Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bài 11. Khí quyển sự phân bố không khí trên trai đát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 18 trang )



Bài 11:
KHÍ QUYỂN. SỰ PHÂN
BỐ NHIỆT ĐỘ
KHÔNG KHÍ
TRÊN
TRÁI ĐẤT.


I. Khí quyển
Khái niệm
Khí quyển là lớp không khí bao quanh
Trái đất, luôn chịu ảnh hưởng của vũ trụ,
trước hết là của Mặt Trời.
Có vai trò bảo vệ Trái đất, quyết định sự
tồn tại và phát triển của sinh vật trên Trái
đất.


Các tầng khí quyển
Quan sát ảnh
bên và cho
biết khí quyển
gồm những
tầng nào?


1. Cấu trúc của khí quyển
Gồm 5 tầng:
a) Tầng đối lưu



Tầng thấp nhất, độ dày không đồng nhất:
xích đạo 16 km, cực 8 km.

Tập trung 80% khối lượng không khí, 3/4
lượng hơi nước, các hiện tượng thời
tiết…

Nhiệt độ giảm theo chiều cao.


Cấu trúc khí quyển (tiếp)
b) Tầng bình lưu
Nằm trên tầng đối lưu đến độ cao 55km.
Không khí chuyển động theo chiều ngang.
Nhiệt độ tăng theo chiều cao.
Tập trung phần lớn ozon (20 – 25km).


Cấu trúc khí quyển (tiếp)
c) Tầng giữa
Từ giới hạn trên của tầng bình lưu đến 75
– 80 km.
Nhiệt độ giảm mạnh theo chiều cao.
d) Tầng ion (tầng nhiệt)
Từ giới hạn trên của tầng giữa đến độ cao
800 km.
Không khí rất loãng nhưng chứa nhiều ion
=> phản hồi sóng vô tuyến.



Cấu trúc khí quyển (tiếp)
e) Tầng ngoài
Là tầng ngoài cùng của khí quyển.
Không khí cực kỳ loãng chủ yếu là heli và
hidro.


2. Các khối khí
Mỗi bán cầu có 4 khối khí chính:
- Khối khí địa cực (A) rất lạnh.
- Khối khí ôn đới (P) lạnh.
- Khối khí chí tuyến (T) rất nóng.
- Khối khí xích đạo (E) nóng ẩm.
Từng khối khí lại phân biệt thành 2 kiểu:
lục địa (khô), kí hiệu là c; hải dương (ẩm),
kí hiệu là m.


3. Front
Front (F) là mặt ngăn cách giữa 2 khối khí
khác biệt nhau về tính chất vật lý.
Trên mỗi bán cầu có 2 front cơ bản:
- Front địa cực (FA).
- Front ôn đới (FP).
Giữa hai khối khí chí tuyến và xích đạo
không hình thành front.
Các khối khí xích đạo ở 2 bán cầu hình
thành dải hội tụ nhiệt đới chung.



II. Sự thay đổi của nhiệt độ
không khí trên Trái Đất.
1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
Bức xạ Mặt Trời là các dòng vật chất và
năng lượng của Mặt Trời đến Trái Đất.
Nguồn cung cấp nhiệt chủ yếu cho mặt
đất là bức xạ Mặt Trời.


2. Sự phân bố nhiệt độ của không
khí trên Trái Đất
2.1 Sự phân bố theo vĩ độ địa lý
Quan sát lược đồ và trả lời câu hỏi.


Quan sát bản đồ nhiệt độ không khí trung bình thế
giới và nhận xét sự thay đổi nhiệt độ
từ xích đạo về 2 cực?


Bảng: Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm và
biên độ nhiệt năm theo vĩ độ ở bán cầu Bắc
Vĩ độ Nhiệt độ trung bình năm (
0
C) Biên độ nhiệt năm
(0
C
)
0

0
24,5 1,8
20
0
25,0 7,4
30
0
20,4 13,3
40
0
14,0 17,7
50
0
5,4 23,8
60
0
-0,6 29,0
70
0
-10,4 32,2
… … …


Nhận xét:
Nhiệt độ trung bình năm trên Trái Đất giảm
dần từ xích đạo về hai cực.
Biện độ nhiệt năm (cực đại - cực tiểu) tăng
dần từ xích đạo về hai cực.



2. Sự phân bố…(tiếp)
2.2 Phân bố theo lục địa và đại dương.
Quan sát lược đồ và trả lời câu hỏi.


Quan sát bản đồ sau và nhận xét sự thay
đổi nhiệt độ theo lục địa và đại dương?


Nhận xét:
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp
nhất đều ở lục địa.
Nơi có nhiệt độ cao nhất trên Trái đất
không phải là khu vực xích đạo mà là khu
vực chí tuyến.
Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có
biên độ nhiệt lớn.
Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn thay đổi
theo bờ Đông và bờ Tây lục địa.


Sự phân bố…(tiếp)
2.3 Phân bố theo địa hình
Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao.
Càng lên cao nhiệt độ không khí càng
giảm, 0.6
0
C/100m.
Nhiệt độ không khí còn thay đổi theo độ
dốc và hướng phơi của sườn núi.

×