Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Quy tắc nối âm, nối từ và viết mạch lạc trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.55 KB, 10 trang )

1. Quy tắc nối âm, nuốt âm,Nối từ trong ENGLISH
A: Nối âm
Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu hết các ngôn
ngữ châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc
"cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng", Và theo thói
quen, khi đọc tiếng Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải
luyện tập rất nhiều để có phản xạ này.
2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc
nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách
rời 2 từ (/ma:k k ٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với
những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave
(it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/, Hoặc đối với những
cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA"
(Master of Arts), /em mei/
Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối
với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió
tương ứng. Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn
dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/
thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm
một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm
như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ
"O"), ví dụ: "OU", "U", "AU", bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví
dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên),
ví dụ: "E", "I", "EI", bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ
được đọc là /ai ya:sk/.
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi


you wei/, XO /eks sou/,
2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần
nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm
N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/*.
2.4. Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd. not yet
/'not chet/*; picture /'pikchə/*.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd.
education /edju:'keiòn/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát
âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai
gou də sku:l/.
B:Nuốt Âm
Nuốt âm là sự lược bỏ đi một hoặc nhiều âm (có thể là nguyên âm, phụ
âm hoặc cả âm tiết) trong một từ hoặc một cụm từ khiến cho người nói
phát âm dễ dàng hơn. Hành động nuốt âm thường xảy ra tự nhiên không
chủ định nhưng cũng có thể có sự cân nhắc.
comfortable / 'kʌmfətəbl / –> / 'kʌmftəbl /
fifth / fifθ / –> / fiθ /
him / him / –> / im /
chocolate / 't∫ɒkələt / –> / 't∫ɒklət /
vegetable / 'vedʒətəbl / –> / 'vedʒtəbl /
Khi có hai hay nhiều phụ âm đi với nhau, sẽ xuất hiện khuynh hướng
nuốt âm khi đọc. Có những trường hợp sự nuốt âm sẽ kéo theo âm tiết
trong từ sẽ bị giảm:
asked [ɑ:skt] –> [ɑ:st]
lecture [ˈlɛktʃə] –> [ˈlɛkʃə]
desktop [ˈdɛskˌtɒp]–> [ˈdɛsˌtɒp]
hard disk [ˌhɑ:dˈdɪsk]–> [ˌhɑ:ˈdɪsk]

kept quiet [ˌkɛptˈkwaɪət]–> [ˌkɛpˈkwaɪət]
kept calling [ˌkɛptˈko:lɪŋ]–> [ˌkɛpˈko:lɪŋ]
kept talking [ˌkɛptˈto:kɪŋ] –> [ˌkɛpˈto:kɪŋ]
at least twice [əˌtli:stˈtwaɪs] –> [əˌtli:sˈtwaɪs]
straight towards [ˌstɹeɪtˈtʊwo:dz] –> [ˌstɹeɪˈtʊwo:dz]
next to [ˈnɛkstˌtʊ]–> [ˈnɛksˌtʊ]
want to [ˈwɒntˌtʊ] –> [ˈwɒnˌtʊ]
seemed not to notice [ˈsi:mdˌnɒttəˈnəʊtɪs]–> [ˈsi:mˌnɒtəˈnəʊtɪs]
for the first time[fəðəˌfɜ:stˈtaɪm] –> [fəðəˌfɜ:sˈtaɪm]
Chú ý:
Trong tiếng Anh, có một số âm thường được lược bỏ:
- Phụ âm “v” trong “of” khi nó đứng trước phụ âm.
o Ví dụ: lots of them / ’lɒts əv ðəm / => / ’lɒts ə ðəm /
- Những âm yếu sau p, t, k (thường là âm ə).
o Potato / pə'teitəʊ / => / p'teitəʊ /
o Tomato / tə'mɑ:təʊ / => / t'mɑ:təʊ /
o Canary / kə'neəri / => /k'neəri /
- Phụ âm ở giữa trong nhóm phụ âm thức tạp
o Looked back / ‘lʊkt’bæk / => / ‘lʊk’bæk /
o Acts / ækts / => / æks /
C:NUỐT TỪ
1) Âm “e dài” là âm trong các từ: he, we, me, sea, she, … Bây giờ, để đọc
các từ heat, weed, meat, seed, sheet, … bạn sẽ ghép như sau:
heat = he + t,
weed = we + d,
meat = me + t, ….
Như vậy, để đọc “heat”, trước tiên phải đọc “he”, sau đó thêm “t” ở cuối.
Tiếng Việt mình không có âm cuối, vì vậy nhiều người Việt khi đọc tiếng
Anh, không đọc âm cuối, và đó là một lý do làm cho việc giao tiếp với
người nước ngoài gặp khó khăn. Chú ý rằng trong tiếng Việt, cách đọc

