Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tìm hiểu về hệ điều hành Linux

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 77 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LINUX 7
1.1 Linux là gì ? 7
1.2 Những ưu điểm của Linux 9
1.3 Một vài nhược điểm của Linux 10
1.4 Một số phiên bản Linux 11
CHƯƠNG 2: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH FEDORA CORE 1 14
2.1 Yêu cầu phần cứng 14
2.2 Chuẩn bị cài đặt 15
2.3 Cài đặt Fedora Core 1 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX 30
3.1 Đăng nhập 30
3.2 Một số lệnh cơ bản của Linux 31
3.2 File System 33
3.4 Hệ thống tệp tin và thư mục 39
3.4.1 Hệ thống tệp tin 39
3.4.2 Hệ thống thư mục 41
3.5 Cài đặt phần mềm 42
3.5.1 Cài đặt 42
3.5.2 Tháo cài đặt 43
3.5.3 Cập nhật phần mềm 44
3.5.4 Truy vấn các gói phần mềm 44
3.5.5 Kiểm tra phần mềm 45
3.5.6 Cài đặt phần mềm phi Linux 46
3.6 Backup dữ liệu 48
1
Đề án môn học
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG LINUX 51
4.1 LILO và GRUB 51


4.2 Quản lý Account User 54
4.3 Cài đặt Fonts Tiếng Việt 56
4.4 Nhập liệu tiếng Việt trong Linux 57
4.5 Lập trình C/C++ bằng gcc 58
CHƯƠNG 5: BẢO MẬT TRONG LINUX 61
5.1 Tăng cường an ninh cho hệ thống 61
5.1.1 Nguy cơ an ninh trên Linux 61
5.1.2 Tăng cường an ninh cho kernel 62
5.1.3 Linux Firewall 63
5.2 An toàn mật khẩu trên hệ thống mạng Linux 65
5.2.1 Bảo vệ mật khẩu ngay tại hệ thống 65
5.2.2 Tăng tính an toàn mật khẩu 66
5.3 Bảo mật hệ thống mạng Linux 68
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
2
Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Có lẽ chúng ta đã quá quen với hệ điều hành Windows cũng như quá quen
lập trình trên hệ điều hành này. Windows có thể nói là một HĐH khá "hoàn
hảo", dễ sử dụng, với rất nhiều tiện ích đáp ứng gần như mọi yêu cầu của người
dùng. Vậy thì tại sao chúng ta lại phải tìm đến một HĐH mới như Linux ? Điều
đó liệu có thực sự cần thiết không ? Nhất là đối với sinh viên như chúng ta,
những người mới chập chững bước vào con đường làm tin học . Câu trả lời là
CÓ.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay đang có xu hướng toàn cầu hóa
thì vấn đề bản quyền là một vấn đề nổi cộm .Việc vi phạm bản quyền , nhất là
bản quyền phần mềm đang diễn ra hết sức phổ biến tại những nước đang phát
triển ,nhất là tại Châu Á và trong đó Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Ở Việt Nam, tỉ lệ vi phạm bản quyền đạt mức trên 90% và là một trong những

