Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

GIÁM SÁT CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.31 KB, 14 trang )

Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

III - giám sát công tác kiểm định xây dựng
Khái niệm về kiểm định: Kiểm định chất lợng thi công xây lắp là hoạt động
kiểm tra, khảo sát, đo đạc, thử nghiệm và định lợng một hay nhiều tính chất của sản
phẩm hoặc của kết cấu trong công trình xây dựng. Trên cơ sở kết quả nhận đợc, tiến
hành tổng hợp, phân tíchvà so sánh chúng với những quy định của thiết kế và tiêu
chuẩn xây dựng đợc áp dụng để rút ra kết luận và đánh giá về hiện trạng chất lợng
công trình.
Khái niệm về kiểm định này không hoàn toàn giống nh định nghĩa nêu trong Quy
định số 18/2003/QĐ-BXD về quản lý CLCTXD ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Bộ trởng
Bộ Xây dựng. Để tiện so sánh xin trích dẫn điều 2. Giải thích từ ngữ- thuộc điểm 10
trang 9 : Kiểm định chất lợng thi công xây lắp là hoạt động kiểm tra, thử nghiệm,
định lợng một hay nhiều tính chất của sản phẩm hoặc của công trình xây dựng, so
sánh với những quy định của thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng đợc áp dụng của tổ
chức t vấn .
Trong khái niệm trên, cha thể hiện rõ đợc hai phần việc chính của công tác kiểm
định. Đó là :
1. Công việc khai thác và thu thập thông tin
Trong đó, không chỉ bao gồm công việc kiểm tra, thử nghiệm, định lợng một đặc
điểm hay tính chất nào đó của kết cấu công trình. Có những thông tin cần khai thác
không nhất thiết phải thể hiện bằng số, nhng lại rất quan trọng đối với việc đánh giá và
kết luận trong kiểm định sau này. Đó là công việc mang nội dung khảo sát, hàm ý tìm
tòi, kiểm tra, thử nghiệm, xác định , khi thì đạt thông tin chỉ là định tính hoặc là định
lợng, có khi lại vừa định tính vừa định lợng. Nh vậy, ta hiểu khảo sát trong kiểm định
với nội dung công việc đạt sự bao quát hơn thế. Vì vậy, cụm từ khảo sát nên đa vào vế
đầu của định nghĩa sẽ thích hợp hơn.
2. Công việc xử lý thông tin và đánh giá, kết luận
Trong phần việc ở vế sau, đòi hỏi tiến hành một loạt công việc tiếp theo nh : Tính
toán, tổng hợp số liệu khảo sát; phân tích, so sánh, nhận xét đối với kết quả xử lý và


cuối cùng là đánh giá, kết luận, kiến nghị. Chính vì thế, nếu dừng lại ở việc so sánh
một cách đơn giản nh khái niệm kiểm định nêu ở QĐ 18/2003/QĐ-BXD thì sẽ không
phản ánh một cách đầy đủ thực tế công việc cần làm.
Với khái niệm nêu trên, cho thấy công tác kiểm định đòi hỏi sự đầu t sâu chuyên
môn, đòi hỏi ở ngời thực hiện phải có năng lực và bề dầy kinh nghiệm, kết hợp sự nhạy
cảm đối với mối liên quan giữa chất lợng và trạng thái làm việc của kết cấu trong công
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

trình. Ngời chủ trì kiểm định, ngoài việc tổ chức tốt công việc khảo sát để thu thập đầy
đủ thông tin và số liệu cần thiết, còn phải có khả năng phân tích, đánh giá về công
trình một cách lôgic, có căn cứ để giải quyết thỏa đáng những vấn đề đặt ra trong mục
tiêu kiểm định.
ở phần đánh giá và kết luận thờng có một vài đề xuất mang tinh kiến nghị. Đây có
thể là những điểm cần lu ý, bổ sung đối với công việc nào đó ở giai đoạn tiếp theo;
cũng có thể là những công việc cần xử lý cho hoàn thiện đối với kết cấu công trình
nhằm đảm bảo việc thực hiện đầy đủ những yêu cầu của thiết kế, đảm bảo an toàn cho
công trình thi công theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành v.v.
Trong quá trình triển khai công việc của đơn vị kiểm định, yêu cầu có sự hợp tác chặt
chẽ của ngời kỹ s giám sát, nhằm xử lý kịp thời những tình huống mà trong nội dung
thực hiện kiểm định đề ra ở bản đề cơng cha thật phù hợp với thực tế trên hiện trờng
công trình thi công.
III.1 một số trờng hợp đặt ra yêu cầu thực hiện Kiểm định
1- phục vụ kiểm tra hiện trạng chất lợng cấu kiện, sản phẩm
trớc khi sử dụng vào thi công.
Đứng trớc một loạt sản phẩm nào đó vừa nhập về công trình, dù có kèm theo các số
liệu thuyết minh về chất lợng, song không thể đa chúng ngay vào thi công dựng lắp lên
công trình. Kết quả kiểm định sẽ cung cấp cho nhà thầu biết rõ về kích thớc, cấu tao,
chất lợng liên kết và vật liệu trong cấu kiện v.v. có đáp ứng đúng những quy định của
thiết kế hay không. Tùy theo mức độ phức tạp của cấu kiện, khối lợng sản phẩm và tình