khác với cách đọc của tiếng Anh. Ví dụ, xem hai từ “thị” và “thịt”, vần
“i” và vần “it” có cách đọc khác nhau, “thịt” không giống như “thị” + “t”.
Đây là cách nhìn của mình, nếu ai có ý kiến khác thì xin cho biết.
2) Từ với các nguyên âm khác cũng tương tự. Ví dụ, để đọc “train”, bạn
phải đọc “tray” trước, rồi thêm “n” ở cuối: tray = train + n. Vài ví dụ
khác:
gate = gay + t,
waste = way + st,
mine = my + n,
break = bray + k,
broke = bro + k,
work = were + k, ….
Bây giờ, sau khi biết cách đọc từ như trên, bạn có thể dễ dàng nối từ như
sau:
break up = bray + k + up = bray + kup,
get an A = ge + t + an + A = ge + ta + nA
take it or leave it = ta+k + it + or + lee + v + it = ta + kit + or + lee + vit,

Ví dụ sau có thể làm bạn bất ngờ : các từ “him, her, them” không chỉ có
một cách đọc như bạn nghĩ; mỗi từ đều có hai cách đọc: có phụ âm đầu
(khi phía trước là một nguyên âm) và không có phụ âm đầu (khi phía
trước là một nguyên âm - và trong trường hợp này, ta có thể nối). Như
vậy: take him = ta + k + (h) im = ta + kim, gave her = gay + v + (h) er =
gay + ver, ….
Để có được một bài viết mạch lạc, trước hết các ý trong câu phải liên
quan đến nhau bằng các từ và cụm từ nối. Ví dụ như:
1. Những từ dùng để thêm thông tin
and (và)
also (cũng)
besides (ngoài ra)

first, second, third… (thứ nhất, thứ hai, thứ ba…)
in addition (thêm vào đó)
in the first place, in the second place, in the third place (ở nơi thứ nhất, ở
nơi thứ hai, ở nơi thứ ba)
furthermore (xa hơn nữa)
moreover (thêm vào đó)
to begin with, next, finally (bắt đầu với, tiếp theo là, cuối cùng là)
Bạn hãy xem ví dụ sau để biết cách sử dụng những từ nối trên như thế
nào nhé!
In the first place, no "burning" in the sense of combustion, as in the
burning of wood, occurs in a volcano; moreover, volcanoes are not
necessarily mountains; furthermore, the activity takes place not always at
the summit but more commonly on the sides or flanks; and finally, the
"smoke" is not smoke but condensed steam.
(Thứ nhất, không có lửa cháy hay gỗ cháy nào ở trong lòng núi lửa cả,
hơn thế nữa, núi lửa là loại núi không cần thiết, thêm vào đó, các hoạt
động của núi lửa không phải lúc nào cũng diễn ra ở trên đỉnh núi mà diễn
ra thường xuyên hơn ở sườn núi, và cuối cùng, khói không phải là khói
thông thường mà là dòng khói bụi)
2. Những từ dấu hiệu chỉ nguyên nhân, hệ quả
Accordingly (Theo như)
and so (và vì thế)
as a result (Kết quả là)
consequently (Do đó)
for this reason (Vì lý do này nên)
hence, so, therefore, thus (Vì vậy)
then (Sau đó)
Ví dụ:
The ideologue is often brilliant. Consequently some of us distrust
brilliance when we should distrust the ideologue.

