Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng vinh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.61 KB, 43 trang )

Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
CH NG IIƯƠ 11
TH C TR NG CÔNG TÁC K TOÁN CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ THÀNHỰ Ạ Ế Í Ả Ấ Í
S N PH M T I CÔNG TY XÂY D NG VINH QUANGẢ Ẩ Ạ Ự 11
2.2. Nh n xét công tác k toán ậ ế 32
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 41
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
1
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CPSX Chi phí sản xuất
GTSP Giá thành sản phẩm
TK Tài khoản
VLXD Vật liệu xây dựng
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
KKTX Kê khai thường xuyên
STT Số thứ tự
ĐVT Đơn vị tính
CTGS Chứng từ ghi sổ
QLDN Quản lý doanh nghiệp


KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CNV Công nhân viên
DN Doanh nghiệp
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển,
đời sống, kinh tế,văn hoá, xã hội không ngừng nâng cao thì xây dựng cơ bản đã
trở thành một ngành hết sức quan trọng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là
công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên rất có ý nghĩa về kinh tế.
Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng cơ bản còn thể hiện ý thức thẩm mỹ do vậy cũng
có ý nghĩa to lớn về văn hoá xã hội, thể hiện được nét đẹp truyền thống.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản
xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính
đúng gía thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực
trạng, khả năng của mình. Trong hoạt động xây lắp, qua những thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp, người quản lý doanh
nghiệp nắm được giá thành thực tế của từng công trình, hiệu quả hoạt động sản
xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng như của toàn doanh nghiệp
từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đánh giá này, nhà quản lý có được
cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mình. Qua
đó tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ
chức quản lý, những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức

tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các đơn vị xây lắp nên em đã chọn đề tài: " Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Vinh Quang",
mục tiêu của chuyên đề là : vận dụng kiến thức đã học trên ghế nhà trường vào
nghiên cứu công tác thực tiễn tại công ty xây dựng Vinh Quang, từ đó tìm hiểu,
bổ sung kiến thức thực tế. Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
xây dựng vinh quang
Chương II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây dựng Vinh Quang.
Chương III: Nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng
Vinh Quang.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
1
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY XÂY DỰNG VINH QUANG
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng Vinh Quang
1.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty xây dựng Vinh Quang được thành lập theo quyết định số 177N-
BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Công ty xây dựng Vinh Quang được cấp đăng ký kinh doanh theo Luật pháp
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty được phép thực hiện các
công tác xây dựng sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp

- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.
- Xây dựng và xử lý các loại nền móng công trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện -nước công trình.
Công ty xây dựng Vinh Quang được quyền tự chủ kinh doanh, được phép
dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây
dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và
ngoài nước đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình
đối với Nhà nước, cơ quan cấp trên theo luật định của Tổng công ty và Nhà nước.
Công ty được hoạt động theo đăng ký kinh doanh và mã số thuế số
5100292612 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Giang cấp ngày 29/08/2007;
TK giao dịch số: 8208201000573; Nơi giao dịch tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hoàng Su Phì; Trụ sở chính: Thị trấn Vinh Quang huyện
Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
2
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
1.1.2.Đặc điểm quy trình sản xuất :
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản
xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều gia đoạn
khác nhau mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm
khác nhau. Thường thường quy trình sản xuất của các công tình tiến hành theo
các bước sau:
Bước1 : Chuẩn bị sản xuất bao gồm Lập dự toán công trình, lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác
để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việu thi
công công trình
Bước 2: Khởi công xây dựng , quá trình thi công được tiến hành theo công
đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm
thu.

Bước 3: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào
sử dụng.
Công ty Xây Dựng Vinh Quang với nhiệm vụ chính là xây dựng các công
trình, nhà ở, trường lớp học, kinh doanh nguyên vật liệu. Tuy mới hình thành và
phát triển nhưng công ty cũng đã dần khẳng định với phương châm hoạt động của
công ty là vẫn luôn lấy uy tín chất lượng và hiệu quả từ các công trình làm nền
tảng động lực cho sự tồn tại và phát triển của mình.
Để làm tốt được những nhiệm vụ đó Ban giám đốc của công ty đã không
ngừng nỗ lực để định hướng xây dựng kế hoạch mở rộng ngành nghề xây lắp.
Một điều nữa mà ban giám đốc cần quan tâm đó là việc chăm lo công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Thực hiện mục tiêu kế hoạch
phù hợp với từng thời điểm nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao,
tham gia đóng đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Cũng giống với bất kỳ mọi loại hình công ty doanh nghiệp nào thì mục tiêu
chính của công ty vẫn là tối đa hoá lợi nhuận.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
3
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
3. Cơ sở vật chất của công ty
Biểu 1.2. Bảng kết cấu tài sản của công ty
Loại tài sản Nguyên giá Tỷ trọng % Giá trị còn lại Tỷ lệ % GTGT
Nhà cửa, vật kiến
trúc
890.516.650 38,5 702.465.500 78,9
Phương tiện vận
tải
205.028.576 8,9 60.108.625 29,3
Máy móc thiết bị 1.215.654.906 52,6 123.423.532 10,2
Tổng cộng 100 885.997.657 38,3