nước đứng đầu thế giới về tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm. Đây là một vấn
đề hết sức bức xúc , và rất bất lợi cho Việt Nam khi tham gia vào sân chơi
chung của nền kinh tế toàn cầu.
Vậy thì đâu chính là nguyên nhân của vấn đề này ?.
Theo tính toán của phái đoàn Liên Minh Châu Âu (EU) tại Việt Nam thì : Chi
phí cho HĐH Windows XP và bản MS Office của Microsoft : bản chuẩn là 560
USD/bản ; bản chuyên nghiệp (Pro) là 800 USD/bản. Với GDP đầu người Việt
Nam 440 USD/năm thì mỗi người trong chúng ta phải mất tương ứng 1năm 3
tháng và 1năm 10 tháng chỉ để mua các bản Windows và Office của Microsoft.
Và nếu chỉ tính số lượng máy tính trong các cơ quan hành chính ( nơi đầu tiên
3
Đề án môn học
phải thực thi nghiêm chỉnh luật bản quyền ) là khoảng gần 1 triệu máy , làm
phép nhân , đơn giản chúng ta sẽ mất khoảng 400 triệu USD.
Việt Nam không có khả năng chi trả.!!!
Theo các điều khoản trong Hiệp Định Thương Mại Việt-Mỹ ,sau 30 tháng kể
từ ngày Hiệp Định bắt đầu có hiệu lực (từ tháng 12/2001), Việt Nam sẽ phải thi
hành đầy đủ các điều khoản liên quan đến sở hữu trí tuệ. Áp lực về vấn đề bản
quyền, đặc biệt là bản quyền phần mềm , đang dần đè nặng lên phía Việt Nam.
Nếu như chúng ta không thực hiện một cách nghiêm chỉnh vấn đề bản quyền với
phía Hoa Kì ,có nghĩa tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm duy trì ở mức trên
90% mỗi năm , thì việc bị trừng phạt thương mại song phương theo quy định của
Luật Thương Mại Hoa Kỳ rất có thể xảy ra. Và bên cạnh đó việc ra nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới WTO cũng rất khó khăn….
Vậy đâu là giải pháp cho vấn đề này ?.
Phần mềm mã nguồn mở được xem là một giải pháp hữu hiệu nhất cho bài
toán bản quyền ở nước ta hiện nay. Thứ nhất, Phần mềm mã nguồn mở có chi
phí thấp hơn so với các phần mềm truyền thống. Thứ hai , PMNM rất dễ nâng
cấp, cải tiến (do cung cấp mã nguồn kèm theo). Chính vì thế, phát triển phần
mềm mã nguồn mở , chúng ta có thể tận dụng được những công nghệ tiên tiến có

sẵn trên thế giới, cải tiến cho phù hợp với người Việt Nam, tiết kiệm được rất
nhiều công sức so với việc phát triển từ đầu.
Linux là một HĐH mã nguồn mở như vậy!!!
Qua qúa trình tìm hiểu thực tế , cũng như nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề ,
tôi đã lấy đề tài “Tìm hiểu về hệ điều hành Linux “ làm đề án môn học.
4
Đề án môn học
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu , tìm hiểu về một hệ điều hành mới như Linux giúp cho
chúng ta có một cái nhìn rộng hơn về tin học. Linux và các phần mềm mã nguồn
mở cung cấp cho người sử dụng mã nguồn của chương trình. Rất nhiều trong số
các chương trình này được viết bởi những lập trình viên nhiều kinh nghiệm và đã
được cộng đồng mã nguồn mở trên toàn thế giới kiểm thử. Vì thế mã nguồn của
các chương trình này chứa đựng một khối lượng kiến thức rất tinh túy , hoàn
toàn đáng để ta có thể học hỏi. Mặt khác những tài liệu về các phần mềm mã
nguồn mở thường rất sẵn, chi tiết và được cập nhật thường xuyên . Không hề có
những "bí mật công nghệ " trong các sản phẩm mã nguồn mở. Vì vậy, theo tôi,
đối với sinh viên ( nhất là sinh viên Việt Nam) học tập và nghiên cứu các phần
mềm mã nguồn mở nói chung và Linux nói riêng là một trong những cách tốt
nhất để nâng cao kiến thức cho mình.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Đề tài bao gồm bốn phần chính :

Cài đặt hệ điều hành Linux.

Cấu trúc của hệ điều hành Linux

Ứng dụng của Linux

Bảo mật

Cấu trúc cơ bản của đề tài bao gồm 5 chương :
Chương 1 : Giới thiệu về Linux
Chương 2 : Cài đặt hệ điều hành Fedora Core 1
5
Đề án môn học
Chương 3 : Tổng quan về hệ điều hành Linux
Chương 4 : Ứng dụng Linux
Chương 5 : Bảo mật trong Linux
Do hạn chế về mặt thời gian , trình độ , chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót , rất
mong nhân được sự quan tâm góp ý của các Thầy cô, các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn .
Nhân dịp này , tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo Nguyễn Thị Thúy đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ tôi ngay từ khi định hướng đề tài đến khi hoàn thành đề
tài , đồng thời xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tin học Kinh
tế , Đại học Kinh tế quốc dân , đã dậy dỗ , trang bị kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập .

6
Đề án môn học
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ LINUX
1.1 LINUX LÀ GÌ ?.
Linux là một hệ điều hành. Về mặt nguyên tắc , hệ điều hành cũng là một ứng
dụng máy tính, nhưng đây là một ứng dụng đặc biệt – được dùng để quản lý ,
điều phối các tài nguyên của hệ thống bao gồm cả phần cứng và phần mềm khác.
Linux được phát triển bởi Linus Torvalds , bản đầu tiên được đưa ra vào năm
1991 tại đại học Helsinki , Phần Lan ,dựa trên hệ điều hành Minix – một hệ điều
hành có cấu trúc tương tự Unix với các chức năng tối thiểu được dùng trong dạy
học.
Về cơ bản thì Linux là một clone Unix . Ngoài ra ,Linux cũng là một hệ điều

hành với các khả năng đa nhiệm ,đa tác vụ, đa người dùng . Thêm nữa, Linux
còn có khả năng chạy được trên hầu như tất cả các loại máy tính từ PC, Mac cho
đến những hệ thống Alpha,Amiga.
Sau hơn mười năm phát triển , Linux đã chứng tỏ là một hệ điều hành linh hoạt
, uyển chuyển , đáng tin cậy và ổn định . Hiện nay , Linux trở thành hệ điều hành
với mã nguồn mở và miễn phí dưới bản quyền của tổ chức GNU ( GNU’s Not
Unix ) .
Với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay ,Linux đang là mối đe dọa
lớn nhất với các hệ điều hành Windows của Microsoft . Đã có rất nhiều các tổ
7
Đề án môn học
chức chính phủ và xí nghiệp trên thế giới đã chuyển từ Windows sang dùng
Linux.
1.2 NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA LINUX.
Kinh tế, đây là một trong những lợi thế của Linux khi so sánh với các hệ điều
hành khác. Linux là một trong những hệ điều hành miễn phí hiện nay .Tuy nhiên
đối với Linux đó vẫn chưa là tất cả. HĐH này còn rất nhiều ưu điểm khác mà
không một hệ điều hành nào có được. Chính những đặc điểm này mới là nguyên
nhân khiến cho Linux ngày càng trở nên phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cả ở
trên thế giới.

Linh hoạt, uyển chuyển .
Như đã trình bày ở trên, Linux là một HĐH mã nguồn mở nên ta có thể chỉnh
sửa theo ý thích của mình. Nếu như việc Việt hóa Windows được xem là không
thể nếu không có sự đồng ý và hỗ trợ của Microsoft thì với Linux chúng ta có
thể làm được điều này một cách dễ dàng . Bằng chứng là tại Việt Nam hiện nay
đã có 2 bản Linux tiếng Việt , Vietkey Linux của ViệtKey Group và CMC Linux
của công ty CMC. Mặt khác do Linux được cộng đồng những người làm phần
mềm cùng phát triển trên các môi trường, hoàn cảnh khác nhau nên tìm một
phiên bản phù hợp với yêu cầu của từng người dùng sẽ không phải là một vấn

đề quá khó khăn .
Tính linh hoạt của Linux còn được thể hiện ở chỗ nó tương thích được với rất
nhiều môi trường. Hiện tại, ngoài Linux dành cho server , máy tính để bàn nhân
Linux (Linux kernel) còn được nhúng vào các thiết bị điều khiển như máy tính
Palm, Robot Phạm vi ứng dụng của Linux được xem là rất rộng rãi.