trạng lô hàng nhập về công trình, lợng sản phẩm cần kiểm định có thể lấy khoảng từ 5
đến 10%, nhng không ít hơn 3 cấu kiện. Trờng hợp có những bộc lộ khuyết tật gây nghi
ngờ rõ rệt về chất lợng, hoặc cấu kiện quan trọng, số sản phẩm chọn kiểm định có thể
lớn hơn, thậm chí đạt tới 100%. Hồ sơ hay chứng chỉ chất lợng do bên cung ứng sản
phẩm cấp không có giá trị nh hồ sơ kỹ thuật làm căn cứ nghiệm thu kết cấu công trình
sau này.
2- kiểm định phục vụ nghiệm thu trong thi công
Công tác nghiệm thu có thể chia thành nhiều bớc :
Nghiệm thu bộ phận kết cấu : Nh phần cọc móng, phần đài-giằng móng, cột
khung v.v. Những bộ phận này, sau khi hoàn thành thi công xong, cần phải
nghiệm thu để làm tiếp những bộ phận hay công việc liên quan.
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

Nghiệm thu hạng mục kết cấu : Có thể coi hạng mục bao gồm nhiều bộ phận
hợp thành. nó có thể làm việc ở dạng độc lập tơng đối trong công trình. Toàn bộ
phần ngầm, phần thân hay phần chịu lực mái v.v. Chỉ sau khi nghiệm thu xong
hạng mục phần ngầm mới cho phép san lấp hố móng cho đến cao trình cốt
0,00 có thể coi là những hạng mục. Khi nghiệm thu xong một hạng mục nào đó
Trong quá trình thi công, ông tác nghiệm thu luôn đợc đặt ra và cần có sự tham gia
của kiểm định công trình. Tùy thuộc mức độ phức tạp và quy mô công trình, công tác
nghiệm thu có thể đốivới một bộ phận kết cấu công trình; nghiệm thu đối với hạng mục
công trình vừa thin công xong.
Ngay sau khi hoàn thành thi công một bộ phận kết cấu nào đó, chẳng hạn kết cấu
phần cọc, dài móng, kết cấu phần ngầm, kết cấu phần che khuất hay một hạng mục,
đơn nguyên công trình, yêu cầu phải đánh giá và kết luật về chất lợng phù hợp với thiết
kế và tiêu chuẩn để nghiệm thu cho phép thực hiện công tác các bớc thi công tiếp theo
sau đó, cho phép thi công tiếp tục những phần kết cấu hay hạng mục có liên quan khác.
Công việc này thực hiện theo quy định của thiết kế hay theo yêu cầu của chủ đầu t. Kết
quả kiểm định là tài liều kỹ thuật quan trong, là thông tin cơ bản trong số những t liệu

đầu vào của hồ sơ kỹ thuật quan trọng nghiệm thu sản phẩm công trình vừa thi công
xong.
Kiểm định phục vụ nghiệm thu đa công trình vào sử dụng
Mặc dù trong từng giai đoạn thi công, mỗi bộ phận kết cấu và hạng mục công trình
đã qua nghiệm thu chất lợng, nhng đối với toàn công trình theo quy định của thiết
kế, để đảm bảo an toàn cho việc sử dụng sau này, ( Nhất là đối với những công trình
thuộc hạng mục nh đã nêu trong nội dung Nghị định 209 ) trớc khi nghiệm thu đa vào
sử dụng, công trình phải qua kiểm định tổng thể để đánh giá sự phù hợp về chất lợng
của chúng theo thiết kế và tiêu chuẩn hiện hành.
Kết quả kiểm định phục vụ nghiệm thu cuối cùng thờng mang tính kiểm tra xác xuất
đối với bất kỳ kết cấu nào theo chỉ định của thiết kế hay đơn vị t vấn và chủ đầu t; Cũng
có thể kiểm định tiến hành với nội dung và khối lợng chọn lọc từ những kết cấu chịu
lực điển hình trong công trình do đơn vị t vấn xxác định. Tóm lại, mục tiêu là khai thác
lợng thông tin cần và đủ cung cấp cho việc đánh giá và kết luận đối với công trình sẽ
nghiệm thu.
III.2 Kiểm định phục vụ xử lý sự cố đối với kết cấu công
trình
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