(Một nhà lý luận thường cực kỳ thông minh. Vì vậy nên một vài người
trong chúng ta thường không tin tưởng vào chính sự thông minh của mình
khi bác bỏ lại một nhà lý luận)
3. Những dấu hiệu chỉ sự so sánh
by the same token (bằng những bằng chứng tương tự như thế)
in like manner (theo cách tương tự)
in the same way (theo cách giống như thế)
in similar fashion (theo cách tương tự thế)
likewise, similarly (tương tự thế)
Ví dụ:
When you start with a portrait and search for a pure form, a clear volume,
through successive eliminations, you arrive inevitably at the egg.
Likewise, starting with the egg and following the same process in reverse,
one finishes with the portrait.
(Pablo Picasso)
(Khi bạn bắt đầu vẽ một bức chân dung và tìm kiếm một hình mẫu trong
sáng, kích cỡ rõ ràng, giới hạn lại những chi tiết cần thiết, rõ ràng rằng
bạn đang vẽ một quả trứng. Cũng giống như vậy, nếu bạn vẽ một quả
trứng và tiếp theo là một quá trình ngược lại, bạn sẽ có một bức chân
dung)
(Pablo Picasso)
4. Những dấu hiệu chỉ sự đối lập
but, yet (nhưng)
however, nevertheless (tuy nhiên)
in contrast, on the contrary (Đối lập với)
instead (Thay vì)
on the other hand (Mặt khác)
still (vẫn)
Ví dụ:
A number of writers have claimed that Asian women are now as free as

their Western counterparts to get divorced.
However/Nevertherless/Despite this, the average Asian woman does not
really have the same freedom to get divorced if she is in an unhappy
marriage.
(Rất nhiều nhà văn nói rằng giờ đây phụ nữ Châu Á cũng tự do như phụ
nữ Châu Âu trong việc ly dị. Tuy nhiên, trung bình thì phụ nữ Châu Á
không có được tự do như thế nếu họ không hạnh phúc trong hôn nhân).
5. Những từ dấu hiệu chỉ kết luận hoặc tổng kết.
and so (và vì thế)
after all (sau tất cả)
at last, finally (cuối cùng)
in brief (nói chung)
in closing (tóm lại là)
in conclusion (kết luận lại thì)
on the whole (nói chung)
to conclude (để kết luận)
to summarize (Tóm lại)
Ví dụ:
To summarize, there are many reasons while people ignore conserving
energy.
(Tóm lại là có rất nhiều lý do khiến mọi ngươi lờ đi việc giữ gìn nguồn
năng lượng).
6. Từ dấu hiệu để chỉ ví dụ
Bạn có thể dùng những cụm từ sau trước khi đưa ra ví dụ, như thế người
đọc sẽ dễ dàng biết được bạn đang chuẩn bị nói tới cái gì.
as an example
for example
for instance
specifically
thus

to illustrate
Ví dụ:
With all the ingenuity involved in hiding delicacies on the body, this
process automatically excludes certain foods. For example, a turkey
sandwich is welcome, but the cumbersome cantaloupe is not.
(Steve Martin, "How to Fold Soup")
(Với tất cả sự khéo léo và tinh vi tiềm ấn trong cơ thể, quá trình này tự
động loại bỏ một vài loại thức ăn cụ thể. Ví dụ, món gà tây sandwich thì
được chào đón nhưng dưa chuột đỏ thì không)
(Steve Martin, "How to Fold Soup")
7. Những từ dấu hiệu chỉ sự khẳng định
in fact (thực tế là)
indeed (Thật sự là)
no (không)
yes (có)
especially (đặc biệt là)
Ví dụ:
The joy of giving is indeed a pleasure, especially when you get rid of
something you don’t want.
(Frank Butler, Going My Way)
(Niềm vui được có cảm giác vui vẻ thực sự, đặc biệt là khi bạn đã từ bỏ
một vài thứ mà bạn không muốn)
8. Những từ dấu hiệu chỉ địa điểm
above (phía trên)
alongside (dọc)
beneath (ngay phía dưới)
beyond (phía ngoài)
farther along (xa hơn dọc theo…)
in back (phía sau)
in front (phía trước)