Độ an toàn cao
8
Đề án môn học
Trước hết, trong Linux có một cơ cấu phân quyền hết sức rõ ràng. Chỉ có
"root"( người dùng tối cao) mới có quyền cài đặt và thay đổi hệ thống. Ngoài ra
Linux cũng có cơ chế để một người dùng bình thường có thể chuyển tạm thời
chuyển sang quyền "root" để thực hiện một số thao tác. Điều này giúp cho hệ
thống có thể chạy ổn định và tránh phải những sai sót dẫn đến đổ vỡ hệ thống.
Từ phiên bản Windows 2000 trở đi , cơ chế phân quyền này cũng đã bước đầu
được áp dụng trong các hệ điều hành của Microsoft , nhưng so với Linux thì vẫn
kém chặt chẽ hơn.
Ngoài ra chính tính chất "mở" cũng tạo nên sự an toàn của Linux. Nếu như
một lỗ hổng nào đó trên Linux được phát hiện thì nó sẽ được cả cộng đồng mã
nguồn mở cùng sửa và thường thì chỉ sau 24h sẽ có thể cho ra bản sửa lỗi. Mặt
khác đối với những HĐH mã nguồn đóng như Windows, chúng ta không thể biết
được người ta viết gì, và viết ra sao mà chỉ biết đươc chúng chạy như thế nào. Vì
vậy nếu như Windows có chứa những đoạn mã cho phép tạo những "backdoor"
để xâm nhập vào hệ thống thì ta cũng không thể biết được. Đối với người dùng
bình thường thì vấn đề này có vẻ như không quan trọng nhưng đối với một hệ
thống tầm cỡ như hệ thống quốc phòng thì vấn đề như thế này lại mang tính sống
còn. Các nhân viên an ninh không được phép để lộ một kẽ hở nào, dù là nhỏ nhất
vì nó liên quan đến an ninh của cả một quốc gia.Và một lần nữa các phần mềm
mã nguồn mở nói chung và Linux nói riêng lại là sự lựa chọn số một . Trong
Linux mọi thứ đều công khai, người quản trị có thể tìm hiểu tới mọi ngõ ngách

của hệ điều hành. Điều đó cũng có nghĩa là độ an toàn được nâng cao.

Thích hợp cho quản trị mạng .
Được thiết kế ngay từ đầu cho chế độ đa người dùng, Linux được xem là
một hệ điều hành mạng rất giá trị. Nếu như Windows tỏ ra là một HĐH thích
hợp với máy tính Desktop thì Linux lại là hệ điều hành thống trị đối với các
9
Đề án môn học
Server. Đó là do Linux có rất nhiều ưu điểm thỏa mãn đòi hỏi của một hệ điều
hành mạng: tính bảo mật cao, chạy ổn định, các cơ chế chia sẻ tài nguyên
tốt Giao thức TCP/IP mà chúng ta vẫn thấy ngày nay chính là một giao thức
truyền tin của Linux …

Chạy thống nhất trên các hệ thống phần cứng .
Mặc dù có khá nhiều phiên bản Linux được các nhà phân phối khác nhau
phát hành ,nhưng nhìn chung các bản Linux đều chạy khá ổn định trên mọi thiết
bị phần cứng, từ Intel 486 đến những máy Pentium mới nhất, từ những máy có
dung lượng RAM chỉ 4MB đến những máy có cấu hình cực mạnh .Tất nhiên là
tốc độ sẽ khác nhau nhưng về nguyên tắc thì vẫn có thể chạy được .
1.3 MỘT VÀI NHƯỢC ĐIỂM CỦA LINUX.
Dù cho hiện nay Linux đang có tốc độ phát triển rất nhanh, hơn cả
Windows ,nhưng khách quan mà nói so với Windows, Linux vẫn chưa thể đến
được với người dùng cuối. Đó là do Linux vẫn còn có những nhược điểm cố hữu
:

Đòi hỏi người dùng phải thành thạo : Trước kia việc sử dụng và cấu hình
Linux được xem là một công việc chỉ dành cho những chuyên gia .Hầu
như mọi công việc đều thực hiện trên các dòng lệnh và phải cấu hình nhờ
sửa trực tiếp các file. Mặc dù trong những phiên bản gần đây, các HĐH
Linux đã có những cải tiến đáng kể, nhưng so với Windows tính thân thiện

của Linux vẫn còn là một vấn đề lớn. Đây là một trong những nguyên
nhân chủ yếu khiến Linux mặc dù có rất nhiều đặc tính kỹ thuật tốt nhưng
vẫn chưa đến được với người dùng cuối.
10
Đề án môn học

Tính tiêu chuẩn hóa: Linux được phát hành miễn phí nên bất cứ ai cũng
có thể tự mình đóng gói, phân phối theo những cách riêng. Hiện tại có khá
nhiều bản Linux phát triển từ một nhân ( kernel ) ban đầu cùng tồn tại
như: RedHat, SuSE, Knoppix Người dùng phải tự so sánh xem bản nào
là phù hợp với mình. Điều này có thể gây khó khăn cho người dùng, nhất
là những người còn có kiến thức về tin học hạn chế .