Trong nội dung kiểm định cũng có thể bao gồm việc kiểm tra chất lợng những kết
cấu hay bộ phận kết cấu có sự nghi ngờ về chất lợng mà bên t vấn phát hiện khi theo
dõi quá trình thi công. Kết quả kiểm định cho phép xác định khuyết tật hay sự cố, tìm
nguyên nhân gây nên khuyết tật hay làm giảm yếu kết cấu về mặt chịu lực v.v Trên cơ
sở đó, xác định giải pháp xử lý, gia cố theo yêu cầu thiết kế trớc khi nghiệm thu đa
công trình vào sử dụng.
Ngoài ra, trong một số trờng hợp, để đánh giá kết quả của công việc sửa chữa, xử lý
sự cố , sau khi việc xử lý thực hiện xong, cũng đặt ra yêu cầu kiểm định để đánh giá
và kết luận về hiệu quả thi công, xác định mức độ an toàn của kết cấu.
Hồ sơ kiểm định sau giai đoạn bảo trì, bảo dỡngc công trình đợc coi nh hồ sơ gốc,

đánh dấu mốc 0 cho các giai đoạn khai thác và sử dụng công trình sau này.
IV - đề cơng kiểm định công trình
Trớc khi bắt tay vào công việc thực hiện kiểm định trên công trình, bản đề cơng
kiểm định phải đợc xác lập và có sự thống nhất giữa 2 bên là đơn vị t vấn kiểm định
( BÊN B ) và đơn vị đặt hàng kiểm định ( BÊN A ).
Thông thờng bên A là chủ đầu t, nhng tùy thuộc vào sự phân công và trách nhiệm
giữa các đơn vị, bên đặt hàng kiểm định có thể là đơn vị nhà thầu thi công.
IV.1 Cơ sở lập đề cơng kiểm định
Mục tiêu và nhiệm vụ kiểm định do bên A xác lập . ( Mục tiêu có thể là kiểm
định phục vụ nghiệm thu; phục vụ xử lý sự cố; phục vụ làm sáng tỏ nghi ngờ nào
đó đối với chất lợng kết cấuv.cv. ). Trong việc xác lập mục tiêu kiểm định thờng có
sự tham gia của bên tác giả thiết kế và phía t vấn giám sát (chẳng hạn phía thiết kế
có thể đa ra yêu cầu cụ thể đối với những kết cấu chịu lực quan trọng cần kiểm tra;
cung cấp các giá trị về tải trong cho thí nghiệm thử tải v.v.).
Kết quả khảo sát sơ bộ trên những tài liêu chính liên quan trực tiếp đến bộ phận kết
cấu, hạng mục công trình hay đến toàn công trình sẽ kiểm định.
Kết quả tiếp cận làm quen và khảo sát sơ bộ trên thực địa, tìm hiểu đặc điểm kết
cấu, có khái niệm tổng quát về quy mô, vị trí, sự làm việc và mức độ phức tạp của
công trình v.v.
IV.2 Nội dung và phơng pháp kiểm định :
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

Công tác kiểm định đợc thực hiện với những nội dung khảo sát theo nguyên lý sau
đây:
Khảo sát bắt đầu từ hồ sơ đến tiếp cận công trình tại hiện trờng Để tìm hiểu
về công trình, việc xem xét hồ sơ và những tài liệu liên quan sẽ giúp nhanh chóng
nắm bắt đặc điểm tổng quát về công trình. Qua đó dẽ dàng phân biệt những đặc
điểm cơ bản về kiến trúc và kết cấu, công năng và sự làm việc của công trình. Trên
cơ sở đó, khi tiếp cận công trình, có thể tập trung ngay vào những khu vực, nbhững

