
hoa kết quả nhưng phải ñến tháng 12 quả mới chín, quả to, vỏ mỏng, cùi dày
và nhiều nước, một giống khác nữa là nhãn không hạt vì quả chỉ có vỏ và cùi
mà không có hạt, cùi ngọt sắc.
Bằng công tác lai tạo, Quang zhou (2000) [78] ñã tạo ra ñược dòng lai
chín muộn có chất lượng cao “Youyi 106 ”, dòng này ñược ñánh giá từ năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

1995 tại Viện nghiên cứu Cây ăn quả Putian.
Ở Thái Lan có các giống nhãn: Daw, Chompoo, Hacw, Baidum, Talub
Nak, Phetsakon, Biew – kiew [44].
Các giống nhãn ở ðài Loan ñược xếp thành 3 nhóm giống: giống chín
sớm, giống chín chính vụ và giống chín muộn. Các giống ñược trồng chủ yếu
gồm: nhãn vỏ ñỏ, nhãn vỏ xanh, nhãn trên vỏ có phấn, nhãn tháng 10,
Honhko, Fengko và Chinhko [44].
Ở Việt Nam, sự phân loại các giống nhãn còn mang tính chất tương ñối:
Ở miền Nam, các giống nhãn phong phú hơn miền Bắc nhưng cây thường

bé hơn, ra quả sớm hơn [12] và ñược chia thành 2 nhóm chính: nhóm cùi
mỏng, hạt to và nhóm cùi dày, hạt nhỏ [10]. Các giống nhãn ñược trồng phổ
biến là: nhãn tiêu da bò, nhãn xuồng cơm vàng, nhãn tiêu lá bầu, nhãn long,
nhãn giống da bò, nhãn Vĩnh Châu. ðặc biệt giống nhãn xuồng cơm vàng và
tiêu lá bầu có nguồn gốc ở Bà Rịa -Vũng Tàu và huyện Chợ Lách – Bến Tre ñã
ñược Viện nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam tuyển chọn là 2 giống có năng
suất cao, chất lượng tốt. Hai giống này ñã ñược Bộ NN & PTNT công nhận và
ñưa ra phổ biến rộng trong sản xuất [38,39].
Ở Miền Bắc, do ñặc ñiểm khí hậu có một mùa ñông lạnh nên các giống
nhãn ở ñây chỉ cho thu hoach một vụ quả trong năm. Theo Viện Nghiên cứu
Rau Quả [19,49] thì các giống nhãn cũng ñược xếp vào hai nhóm chủ yếu:
- Nhóm nhãn cùi: nhãn lồng, nhãn cùi, nhãn cùi gỗ, cùi hoa nhài, cùi
ñiếc, hương chi, bàm bàm, ñường phèn.
- Nhóm nhãn nước: nhãn nước, ñầu nước cuối cùi, nhãn thóc và nhãn trơ.
Dựa vào thời gian thu hoạch có thể chia nhãn thành 3 nhóm.
- Nhóm chín sớm: thời gian thu hoạch từ 15-30/7.
- Nhóm chính vụ: thời gian thu hoạch từ 10/8 – 25/8.
- Nhóm chín muộn: thời gian thu hoạch từ 25/8 – 15/9.
Từ kết quả nghiên cứu tuyển chọn các giống ñịa phương kết hợp với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10
khảo nghiệm các giống nhập nội ñã tuyển chọn ñược 15 giống nhãn thuộc các
nhóm chín sớm, chín chính vụ và chín muộn từ các tỉnh Hà Tây, Hưng Yên,
Lào Cai, Yên Bái, trong ñó có các giống chín muộn PHM99-1-1, PHM99-1-2,
HC4 và HTM-1. Các giống này ñã ñược Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận là giống tạm thời và ñược phép sản xuất thử quy mô lớn, ñã
cho năng suất cao, ổn ñịnh ở nhiều ñịa phương phía Bắc [19,22,47,49,50].
Năm 2011 giống PHM 99-1-1 và PHM99-1-2 ñã ñược công nhận là giống
quốc gia.