Số lượng các ứng dụng chất lượng cao trên Linux còn hạn chế : Mặc dù
Windows có sản phẩm nào thì Linux cũng gần như có phần mềm tương tự.
OpenOffice trên Linux tương tự như Microsoft Office trên Windows , hay
GIMP tương tự như Photoshop v v Tuy nhiên chất lượng của những sản
phẩm này chưa thể so sánh được với các sản phẩm viết cho Windows.

Một số nhà sản xuất phần cứng không có driver hỗ trợ Linux: Do hiện
nay Linux chưa phổ biến bằng Windows nên nhiều nhà sản xuất phần
cứng không hỗ trợ các driver chạy trên Linux .
Tuy Linux có một số nhược điểm mang tính cố hữu như vậy nhưng ta vẫn có
thể chạy được một số chương trình Windows trên nên Linux thông qua chương
trình WINE.( một chương trình giả lập để chạy các ứng dụng Windows trên
Linux) Do vậy , ta vẫn có thể tận dụng được các ưu điểm của hệ điều hành
Windows .
1.4 MỘT SỐ PHIÊN BẢN LINUX .
Redhat và Fedora Core Đây là phiên bản Linux thịnh hành nhất trên thế
giới, do công ty Redhat phát hành . Từ năm 2003, Redhat Inc chuyển hướng kinh

doanh. Họ đầu tư phát triển dòng sản phẩm Redhat Enterprise Linux ( RHEL )
với mục đích thương mại nhằm vào các công ty xí nghiệp. Đối với người dùng
bình thường họ mở một dự án mang tên Fedora dành cho dòng sản phẩm miễn
11
Đề án môn học
phí - Fedora Core. Đồng thời kêu gọi các lập trình viên trên toàn thế giới phát
triển Fedora Core .Bản Linux của Redhat hiện nay đang dừng ở version 9.0 .
Version của Fedora Core được bắt đầu từ 1. Phiên bản Linux trình bày trong đề
án này là Fedora Core 1. Vào tháng 8/2004 , Redhat đã phát hành Fedora Core
3.0.
WhiteBox Linux Đây là bản clone của Redhat Enterprise Linux 3.0 . Được
xây dựng trên source code của RHEL bởi một nhóm các kỹ sư ở Los Angeles ,
Hoa Kỳ .
SuSe Linux Made in Germany . Phiên bản Linux này rất thịnh hành ở Châu
Âu và Bắc Mỹ. Bản SuSe Linux mới nhất hiện nay là 9.1
Mandrake Linux Made in France .Đây cũng là một bản Linux rất thịnh hành
ở Châu Âu, Mỹ và Việt Nam .Phiên bản này được ưu ái nhất trong vấn đề Việt
hóa .Hiện nay , quá trình Việt hóa cho Mandrake Linux đã đạt 85% .Version mới
nhất của Mandrake Linux là 10.1
Turbo Linux Bản Linux nổi tiếng ở Nhật và Trung Quốc. Bản Turbo Linux
mới nhất hiện nay là 10F.
Debian Linux Phiên bản Linux rất thịnh hành trong giới chuyên nghiệp vì
tính ổn định tuyệt vời của nó. Phiên bản hiện nay :3.0 R2.
Vine Linux Bản Linux rất phổ biến ở Nhật Bản .Được xây dựng trên nền tảng
của Redhat 6.2 .Hỗ trợ tiếng Nhật 100% và rất nhẹ ( 1CD ). Bản mới nhất hiện
nay là 3.0( release 8/2004 )
12
Đề án môn học
Knoppix Linux Made in Germany. Đây là bản Live Linux , chạy trực tiếp
trên CD mà không cần cài đặt vào ổ cứng. Version hiện nay là 3.4