bộ phần kết cấu quan trọng cần tập trung khảo sát.
Tiến hành khảo sát từ tổng thể đến chi tiết, từ những biểu hiện trên bề mặt đến
cấu tạo và chất lợng bên trong công trình Việc thực hiện khảo sát theo trình tự
nh vậy rất quan trọng, tránh đợc những nội dung khảo sát trùng lặp, thừa và không
cần thiết. Chẳng hạn, để đánh giá một đặc tính hay đặc điểm nào đó về chất lợng
kết cấu, khi kết quả khảo sát tổng thể và trên bề mặt ngoài đã rõ ràng thì không cần
thiết phải khảo sát tiếp về chi tiết cấu tạo và chất lợng bên trong nữa. Nếu thấy cha
đủ thông tin, mới đi sâu thêm để thu thập số liệu v.v.
IV.3 xác định khối lợng kiểm định :
Căn cứ nội dung kiểm định vừa nêu, tiến hành xác định khối lợng cấu kiện, số chi tiết
khảo sát và thử nghiệm. Về nguyên tắc, khối lợng khảo sát phải chọn sao cho vừa đủ
khai thác lợng thông tin cần thiết cho đánh giá và kết luận theo mục tiêu kiểm định.
Thông thờng để làm rõ một nội dung về chất lợng theo dự kiến, tiến hành chọn trên
công trình những cấu kiện liên quan, trong số đó lọc ra những cấu kiện đại diện để
khảo sát. Số cấu kiện này, nếu không có sự chỉ định cụ thể của thiết kế thì so với tổng
số cấu kiện cùng loại trên toàn công trình, chỉ chiếm trung bình khoảng 3 đến 5% - đối
với công trình phức tạp và khoảng từ 5 đến 10 % - đối với công trình trung bình và đơn
giản. Con số này hoàn toàn mang tính định hớng, vì rằng vấn đề cơ bản không phải chỉ
phụ thuộc vào khối lợng khảo sát, mà điều quan trọng là xét xem lợng thông tin thu
nhận đợc đã đủ để trả lời hay làm rõ và giải quyết vấn đề đặt ra hay cha.
IV.4 kế hoạch thực hiện :
Công tác kiểm đinhj chất lợng kết cấu co9ong trình phần lớn là thực hiện tại hiện tr-
ờng nơi đang tiến hành thi công hay những công việc liên quan khác, cóa thể đồng
thời với nhiều bộ phận và đơn vị cung tham gia triển khai công việc. Vì vậy, kế hoạch
thực hiện kiểm định phải đợc sự thống nhất với bên A để có sự phối hợp chung về bố
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

trí không gian và thời gian giành cho kiểm định tại công trình. Điều này cũng là yêu
cầu đối với công tác an toàn trong quá trình kiểm định, đảm bảo khai thác tốt những

thông tin kiểm tra trên kết cấu.
IV.5 kinh phí kiểm định
Kinh phí vừa là điều kiện vừa là phơng tiện đảm bảo cho kiểm định đạt kết quả theo
những nội dung xác định trong đề cơng kiểm định. Lợng kinh phí hợp lý, cần và đủ
cho khảo sát theo yêu cầu của mục tiêu đặt ra trong kiểm định là mối quan tâm của cả
2 bên A và B. Thuyết minh kinh phí kiểm định phải trình bày rõ ràng trên cơ sở đơn
giá hiện hành. Tuy nhiên, hiện nay nhiều công việc liên quan đến kiểm định cha có
đơn giá. Trong trờng hợp này cần có sự thỏa thuận với chủ đầu t và cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
IV.4 chọn phơng pháp khảo sát và thí nghiệm sử dụng trong
kiểm định
Vấn đề này đã đề cập một phần ở nội dung trình bày và giới thiệu về các phơng pháp
thí nghiệm phá hoại và không phá hoại. Nói chung, phơng pháp khảo sát bao giờ cũng
nên kết hợp giữa quan sát bằng mắt thờng với sử dụng phơng pháp đo đạc, có sử dụng
những phơng tiện đơn giản, đến việc áp dụng những phơng pháp thí nghiệm với trang
thiết bị chuyên dùng. Trong mọi trờng hợp, cần bám sát yêu cầu của thiết kế và thực
hiện theo chỉ dẫn của tiêu chuẩn hiện hành với sự chọn lọc áp dụng kinh nghiệm của
các chuyên gia t vấn thí nghiệm.
V - nội dung và các bớc thực hiện kiểm định
Trớc hết cần quan niệm thực chất của quá trình thực hiện kiểm định tại hiện trờng là
tiến hành những công việc khảo nhằm làm rõ để đánh giá hiện trạng chất lợng công
trình thi công theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng. Nh đã nêu ở định nghĩa, có
thể tóm tắt ở 3 khâu nội dung chính sau đây :
1. Khâu tìm hiểu, khảo sát về công trình để thu thập mọi thông tin liên quan về
chất lợng trên cơ sở mục tiêu cần đánh giá.
2. Khâu tổng hợp, phân tích, nhận xét và so sánh các thông tin thu thập đợc với
những quy định về chất lợng của thiết kế và tiêu chuẩn tơng ứng.
3. Khâu đánh giá, kết luận và đề xuất những kiến nghị đối với công trình.
Tùy thuộc vào những biểu hiện của chất lợng trên công trình và mức độ phù hợp so
với những quy định và yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn, công trình sẽ đợc đánh giá

Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

và kết luận là tốt; là đạt hay không đạt. Đồng thời, đơn vị t vấn kiểm định cũng có thể
đề xuất một số kiến nghị để đơn vị chủ đầu t làm căn cứ xử lý cho phù hợp đối với
công trình khi nghiệm thu ở từng giai đoạn hay đa công trình vào sử dụng khai thác.
Nh vậy, công tác kiểm định đợc thực hiện với những nội dung và các bớc không phải
đối với mọi công trình là nh nhau. ( ở đây, ta chỉ đề cập đến công tác kiểm định đối với
công trình đang thi công hay vừa mới hoàn thành ). Nó phụ thuộc vào những yếu tố cơ
bản là:
1. Mục tiêu đặt ra trong kiểm định.
2. Quy mô, mức độ phức tạp và tầm quan trọng của loại công trình thi công.
(Theo phân loại NĐ 209 ).
3. Hiện trạng công trình .
Nhằm cung cấp định hớng và khái niệm cơ bản về nội dung công việc và các bớc
thực hiện tơng ứng, dới đây sẽ đề cập đến một số điểm chung nhất để khi áp dụng cụ
thể cho từng công trình cụ thể, ngời kỹ s t vấn sẽ lựa chọn những nội dung phù hợp
nhất. Về khối lợng phải đảm bảo yêu cầu cần và đủ, vừa sát hợp đối với công trình khảo
sát. Trong số những nội dung cần thực hiện trong kiểm định, công tác thí nghiệm chỉ là
một nguồn khai thác thông tin quan trọng. Ơ đây, các phơng pháp thí nghiệm không
phá hoại đợc sử dụng là chủ yếu, còn biện pháp lấy mẫu trực tiếp từ kết cấu công trình
để khai thác thông tin bằng thí nghiệm phá hoại mẫu thử, chỉ thực hiện trong những
điều kiện cho phép và thật cần thiết.
Để tiện việc theo dõi, nội dung cà các bớc thực hiện kiểm định đợc trình bày ở dạng
bảng Xem bảng III.1.
Bảng III.1 : nội dung và các bớc thực hiện kiểm định
TTbớc KĐ
Nội dung thực hiện kiểm định
V.1
Khảo sát hồ sơ liên quan đến công trình thi công:

Văn bản thuyết minh liên quan đến dự án thiết kế, nhiệm vụ công năng
sử dụng công trình
Hồ sơ thiết kế công trình kèm theo hồ sơ khảo sát địa chất công trình.
Hồ sơ thi công, trong đó bao gồm nhật ký thi công và những văn bản
liên quan. trong đó kể cả những thay đổi trong thiết kế (thể hiện bằng
văn bản).
Những thay đổi trong quá trình thi công về vật liệu, sản phẩm kết cấu
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

sử dụng; về quy trình công nghệ thi công
Thông tin về những sự cố đã xảy ra, giải pháp thi công sửa chữa và kết
quả xử lý chúng
Kết quả khảo sát hồ sơ công trình có thể cho ta xác định nội dung liên quan đến các
bớc tiếp theo nh sau :
Tìm hiểu những thông tin đủ để trả lợi vấn đề nào dự kiến khảo sát nêu trong
đề cơng kiểm định thì ở các bớc sau, nội dụng dó cho phép lợc bỏ, không cần
thực hiện.
Phát hiện vấn đề mới quan trọng cần làm rõ mà cha nêu trong nội dung khảo
sát trong đề cơng, có thể bàn bạc và thống nhất với bên A để bổ sụng vào nội
dung khảo sát ở các bớc sau.
V.2
Khảo sát tổng thể công trình :
Việc kiểm tra chất lợng công trình bao giờ cũng bắt đấu từ khâu khảo sát
từ tổngv thể mặt ngoài với những biểu hiện của nó qua một số nội dung
sau đây:
Kiểm tra độ thẳng đứng công trình:
Xác định các trục đứng đặc trng tại vị trí các góc của khối nhà.
Kiểm tra độ nghiêng các trục đứng tại góc của khối nhà ( sử dụng ph-
ơng pháp trắc đạc với những thiết bị thông thờng ). Trên cơ sở đó xác

định :
Độ nghiêng của từng mặt phẳng diện nhà.
Độ nghiêng của bộ phận - Đơn nguyên khối nhà :.
Xác định độ nghiêng tổng thể công trình.
Đánh giá mức độ nghiêng so với quy định của thiết kế và tiêu chuẩn
hiện hành.
Phân tích và đánh giá nguyên nhân gây nghiêng - lún không đều vừa
phát hiện :
Mức độ biến dạng lún của nền đất bên dới công trình.
Biến động do thay đổi môi trờng và mực nớc ngầm
Do ảnh hởng của các công trình thi công liền kề.
Do bản thân nền móng thi công có vấn đề khiếm khuyết do thiết kế
hoặc biện pháp thi công
Kết quả khảo sát độ nghiêng nhà đợc thêtb hiện ở dạng bảng ghi số liệu đã qua xử
lý kèm theo ghi chú và nhận xét. Đồng thời trình bày trên sơ đồ thi biểu thi độ
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