nearby (gần)
on top of (trên đỉnh của)
to the left (về phía bên trái)
to the right (về phía bên phải)
under (phía dưới)
upon (phía trên)
Hãy cùng xem ví dụ sau để thấy hiệu quả của việc sử dụng những từ này
trong một đoạn văn ngắn sau:
What did it matter where you lay once you were dead? In a dirty sump or
in a marble tower on top of a high hill? You were dead, you were sleeping
the big sleep, you were not bothered by things like that.
(Raymond Chandler, The Big Sleep)
(Bạn có bao giờ quan tâm xem nơi mà mình nằm xuống sau khi chết sẽ
như thế nào không? Một nơi tối tăm bẩn thỉu hay là một ngôi mộ ở trên
đồi cao với hàng đá marble ở trên đỉnh? Nhưng khi bạn qua đời, bạn đang
ngủ một giấc ngủ dài, vì vậy chắc bạn cũng chẳng quan tâm đến những
thứ như thế đâu).
9. Những từ dấu hiệu chỉ sự nhắc lại
in other words (nói cách khác)
in short (nói ngắn gọn lại thì)
in simpler terms (nói theo một cách đơn giản hơn)
that is (đó là)
to put it differently (nói khác đi thì)
to repeat (để nhắc lại)
Ví dụ:
Anthropologist Geoffrey Gorer studied the few peaceful human tribes and
discovered one common characteristic: sex roles were not polarized.
Differences of dress and occupation were at a minimum. Society in other
words, was not using sexual blackmail as a way of getting women to do
cheap labor, or men to aggressive.

(Gloria Steinem, "What It Would Be Like If Women Win")
(Nhà nhân chủng học Geoffrey Gorer đã nghiên cứu con người của nhiều
bộ lạc yên bình và khám phá ra một đặc điểm chung: vai trò của giới
không bị bị phân cực. Sự khác biệt về trang phục và nghề nghiệp ở mức
tối thiểu. Nói cách khác thì xã hội không sử dụng giới tính như cách để
bắt phụ nữ làm lao động giá rẻ hay cho rằng đàn ông là những người năng
nổ).
(Gloria Steinem, "What It Would Be Like If Women Win")
10. Những từ chỉ dấu hiệu thời gian
afterward (về sau)
at the same time (cùng thời điểm)
currently (hiện tại)
earlier (sớm hơn)
formerly (trước đó)
immediately (ngay lập tức)
in the future (trong tương lai)
in the meantime (trong khi chờ đợi)
in the past (trong quá khứ)
later (muộn hơn)
meanwhile (trong khi đó)
previously (trước đó)
simultaneously (đồng thời)
subsequently (sau đó)
then (sau đó)
until now (cho đến bây giờ)
Nếu bạn biết cách kết hợp những từ dấu hiệu chỉ thời gian này một cách
thích hợp thì bài viết của bạn sẽ mang tính logic cao hơn:
Ví dụ:
At first a toy, then a mode of transportation for the rich, the automobile
was designed as man's mechanical servant. Later it became part of the

pattern of living.
(Đầu tiên là đồ chơi, sau đó là mô hình vận tải cho người giàu, xe hơi
được thiết kể như người đầy tớ là người máy cho con người. Sau đó nó
trở thành một phần của cuộc sống).
Vẫn cùng một ý nhưng nếu bạn biết cách kết hợp chúng lại với nhau bằng
cách sử dụng các từ nối thì bài văn của bạn sẽ trở nên mạch lạc hơn rất
nhiều. Chúc các bạn viết ngày càng hay hơn!

×