Nguồn số liệu: lấy từ bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ năm 2011
* Nhận xét: Qua bảng kết cấu TSCĐ của công ty ở trên cho ta thấy sự phân
bổ tài sản tương đối hợp lý, nhìn chung là phù hợp với quy mô hoạt động của
công ty.
Ngành nghề hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng cơ bản mà việc
đầu tư mua sắm phương tiện vận tải chỉ chiếm 8,9% trên tổng toàn bộ tài sản của
công ty. Như vậy công ty cần đầu tư nhiều hơn nữa để mua phương tiện, sửa
chữa, cải tạo, thay thế phương tiện cũ lạc hậu.
Về phương diện máy móc, thiết bị chiếm tỉ trọng lớn hơn 52,6%, với tỉ lệ
hao mòn hơn. Do vậy để công ty có thể hiện hành hoạt động được tốt vấn đề đặt
ra đòi hỏi công ty cần đầu tư thêm máy móc thiết bị.
Nhà cửa, vật kiến trúc cũng vô cùng quan trọng, qua số liệu trên bảng cho
thấy nó chiếm tỉ trọng tương đối lớn 38,5% mà tốc độ khấu hao chậm. Do vậy
công ty cần chú trọng và đẩy nhanh hơn nữa tốc độ khấo hao để sớm thu hồi
được vốn nhằm tái đầu tư.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
4
Trng i hoc Hũa Bỡnh Bỏo cỏo thc tp tt
nghip
1.1.3. B mỏy t chc qun lý ca cụng ty.
Cụng ty thc t lónh o tp trung theo mụ hỡnh th trng. ng u l
Giỏm c, l ngi i din cho cụng ty trong quan h, trc tip chu trỏch nhim
v mi hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty.
Giỳp vic cho giỏm c cú hai phú giỏm c: Phú giỏm c ph trỏch k
thut; Phú giỏm c ph trỏch sn xut.
- Phũng k thut: Giỳp giỏm c trong cụng tỏc h s u thu, ch o
cụng tỏc k thut thi cụng v an ton lao ng ti cỏc cụng trỡnh xõy dng.
- Phũng k hoch: Cú trỏch nhim u t cỏc nghip v cho cụng ty v t
chc iu , y mnh vic thanh quyt toỏn bn giao cỏc cụng trỡnh kp thi.
- Phũng hnh chớnh: Giỳp giỏm c v mt t chc cỏn b, lao ng tin

lng v cụng tỏc hnh chớnh, cụng tỏc k lut, thi ua khen thng, gii quyt
cỏc ch chớnh sỏch v lao ng.
- Phũng ti chớnh k toỏn: Giỳp giỏm c v cụng tỏc k toỏn, thng kờ ti
chớnh, hch toỏn ti sn, lng, t chc hch toỏn k toỏn, quyt toỏn bỏo cỏo ti
chớnh.
- i trng cỏc i thi cụng trc thuc chu trỏch nhim t chc, trin
khai nhim v cụng ty giao, chp hnh ch kim tra, kim soỏt ca cụng ty v
cỏc t chc cú liờn quan.
S b mỏy t chc qun lý.
Nguyn Trng Nht Lp 310KTK
5
Giỏm c
Phú giỏm c
sn xut
Phũng k
hoch
Phũng k
thut
Phũng ti
chớnh KT
P.Tổ chức
hành chính
i xõy
dng dõn
dng
i cụng
trỡnh giao
thụng
i xe, mỏy
múc, thit b