nghiêng nhà theo các phơng.
Khảo sát hiện trạng nứt trên công trình:
Tình trạng nứt trên công trình, ngoài nguyên nhân do tác dụng của tải
trọng gây nên thì luôn có mối liên hệ mật thiết với tình trạng lún không
đều và chuyển vị nghiêng của nhà. Để nhận định rõ về quy luật phân bố
và mức độ ảnh hởng của tình trạng nứt đối với chất lợng công trình, ta
cần khai tác những thông tin cơ bản sau :
Phát hiện vị trí vết nứt trên kết cấu công trình.
Kiểm tra độ mở rộng của vết nứt ( Bằng thiết bị MICROSCOP );
giới hạn chiều dài đờng nứt tơng ứng.
Kiểm tra độ sâu vết nứt ( Bằng phơng pháp Siêu âm );
Mật độ phân bố các đờng nứt trên các kết cấu độc lập; trên bộ phận

mặt phẳng kết cấu và trên các trục khác nhau của công trình
Thể hiện sơ đồ kết cấu với các đờng nứt trên đó.
Quy luật nghiêng của hệ thống các đờng nứt
Trên cơ sở thông tin về các đờng nứt vừa phát hiện, tiến hành tổng hợp và phân tích
về sự liên hệ chúng với tình trạng lún không đều, với những yếu tố ảnh hởng liên
quan khác nh : đặc tính vật liệu, mật độ cốt thép, điều kiện bảo dỡng, biến dạng do
tác dụng của môi trờng nhiệt ẩm v.v. để phân biệt nguyên nhân gây nứt nào là
chính, nguyên nhân nào là phụ, là kết hợp cũng nh đánh giá mức độ nguy hiểm của
chúng đối với sự làm việc và độ bền của kết cấu công trình
Khảo sát tình trạng thấm dột trên công trình:
Tình trạng thấm dột trên kết cấu mái.
Tình trạng thấm ẩm tại các khu vực bố trí hệ thống thiết bị kỹ thuật:
Khu WC; Các khu vực bố trí hệ thống đờng thoát nớc ma, nớc thải.
Sự liên quan giữa tình trạng thấm dột và những khuyết tật nứt vừa
phát hiện ở trên.
Khảo sát tình trạng h hỏng khác biểu hiện trên bề mặt công trình:
Tình trạng h hỏng, phá vỡ, sứt mẻ cục bộ gây giảm yếu tiết diện chịu
lực của kết cấu.
Tình trạng bong tróc lớp BT bảo vệ cốt thép.
Trạng thái mất ổn định cục bộ, cong vênh
Sự lỏng lẻo của các chi tiết liên kết, ghép nối
Những khuyết tật, sai lệch về kích thớc hình học.
Những ảnh hởng và tác động có liên quan khác thể hiện trên bề mặt,
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

vừa xảy ra trong quá trình thi công v.v.
Trong quá trình khảo sát với những khuyết tật vừa phát hiện trên bề mặt công trình,
bao giờ cũng có mối liên hệ với những yếu tố tác dụng liên quan gây ảnh hởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đối với chúng. Cụ thể là:

Anhrhởng của biến động nền đất dới công trình.
Anh hởng của công trình liền kề.
Anh hởng của môi trờng nhiệt ẩm.
Anh hởng của công nghệ thi công.
Anh hởng của đặc tính vật liệu Co ngót, tính nhạy cảm với môi tr ờng nhiệt
ẩm
Anh hởng của tác động trong quá trình thi côngv.v.
V.3
Khảo sát hiện trạng chất lợng bên trong kết cấu công trình:
Nội dung khảo sát hiện trạng chất lợng bên trong kết cấu công trình bao
gồm :
Cấu tạo bên trong của tiết diện chịu lực ( Cấu tạo cốt thép, đặc
điểm liên kết ) .
Cờng độ vật liệu bên trong kết cấu chịu lực ( Phụ thuộc đặc điểm
loại vật liệu sử dụng trong công trình ).
Khuyết tật nằm sâu bên trong kết cấu chịu lực ( Độ sâu vết nứt, độ
lớn khuyết tật, dị vật nằm bên trong kết cấu gây giảm yếu sự làm
việc và khả năng chịu lực của chi tiết liên kết; của cấu kiện v.v. ).
Trong khảo sát, chủ yếu áp dụng phơng pháp thí nghiệm không phá hoại
là chính. có thể kết hợp sử dụng phơng pháp thí nghiệm phá hoại mẫu thử
khi cho phép lấy mẫu bằng khoan cắt gia công trực tiếp trên kết cấu.
những kết cấu cơ bản cần thực hiện khảo sát :
Khảo sát móng công trình:
Xác định vị trí hố đào khảo sát móng ( Móng chịu lực điển hình,
móng có sự nghi ngờ về chất lợng; móng chỉ định kiểm tra xác
suất )
Tiến hành đo vẽ kích thớc móng và ghi nhận những đặc điểm hình
học của móng ( bằng hình vẽ và ảnh chụp ) qua các hố đào khảo
sát ( Đài móng, giằng móng các loại )
Khảo sát cấu tạo cốt thép móng bằng phơng pháp điện từ