1.2.4. Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cây nhãn
1.2.4.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
Theo Phạm Văn Côn (2005), Trần Thế Tục (1998) [5,43] thì nhiệt ñộ có
ảnh hưởng rõ rệt ñến quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa, ñậu quả và năng
suất cây nhãn. Những vùng có nhiệt ñộ bình quân năm từ 20
0
C trở lên là thích
hợp với cây nhãn và là vùng trồng nhãn có hiệu quả kinh tế. Nhiệt ñộ tối thấp
không ñược dưới 1
0
C. Theo Menzel và Simpson (1994), cây nhãn phải có một
mùa ñông ngắn với nhiệt ñộ thấp từ 15 – 22
0
C trong 8 – 10 tuần ñể kích thích
sự phân hóa mầm hoa. Khi nhãn ra nụ, gặp năm có nhiệt ñộ cao, lá ở chùm hoa
phát triển sẽ ảnh hưởng ñến sự ra hoa và ñậu quả của nhãn. Khi hoa nhãn nở,
yêu cầu nhiệt ñộ cao hơn từ 18 – 27
0
C. Nếu gặp nhiệt ñộ thấp, việc thụ tinh
không thuận lợi dẫn ñến năng suất thấp. Vào thời ñiểm thu hoạch quả, nhiệt ñộ
không khí có tác dụng cải thiện chất lượng quả. Tuy nhiên, nhiệt ñộ lớn hơn
40
0
C gây rụng quả, nếu nhiệt ñộ nhỏ hơn 0
0
C có thể làm cho nhãn bị chết,
hoặc bị tổn thương rất nặng [4,17,44].
1.2.4.2. Ảnh hưởng của nước
Trong quá trình sinh trưởng phát triển cây nhãn rất cần nước, lượng mưa
hàng năm cần thiết 1300 - 1600 mm. Lúc cây ra hoa gặp thời tiết ấm, tạnh ráo có

lợi cho thụ phấn thụ tinh, ñậu quả tốt và năng suất cao. Nhãn thường cho năng
suất cao nhất khi lượng mưa ñạt 1200 – 1400 mm và phân bố chủ yếu vào tháng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11
3 – 6 hàng năm. Nhãn là cây ưa nước, nhưng ñồng thời là cây chịu hạn nhờ bộ
rễ, do vậy nhãn trồng ở vùng ñồi nếu chăm sóc tốt vẫn ñạt ñược năng suất cao.
Nhãn còn là cây chịu úng, nếu ngập nước 3 - 5 ngày vẫn chịu ñược, nhưng nếu
ñể ngập lâu, rễ bị thối, cây yếu dần và chết [6,17,41].
1.2.4.3. Ảnh hưởng của ánh sáng
Nhãn cần ñầy ñủ ánh sáng và thoáng nhưng so với vải, nhãn thích râm
hơn. Nhãn không chịu ñược những nơi quá khô và ánh sáng gay gắt, nhất là
thời kì cây con cần thiết phải làm mái che ñể hạn chế ánh nắng mặt trời chiếu
trực tiếp lên cây nhãn. Trong tạp chí Pacific garden, ông Barnhant ñã viết
“chúng tôi nghĩ rằng phải bảo vệ nhãn vì nó không chịu ñược ánh sáng gay
gắt, khí hậu khô vào mùa hè của chúng ta và cũng không chịu ñược giá rét của
mùa ñông" [77].
1.2.4.4. Ảnh hưởng của ñất
Cây nhãn không kén chọn ñất lắm, người Trung Quốc cho rằng trồng
cây nhãn trên ñất ñỏ nghèo dinh dưỡng, khô hạn và chua cũng sinh trưởng
ñược. ðất ñỏ sườn ñồi có tầng canh tác dầy, thoát nước nhanh, thoáng khí,
ánh sáng dồi dào. Nếu cải tạo ñất bón nhiều phân hữu cơ thì cây nhãn sinh
trưởng rất tốt và cho thu hoạch cao. Nhưng trồng nhãn ở sườn ñồi cần chú ý
giữ ñất, giữ nước, chọn sườn phía ñông – nam, phía nam hoặc phía tây – nam
ñể làm vườn trồng nhãn là thích hợp, tránh ñược gió rét gây hại [36].
Ở Việt Nam, thường trồng nhãn trên ñất khá tốt, ở miền Bắc ñều tập trung
trên ñất phù sa ven các con sông lớn như sông Hồng (Hưng Yên), sông Lô (Tuyên
Quang), sông Mã (Sơn La). Ở miền Nam, tỉnh Tiền Giang, nhãn ñược trồng trên
ñất phù sa, tầng ñất dày, tuy có cát nhưng thành phần limon cũng phong phú, có
nhiều chất dinh dưỡng, ñộ ẩm ñược bảo ñảm quanh năm. Nhãn Vĩnh Châu (Bạc