i giỏm sỏt
i cụng
trỡnh thy li
Phú giỏm c
k thut
Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Công ty Xây dựng Vinh Quang có nhiệm vụ thi công các công trình dân
dụng và công nghiệp, Sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời gian thi công và chi phí
cho mỗi công trình khác nhau nên để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản
xuất mỗi công trình được bố trí các đội, tổ sản xuất phù hợp với với công việc,
nhiệm vụ được giảo theo tính chất, quy mô của mỗi công trình và năng lực của
từng đội, tổ.
Lực lượng sản xuất công ty chia thành đội xây dựng. Mỗi tổ gồm nhiều tổ
sản xuất như tổ sắt, tổ nề, tổ mộc, tổ lao động … Mỗi tổ có một tổ trưởng đứng ra
chỉ đạo và cùng làm việc với các công nhân trong tổ thực hiện các nhiệm vụ được
giao. Hiện nay công ty áp dụng phương thức quản lý khoán gọn công trình, hạng
mục công trình.
Công ty giao khoán toàn bộ giá trị công trình hoặc hạng mục công trình
(Đối với công trình có giá trị lớn) cho các đội xây dựng thông qua "Hợp đồng
giao khoán". Các đội xây dựng trực tiếp thi công sẽ tự tổ chức cung ứng vật tư, tổ
chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết
toán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo giá nhận khoán và nộp
cho chi nhánh một số khoản theo quy định. Công ty là đơn vị có tư cách pháp
nhân dứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo,
theo dõi tiến độ thi công, thanh quyết toán với chủ đầu tư, nộp thuế.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
6
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt

nghiệp
1.2. Tổ chức công tác kế toán của công ty:
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Xây dựng Vinh Quang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
chung. Công tác kế toán được tiến hành tập chung tại công ty. Các đội thi công
không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
ghi chép thu nhập chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc gửi về công ty. Tại
phòng kế toán công ty, các cán bộ kế toán ghi chép nghiệp vụ, hạch toán, lập báo
cáo chi tiết về điều hành bộ máy liên quan.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp
trên về mọi hoạt động quản lý tài chính, thực hiện các chế độ tài chính của Nhà
nước để chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra toàn bộ hệ thống kế toán tại công ty.
- Kế toán tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi các
khoản còn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới phát sinh, phản ánh tình hình tiêu thụ,
xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân đối kế toán, báo
cáo quý năm, phân tích tình hình tài chính của công ty
- Kế toán tài sản cố định có trách nhiệm phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi về thanh toán, vay trả, công nợ, thu chi của nội
bộ công ty và bên ngoài, kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội.
- Kế toán Ngân hàng: Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, kế toán
thu nộp ngân sách đồng thời kế toán các quỹ công đoàn.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt tại quỹ.
- Kế toán các nghiệp vụ theo dõi giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
của công ty, tập hợp các chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc gửi về phòng
kế toán công ty.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
7
Kế toán trưởng
Kế toán

tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
ngân hàng
Kế toán trung tâm và các đội trực thuộc
Thủ quỹ
Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
1.2.2. Hình thức ghi sổ
Hình thức kế toán hiện nay công ty công ty đang áp dụng là hình thức
“Chứng từ ghi sổ” theo sơ đồ sau :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đã kết hợp giữa việc ghi sổ
theo thứ tự thời gian và theo hệ thống kết hợp và kế toán chi tiết. Kết hợp viêc
ghi chép hàng ngày với số liệu phục vụ lập báo cáo kế toán cho nên với bộ máy
kế toán gọn nhẹ nhưng việc kiểm tra, xử lý, thông tin kế toán vẫn được tiến hành
kịp thời, chặt chẽ, hiệu quả cao. Định kỳ 5- 10 ngày kế toán căn cứ chứng từ hợp
lệ, hợp lý để lập chứng từ ghi sổ hoặc lên bảng kê chứng từ gốc cùng loại rồi lập
chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
8
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Nếu chứng từ gốc là phiếu thu, phiếu chi tiền mặt thì hàng ngày thủ quỹ
vào sổ rồi chuyển cho kế toán. Kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái tài khoản.
Cuối tháng từ các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, khoá sổ tính ra các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên chứng từ ghi sổ tính ra tổng phát sinh
nợ, số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cáI và bảng tổng hợp chi tiết
ding để kịp báo cáo tài chính, tài sản nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty. Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá thực trạng của công ty trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán trong
tương lai.
* Ưu, nhược điểm của hình thức chứng từ ghi sổ:
- Ưu điểm: Kết cấu mẫu sổ đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, thuận lợi cho công
tác phân công lao động thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện tính toán
hiện đại.
- Nhược điểm: Việc ghi chép trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều, công
việc ghi chép kiếm tra vào cuối tháng làm ảnh hưởng tới thời hạn lập và gửi báo

cáo cuối tháng. Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
Tại công ty xây dựng Vinh Quang vào cuối mỗi quý kế toán trưởng lập
những báo cáo tài chính sau :
- Bảng cân đối kế toán .
- Báo cáo kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh .
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
- Thuyết minh báo cáo tài chính và một số biểu mẫu báo cáo khác theo
quy định của công ty .
1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty .
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 năm đó .
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính .
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
9
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam (VNĐ) .
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ .
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ .
- Phương pháp trích khấu hao : Phương pháp đường thẳng .
- Phương pháp hach toán hàng tồn kho : kê khai thường xuyên .
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
10
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG VINH QUANG
*. Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp:

Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp là phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong quá trình
xây dựng, lắp đặt trong giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí. Các phương pháp
tập hợp chi phí thường sử dụng trong xây dựng cơ bản gồm:
Phương pháp tập hợp chi phí theo công tình, hạng mục công trình: hàng
tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì tập hợp chi công trình, hạng mục đó.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: chi phí phát sinh theo đơn
đặt hàng nào thì được tập hợp theo đơn đặt hàng đó.
Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công:
Phương pháp này thường được áp dụng kết hợp với hai phương pháp trên vì một
công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng thường do nhiều đơn vị cùng thi
công. Đầu tiên đơn vị tập hợp chi phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công.
Khi công tình hoàn thanh hay cuối kỳ hạch toán quản lý sẽ phân tích, đánh giá
hiệu quả thi công của các đơn vị hay bộ phận đó và tính hình thành của cả công
trình bằng phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ, phương pháp trực
tiếp.
**. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp thường được áp dụng:
- Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này là phương pháp được áp dụng thường xuyên trong các
doanh nghiệp xây lắp do đối tượng hạch toán chi phí xây lắp trùng với đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
11
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Phương pháp này tính giá thành sản phẩm như sau:
Giá thành
sản phẩm

=
Chi phí
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
Yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp phải tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang
chính xác.
- Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp đơn vị tập hợp chi
phí theo đơn vị thi công hay khu vực thi công, cách tính như sau:
Giá thành
công trình hay
hạng mục
công trình
=
Chi phí
dở dang
đầu kỳ
đội I
+
Chi phí
phát sinh
đội n

+
Chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
dở dang
cuối kỳ
Ngoài hai phương pháp cơ bản trên còn có thể tính giá thành theo phương
pháp hệ số, áp dụng trong trường hợp công ty tập hợp chi phí theo nhóm hạng
mục công trình. Lúc này đơn vị phải cắn cứ vào tổng chi phí và hệ số quy định
cho tổng hạng mục công trình.
***. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình chi phí thi công công trình xây lắp theo phương pháp
kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này ding để theo dõi, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
đến từng đối tượng hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí (Giá trị vật liệu xuất ding không hết
nhập lại kho) kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
12
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Tài khoản này ding để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công
nhân sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến từng đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành.

Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe máy thi công
phục vụ trực tiếp chi phí hoạt động xây lắp công trình đối với doanh nghiệp xây
dựng cơ bản, thi công công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa
bằng máy. Đối với doanh nghiệp thi công công trình hoàn hoàn theo phương
pháp bằng máy không sử dụng tài khoản 623 mà doanh nghiệp hạch toán trực
tiếp vào TK 621,622,627.
Tài khoản 623 không theo dõi các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Bên có: Phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 không có dư cuối kỳ mà được mở thành 6 TK cấp 2 để theo dõi,
phản ánh từng nội dung chi phí.
TK 6231: Chi phí nhân công.
TK 6232: Chi phí vật liệu.
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
+ Tài khoản 627:Chi phí sản xuất chung.
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, phân bổ và kết chuyển
chi phí sản xuất chung.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
13
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt

nghiệp
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền.
+ Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc
tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ, dịch
vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp hạch toán hàng tồn kho.
Bên nợ: Tổng hợp toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành.
2.1. Thực trạng công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp . Tại công ty Xây Dựng Vinh Quang , huyện
Hoàng Su Phì , tỉnh Hà Giang .
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty:
Các đặc điểm sản xuất của công ty có ảnh hưởng đến việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp gồm:
- Tình chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ không liên tục.
- Loại hình sản xuất theo đơn chiếc.
- Sản xuất theo hợp đồng và khoán cho các đội.
- Đảm bảo yêu cầu thực hiện hạch toán nội bộ công ty.
Vì vậy công ty xác định:
- Đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình cho nên
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo công trình, hạng mục công trình.
- Đối tượng tính giá thành công ty cũng là công trình, hạng mục công trình.
Do đặc điểm của sản xuất tính giá thành sản phẩm phải qua 6 tháng hoặc 1
năm kế toán tổng hợp mới định được giá thành sản phẩm dở dang và khối lượng