Hiện trạng cao trình mực nớc ngầm trong hố móng ( nếu có ).
Kiểm tra chất lợng vật liệu bên trong kết cấu móng bằng phơng
pháp thí nghiệm không phá hoại Phơng pháp Siêu âm; Súng bật
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

nảy hoặc cả 2 phơng pháp kết hợp.
Khảo sát hiện trạng lớp đất nền bên dới đế móng.
Kiểm tra các khuyết tật khác nếu có, nh tình trạng nứt, rỗ
bêtông đài, dầm giằng móng
Nội dung kiểm định hiện trạng chất lợng kết cấu chịu lực thuộc phần
thân công trình
1. Các kết cấu kiểm định, bao gồm :
Hệ khung chịu lực
Kết cấu tờng chịu lực.
Kết cấu sàn.
Kết cấu mái.
Cầu thang
Trên cơ sở vị trí và sự làm việc của từng loại kết cấu trong công trình,
tiến hành phân tích và xác định mối liên hệ qua lại giữa chúng, sự phụ
thuộc và ảnh hởng lẫn nhau khi chịu lực v.v.
2. Nội dung kiểm định chất lợng, bao gồm :
Cấu tạo bên trong cấu kiện : Bố trí cốt thép bên trong kết cấu
BTCT bằng Phơng pháp điện từ; Chiều dày các lớp tấm ghép kết
cấu kim loại ( Bằng PP. Siêu âm ).
Kiểm tra chất lợng vật liệu trong cấu kiện và trong các liên kết
chịu lực : Bằng phơng pháp thí ngbhiệm phá hoại mẫu thử (nếu cho
phép lấy đợc mẫu từ kết cấu ); bằng phơng pháp thí nghiệm không
phá hoại ( PP.Súng bật nảy, PP Siêu âm );
Khảo sát chất lợng các liên kết chịu lực .

Kiểm tra độ đồng nhất của vật liệu trong kết cấu vừa thi công
Với những thông tin nhận đợc từ kết quả khảo sát và thí nghiệm
không phá hoại, sử dụng phơng pháp xác xuất thống kế để xác định
độ đồng nhất của vật liệu trong kết cấu.
Kết quả kiểm định đợc thể hiện trên các bảng ghi chép số liệu, bằng hình vẽ, ảnh
chụp kèm theo những nhận xét, ghi chú, tính toán, thiết lập mối quan hệ giữa chúng,
sự phụ thuộc khi làm việc giữa các chi tiết , cấu kiện, bộ phận cấu kiện và tổng thể kết
cấu công trình .Để tiện việc hệ thống các kết quả khảo sát, sau mỗi nội dung kiểm tra,
nên tiến hành tổng hơp các kết quả vừa nhận đợc ở dạng bảng hay sơ đồ, biễu đồ thực
nghiệm v.v.
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

V.4
Xử lý và tính toán kết quả khảo sát, đo đạc và thử
nghiệm:
Việc xử lý, tính toán kết quả khảo sát, đo đạc và thử nghiệm đợc thực
hiện theo các bớc sau:
Tập hợp thông tin khảo sát, đo đạc và thử nghiệm.
Tính toán kết quả - ( Thờng lập ở dạng bảng số kèm theo thuyết
minh ).
Tổng hợp các kết quả khảo sát.
Tiến hành phân tích, nhận xét - (Thể hiện qua cácd số liệu, bảng
so sánh để rút ra sai lệch nếu có, lập biểu đồ, đồ thị, công thức
thể hiện mối quan hệ thục nghiệm, sự phụ thuộc giữa các đại lợng
khảo sát ).
So sánh và đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu theo quy định của thiết
kế và tiêu chuẩn áp dụng.
Công tác xử lý kết quả kiểm định đợc thực hiện bởi nhóm chuyên gia không nhnhững
thành thạo trọng trong khảo sát và thí nghiệm, mà còn dòi hỏi ở họ khả năng phân