Vnlinuxcd Đây cũng là một bản Live Linux , phát triển bởi Larry Nguyễn ,
một người Mỹ gốc Việt. Bản này được build trên nền Mandrake 9.2, hỗ trợ khá
tốt các vấn đề tiếng Việt.
Vietkey Linux và CMC Linux Đây là 2 bản Linux được phát triển bởi các
công ty trong nước. Vietkey Linux được build trên nền Redhat 7.2 , và là sản
phẩm đoạt giải nhất trong cuộc thi TTVN 2002 . CMC Linux phát triển trên nền
của Mandrake , version hiện nay là CMC Linux 1.0
Ngoài ra, hiện nay trên thế giới còn có rất nhiều bản Linux được xây dựng và
phát triển bởi các distributors khác nhau như Caldera OpenLinux , Slackware,
SGI …
13
Đề án môn học
CHƯƠNG 2
CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH FEDORA CORE 1
2.1 YÊU CẦU PHẦN CỨNG
Mặc dù hệ điều hành Linux không đòi hỏi cấu hình mạnh , nhưng để cài
đặt được một cách thuận lợi trong chế độ grạphic thì máy tính cần thỏa mãn
những yêu cầu sau :
• Máy tính phải có ổ CD và có khả năng boot từ CD nếu cài đặt từ ổ CD .
• Đường truyền Internet tốc độ cao ( ADSL hoặc cáp quang ) nếu cài đặt từ
trên mạng.
• CPU sủ dụng bộ vi xử lý Intel hoặc tương đương như AMD, Cyrix , VIA.
+ Text mode : Pentium 200Mhz ( minimum )
+ Graphic mode : Pentium 400 Mhz ( minimum )
• Dung lượng ổ cứng dành cho các tùy chọn cài đặt :
+ Workstation 2,4GB
+ Persional Desktop 1,9GB
+ Server 870 MB
+ Custom Installation (Minimal): 520MB
+ Custom Installation ( Everything ): 5,3GB.

• Bộ nhớ :
+ Text mode : 64MB
+ Graphic mode :128MB
14
Đề án môn học
2.2 CHUẨN BỊ CÀI ĐẶT
+ Bộ cài Fedora Core 1 bao gồm 3 CD hoặc 1 DVD.
+ Dùng Partition Magic để phân vùng ổ đĩa cho Linux khoảng 6GB
+ Cầu hình BIOS để có thể boot được từ CD ROM.
+ Download bộ cài FC1 từ www.redhat.com
2.3 CÀI ĐẶT FEDORA CORE 1.
• Cách đơn giản và thông dụng nhất để cài Redhat Linux là cài đặt từ bộ
CDROM:
Khởi động hệ thống từ bộ đĩa CD cài đặt ( CD số 1), và nhấn Enter từ dấu
nhắc khởi động để mặc định cài đặt theo chế độ đồ hoạ.
Minh họa 2.1 Màn hình khởi động .
15
Đề án môn học

• Chương trình cài đặt sẽ tự động dò thông số của bàn phím, chuột, card màn
hình, màn hình và sau đó đi vào quá trình cài đặt. Thông qua từng bước wizard
để lựa chọn các thông số về hệ thống như bàn phím, chuột, ngôn ngữ trong quá
trình cài đặt, giờ hệ thống.
Minh họa 2.2 Màn hình Welcome to Fedora Core 1
16
Đề án môn học
Minh họa 2.3 Màn hình lựa chọn ngôn ngữ cài đặt.
Minh họa 2.4 Màn hình lựa chọn bàn phím.
17
Đề án môn học

Minh họa 2.5 Màn hình lựa chọn Mouse
• Chọn kiểu cài đặt:
- Personal Desktop: Dành cho người mới bắt đầu với Linux hoặc cho những hệ
thống desktop cá nhân. Chương trình cài đặt sẽ chọn lựa những gói phần mềm
cần thiết nhất cho cấu hình này.
- Workstation: Dành cho những trạm làm việc với chức năng đồ hoạ cao cấp và
các công cụ phát triển.
- Server: Cài đặt hệ thống đóng vai trò máy chủ như Webserver, Ftpsever, SQL
server.v.v.
18
Đề án môn học
- Custom: Đây là lựa chọn linh hoạt cho người dùng trong quá trình cài đặt.
Người sử dụng có thể chọn các gói phần mềm, các môi trường làm việc, boot
loader tuỳ theo ý thích
Minh họa 2.6 Màn hình chọn kiểu cài đặt
• Thiết lập phân vùng cài Linux:
+ Chức năng “Automatic partition” sẽ giúp người dùng tự động tạo các phân
vùng cho Linux.
+ Chức năng “ Manully partition with Disk Druid “ , người dùng thiết lập các
Partition theo ý thích.
19
Đề án môn học
Minh họa 2.7 Màn hình lựa chọn kiểu phân vùng đĩa cứng
• Hệ thống Partition trong Linux
Hệ điều hành Linux cần tối thiểu 3 Partition sau :
+ Mount Point : /boot File Sysem Type : ext3
+ Mount Point : / File System Type: ext3
20
Đề án môn học
+ Mount Point :<Not Applicable> File System Type: swap