Liêu), Vũng Tàu cũng nổi tiếng do ñược trồng trên ñất cát non, thoát nước lại luôn
ñủ ẩm. ðộ pH thích hợp với cây nhãn khoảng 4,5 - 6,0 [6,17,42].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12
1.2.4.5. Ảnh hưởng của gió, bão
Gió tây và bão thường gây hại nhiều cho nhãn. Gió tây thường gây
nóng, khô làm núm nhị mất nước, khô teo làm ảnh hưởng ñến quá trình thụ
phấn thụ tinh, làm rụng quả và làm quả kém phát triển. Bão sớm ở miền Bắc
có thể gây rụng quả, gãy cành, hoặc ñổ cả cây gây tổn thất lớn cho người
trồng nhãn [44].
1.2.5. Một số nghiên cứu nhằm thúc ñẩy quá trình sinh trưởng, phát triển,
ra hoa, ñậu quả và tăng năng suất nhãn
Fengxin Huang, Weiwen Liu và Jun Sheng Luo-2000 [78] ñã áp dụng
thành công quy trình kỹ thuật thâm canh cho năng suất cao, chất lượng tốt của
giống nhãn Chuliang trên 6 vườn mô hình trình diễn ở Quảng ðông trong 3
năm liên tục. Quy trình kỹ thuật chủ yếu bao gồm:
- Bồi dưỡng hai ñợt chồi sau thu hoạch.
- Áp dụng biện pháp tổng hợp ñể tăng khả năng phân hoá hoa.
- Ngăn chặn sự hình thành chồi sinh dưỡng ñể làm tăng tỷ lệ ra hoa.
- Tỉa thưa quả ñể nâng cao chất lượng quả.
- Phòng trừ sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Mạnh Dũng (2001) [11] ñã chia quá trình sinh trưởng phát
triển của nhãn, vải thành 3 giai ñoạn khác nhau:
Giai ñoạn 1: tính từ thời ñiểm sau khi thu hoạch quả cho ñến trước khi cây ra hoa.
Giai ñoạn 2: từ khi cây ra hoa ñến lúc ñậu quả.
Giai ñoạn 3: từ khi có quả non ñến khi thu hoạch.
Ứng với mỗi giai ñoạn ñều có một quy trình kỹ thuật chăm sóc riêng.
Nhờ áp dụng ñúng phương pháp chăm sóc theo giai ñoạn này, một số vườn
cây ñã cho năng suất cao gấp 3 lần những vườn nhãn ñược chăm sóc bình

thường và cao gấp 8 lần những vườn không ñược chăm sóc.
Theo Vũ Mạnh Hải, ðỗ ðình Ca và cộng sự khi xây dựng mô hình thâm
canh một số giống nhãn chín muộn tại vùng ñồng bằng sông Hồng ñã kết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13
luận: các mô hình thâm canh một số giống nhãn chín muộn với 4 nhóm yếu tố
tác ñộng: xử lý ra hoa, kỹ thuật cắt tỉa, sử dụng chế phẩm phân bón lá và
thuốc BVTV phòng trừ sâu bệnh hại ñã thể hiện ñược ưu thế vượt trội về khả
năng sinh trưởng, năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế mang lại cho
người trồng ở vùng ðồng bằng sông Hồng [50].
1.2.5.1. Nghiên cứu về phân bón
Tất cả các loại cây trồng nói chung, cây nhãn nói riêng ñều cần cung
cấp ñủ và cân ñối các nguyên tố dinh dưỡng. Phân bón rất cần thiết cho cây
nhãn, nếu không cây sẽ sinh trưởng phát triển kém, không ra quả ñược hoặc
thường xuyên có hiện tượng cách năm. Qua nghiên cứu người ta nhận thấy,
sự cung cấp quá lượng N và không hợp lý làm tăng lượng nitrat trong nông
sản là nguyên nhân tăng bệnh ung thư và một số bệnh khác. Bón nhiều kali
sẽ gây ra sự thiếu magiê, natri [9].
Qua phân tích sơ bộ, Viện nông học Quảng Tây (1990-1991) [27] thấy:
cứ sản xuất ra 1000 kg nhãn tươi thì cây nhãn lấy ñi trong ñất 4,01 - 4,8 kg N;
1,46 - 1,58 kg P
2
O
5
; 7,54 – 8,96 kg K
2
O. Tỷ lệ N: P: K là 1: 0,28 - 0,37: 1,76 -
2,15. Trong sản xuất, có thể căn cứ vào năng suất ñể bón phân. Hàng năm cứ
thu hoạch 100kg quả nhãn tươi thì phải bón 2 kg N; 1kg P