tích, nhận xét, tổng hợp và đánh giá chất lợng cũng nh sự làm việc của kết cấu công
trình một cách nhạy bén, sâu sắc. Trong đó, vừa phải kết hợp sự hiểu biết về bản chất
làm việc của kết cấu với những nội dung liên quan của bản thiết kế và công nghệ thi
công chúng. Sau khi xử lý kết quả kiểm định, hiện trạng chất lợng kết cấu công trình
đợc biểu lộ một cách mạch lạc và rõ ràng.
V.5
kiểm tra lại bằng tính toán đối với kết cấu chịu lực trên cơ sở kết quả
kiểm định:
Công việc tính toán kiểm tra lại kết cấu thờng với mục tiêu phục vụ cho
việc đánh giá sự phù hợp hay không đối với thiết kế và quy định của tiêu
chuẩn. Đồng thời làm sáng tỏ một số vấn đề hay sự việc còn nghi ngờ
trong quá trình kiểm định.
Việc tính toán kiểm tra lại kết cấu với những thông tin đầu vào đợc sử
dụng nh sau:
Sơ đồ và kích thớc làm việc thực của kết cấu đã thi công.
Sơ đồ và giá trị của tải trọng tác dụng thực tế.
Kết cấu kiểm tra có chứa những khuyết tật điển hình.
Sử dụng những đặc trng cơ lý vật liệu và cấu tạo tiết diện tính toán
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

lấy từ kết quả khảo sát, đo đạc và thí nghiệm.
Có kể đến điều kiện làm việc thực tế của kết cấu trên công trình
trong giai đoạn thi công và trong sử dụng khai thác sau này.
V.6
thí nghiệm thử tải trên kết cấu công trình
Công tác thử tải chỉ thực hiện khi có chỉ định của thiết kế, theo quy định
nêu trong Nghị định 209/2005/NĐ-CP ( Đối với những công trìng có
đông ngời sử dụng, công trình quan trọng liên quan đến sinh mang cộng
đồng, nếu xảyv ra sự cố gây ảnh hởng lớn đối với xã hội vàg thiệt hại lớn

về kinh tế v.v. )
Trớc khi thực hiện thử tải, cần có thiết kế thí nghiệm. trong đó, cần thể
hiện một số nội dung chính sau đây :
Sơ đồ kết cấu thử tải.
Sơ đồ tác dụng của tải trọng thí nghiệm với tổng giá trị tải trọng do
bên thiết klế hoặc chủ công trình cung cấp.
Thiết kế phơng tiện làm tải trọng thí nghiệm.
Sơ đồ bố trí thiết bị đo tơng ứng với đại lợng khảo sất thí nghiệm.
Biện pháp an toàn cho thí nghiệm, bao gồm an toàn cho ngời, cho
thiết bị thí nghiệm, cho bản thân kết cấu và cho tổng thể công trình
kiểm định.
Lập quy trình thí nghiệm chất tải, bao gồm việc phân cấp tải, trình
tự chất tải và hạ tải, quy định thời gian dừng sau mỗi cấp và thời
gian giữa tải ở cấp cuối cùng; Nêu những nội dung cần theo dõi,
ghi nhận qua quan sát trực tiếp trên kết cấu với những ghi chú và
ảnh chụp, hình vẽ kèm theo trong qiá trình thí nghiệm.
( Hồ sơ thiết kế thí nghiệm thử tải phải do đơn vịn t vấn lập và đợc sự
thống nhất của các bên liên quan ).
V.7
ánh giá và Kết luận về hiện trạng chất lợng công trình kiểm định
Cơ sở để đánh giá và kết luận :
Công tác đánh giá và kết luận về hiện trạng chất lợng kết cấu công trình
kiểm định đợc rút ra trên cơ sở:
Mục tiêu kiểm định.
Kết quả xử lý thông tin đo đạc, khảo sát, định lợng, thử nghiệm.
Chuyên đề :
giám sát thi công đối với công tác thí nghiệm và kiểm định công trình

( Bao gồm cả kết quả thử tải nếu đ ợc thực hiện ).
Kết quả tổng hợp thông tin khảo sát, so sánh, đánh giá đối với kết cấu

kiểm định theo quy định thiết kế và tiêu chẩn áp dụng.
Đề xuất kiến nghị :
Về thứ tự u tiên trong sử lý sự cố hay khuyết tật còn đang
tồn tại ( căn cứ vào mức độ nguy hiểm của kết cấu và yêu
cầu đảm bảo an toàn ).
Về giải pháp xử lý có thể áp dụng.
Về thời hạn cần thực hiện công việc xử lý (Ngoài thời hạn
trên, những đánh giá, kết luận và kiến nghị vừa nêu sẽ
không còn giá trị hoặc có thể trở nên không phù hợp nữa ).
Đề xuất những công việc cho phép thực hiện tiếp tục : nh
thi công những bộ phận kết cấu, hạng mục liên quan; tiến
hành công việc hoàn thiện; những điểm cần lu ý sau khi
nghiệm thu đa vào sử dụng v.v.

Báo cáo kết quả kiểm định đợc trình bày với những nội nêu trên có kèm theo phụ lục
sau đây :
Các bảng tính toán kết quả đo đạc, kết quả thí nghiệm.
Những hình vẽ, sơ đồ mô tả kết quả khảo sát.
Một số hình ảnh thực hiện khảo sát tại hiện trờng

×