 Mặc dù hệ điều hành Linux có thể nhận biết được cấu trúc file của Windows
như NTFS, FAT . Tuy nhiên, Windows lại không nhận biết được cấu trúc file của
Linux như là ext2 ,ext3 ,swap Vì vậy để chia sẻ dữ liệu giữa Windows và
Linux cần tạo thêm một Partition nữa.
.
+ Mount Point : /data File System Type: vfat
 Hệ thống file ext3 được xây dựng dựa trên cơ sở của hệ thống file chuẩn ext2
của Linux .ext3 đưa thêm vào chức năng mới vô cùng quan trọng, đó chính là
journaling file system . giúp thao tác dữ liệu an toàn hơn . Ngoài ra , ext3 còn sử
dụng cơ chế JBD ( Journaling Block Device ) để bảo vệ thông tin thao tác trên
dữ liệu và được đánh giá là tin cậy hơn so với các hệ thống chỉ thực hiện
journaling trên chỉ mục dữ liệu ( journaling of meta-data only ) như Reiserfs
,XFS hay JFS. ext3 cho phép cải thiện tốc độ thao tác trên dữ liệu bằng cách thiết
lập thông số cho hệ thống chỉ thực hiện journaling đối với thao tác dữ liệu.
Với kernel Linux từ 2.4.15 thì ext3 đã có sẵn , không cần đưa thêm vào như các
phiên bản cũ. Hãng Redhat đã đưa ext3 vào các sản phẩm của mình từ version
Redhat Linux 7.2.

• Cách quản lý đĩa trong Linux:
Trong cấu trúc cây thứ bậc của Linux, cao nhất là “/”, dưới đó là /boot, /etc,
/root, /mnt .v.v.
Đối với Linux, mọi thiết bị phần cứng đều được coi như file hoặc thư mục nằm
trong hệ thống phân cấp cây thư mục. Chẳng hạn hệ thống có hai ổ cứng thì đĩa
21
Đề án môn học
cứng thứ nhất là /dev/had, ổ cứng thứ hai là /dev/hdb. Trong cùng một ổ đĩa, các
hệ thống file được chia thành các phân vùng khác nhau. Một ổ cứng có 4 phân
vùng chính (primary) được đánh số thứ tự từ 1 đến 4. tương ứng với ổ cứng đầu
tiên sẽ là hda1, hda2 .v.v, phân vùng thuộc phần mở rộng (extended) được đánh
số bắt đầu từ số 5: ví dụ hda5, hda6 …

Minh họa 2.8 Màn hình phân vùng đĩa
• Cấu hình Boot Loader
Đây là chương trình dùng để khởi động Linux cũng như các hệ điều hành khác
(dual boot) khi có nhiều hơn một hệ điều hành được cài trên hệ thống. Grub là
boot loader mặc định khi cài Linux Redhat. Đây là chương trình rất mạnh và
uyển chuyển. Grub tự động dò các hệ điều hành hiện có trên hệ thống và thêm
vào trong danh sách khởi động.
22
Đề án môn học
Minh họa 2.9 Màn hình cấu hình Boot Loader.
• Cấu hình Firewall.
Minh họa 2.10 Cấu hình Firewall
23
Đề án môn học
• Hỗ trợ ngôn ngữ
Minh họa 2.11 Thiết lập hỗ trợ ngôn ngữ.
• Cấu hình thời gian.
Minh họa 2.12 Thiết lập múi giờ.
24
Đề án môn học
• Thiết lập mật khẩu Root :

Tài khoản root là tài khoản có quyền cao nhất trong hệ thống. Với tài khoản này ,
người dùng có thể cài đặt, cấu hình hay làm mọi chuyện một khi đăng nhập vào
hệ thống
.
Minh họa 2.13 Màn hình thiết lập mật khẩu Root
• Xác lập các gói cài đặt .
25

×