2
O
5
và 2 kg K
2
O.
Theo Nguyễn Hạc Thúy [35] mức ñộ bón cho cây nhãn ở các nước và
của Ấn ðộ tính theo kg/cây/năm như sau:
Bảng 1.2. Lượng phân bón cho cây nhãn ở các mức ñộ tuổi khác nhau
Tuổi cây
(năm)
Phân chuồng
(kg/cây/năm)
Canxi
Amoninitrat
(kg/cây/năm)
Superphotphat
(kg/cây/năm)
Kaliclorua
(kg/cây/năm)
1 – 3 10 – 20 0,3 – 1,0 0,2 – 0,6 0,05 – 0,15
4 – 6 25 – 40 1,0 – 2,0 0,75 – 1,25 0,2 – 0,5
7 – 10 40 – 50 2,0 – 3,0 1,5 – 2,0 0,3 – 0,8
>10 60 3,5 2,25 0,6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14
Theo ðường Hồng Dật [9], lượng phân bón thay ñổi tuỳ thuộc vào tình
trạng sinh trưởng và phát triển của cây, vào ñộ phì nhiêu của ñất. Tuỳ theo
từng nơi mà thay ñổi dạng phân cho phù hợp, có thể áp dụng lượng phân bón

cho vụ chính như sau [6].
ðối với cây 1-3 năm tuổi, lượng phân bón cho mỗi gốc trong năm là 100-
300g N; 50-100g P
2
O
5
, 400-500g K
2
O. Số lần bón chia ra như sau:
Trước khi ra hoa: bón 1/3 ñạm và 1/3 kali.
Khi quả lớn 1cm: bón 1/3 ñạm và 1/3 kali.
Trước khi thu hoạch quả khoảng 1 tháng: bón 1/3 kali.
Sau khi thu hoạch quả: Bón 1/3 ñạm + toàn bộ lân.
Hàng năm cần bón thêm phân chuồng hoai mục cho cây nhãn với lượng
khoảng 10-20 kg/gốc.
Theo Trần Thế Tục [41,42] lượng phân bón cho từng tuổi cây nhãn như sau:
Bảng 1.3. Lượng phân bón cho cây theo tuổi (kg/cây)
Tuổi cây
Loại phân
1- 4 năm 5 -10 năm Trên 10 năm
Phân hữu cơ 15 - 20 25 – 30 40 - 60
Phân lân Văn ñiển 0,3 - 0,4 0,5 - 0,7 1,0 - 1,5
ðạm sunfat 0,5 - 0,7 1,0 - 1,5 2,0 - 3,0
Clorua kali 0,3 - 0,4 0,5 - 0,7 1,2 - 1,8
Cách bón:
- Lần thứ nhất: vào ñầu tháng 2 lúc cây phân hoá mầm hoa, mỗi cây bón
15-20 lít nước phân chuồng, không bón ñạm quá nhiều.
- Lần thứ hai: bón vào cuối tháng 3 ñến ñầu tháng 4 với 30% phân ñạm, 30%
Kali và 10-12% phân lân. Mục ñích của ñợt bón là thúc hoa và nuôi lộc xuân.
- Lần thứ ba: bón vào tháng 6 ñến tháng 7 với 40% phân ñạm và 40%

kali. Mục ñích của ñợt bón này là bổ sung dinh dưỡng cho quả phát triển.
- Lần thứ tư: bón sau khi thu hoạch quả vào tháng 8 ñến tháng 10 với toàn

×