xây lắp hoàn thành trong kỳ đem tính giá thành. Vì vậy kỳ tính giá thành là 6
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
14
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
tháng hoặc 1 năm.
- Tình hình công ty hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
Xây Dựng Vinh Quang .
Chi phí sản xuất tại công ty được tập hợp theo từng khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.1.2. Trình tự công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp và tính gia thành sản phẩm tại công ty .
2.1.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vật tư được sử dụng tại công ty Xây Dựng Vinh Quang rất đa dạng, phong
phú thông thường trong mỗi công trình giá trị vật tư chiếm 70-75% tổng giá
thành sản phẩm. Do vậy sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí
nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô giá thành.
Do vậy khi trúng thầu hay nhận được một hợp đồng xây lắp côngtrình mới,
căn cứ vào hợp đồng giao thầu phòng kế hoạch thiết kế thi công lập phương án
thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ sản xuất
thi công cho từng đội sản xuất. Hàng tháng, phòng kế hoạch căn cứ vào khối
lượng dự toán của công trình, tình hình sử dụng vật liêu thực tế… để lập kế
hoạch mua, dự trữ và cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và nhu cầu cần dùng, chỉ huy công trường
lập yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và đội trưởng, yêu
cầu này được chuyển lên bộ phận kế hoạch vật tư làm thủ tục xuất kho lĩnh vật tư
tại kho công ty hoặc cán bộ cung ứng vật tư được cử đi mua sau đó chuyển thẳng
tới công trường rồi làm thủ tục xuất nhập sau. Hiện nay công ty đang áp dụng

hình thức khoán công trình cho các đội là chủ yếu.
Đối với các công trình khoán gọn, vật tư hầu như do các đội tự mua hoặc
xuất thẳng tới công trình thì giá vật liệu xuất dùng bao gồm giá mua theo hoá
đơn, chi phí vận chuyển.
Vật tư do đội tự mua, các chứng từ gốc dùng làm chứng từ để xin ứng tiền
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
15
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
công trình hoặc xin chuyển khoản thẳng cho các đơn vị mua hàng.
Vật tư xuất từ kho Công ty, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho ghi thành 3
liên, một liên giao cho người lĩnh vật tư nhận và chuyển về lưu ở đội, một liên
giao cho thủ kho công ty xác nhận vào thẻ kho, thủ kho của công ty lưu lại trong
tập hồ sơ, còn một liên kế toán vật tư giữ làm chứng từ gốc.
Kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn qua sổ chi tiết vật liệu, giá
hạch toán NVL theo giá thực tế.
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở công ty
TK 111, 112, 331 TK 152, 153 TK 621 TK 154
(4)
(1) (3)
TK 133
(2)
Trong đó: (1): Mua vật tư nhập kho công ty.
(2): Vật tư xuất thẳng cho sản xuất không qua kho.
(3): Xuất kho vật tư cho sản xuất.
(4): Kết chuyển chi phí NVL sản xuất theo từng công trình.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
16
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Trình tự hạch toán như sau:
CÔNG TY XÂY DỰNG VINH QUANG .
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 01 năm 2012
Số: 01
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ, tên người giao hàng: Nguyễn Quang Minh
Địa chỉ (bộ phận): XDCB.
Lý do xuất kho: Xuất trình cho công trình Trường Tiểu học Nậm Ty
Xuất tại kho: Công ty.
STT Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư dụng

số
ĐVT Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
1 Xi măng tấn 50 50 810.000 40.500.000
2 Thép vuông kg 3000 3000 8.000 24.000.000
3 Gạch đinh rỗng
A1
viên 100.000 100.000 300 30.000.000
4 Đá hộc m
3
500 500 40.000 20.000.000

5 Cát vàng m
3
1000 1000 40.000 40.000.000
6 Vật liệu khác 25.500.000
Cộng 156.000.000
(Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi sáu triệu đồng chẵn).
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(Đã ký)
Người nhận hàng
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
17
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp", tài khoản này ding để tập hợp báo cáo gồm những chi
phí trong kỳ: Chi phí NVL chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên
liệu cho máy thi công.
Khi xuất nhiên liệu, kế toán vật tư căn cứ vào lệnh điều động máy, tờ hành
trình máy và cân đối khối lượng nhiên liệu đã xuất trước đó và khối lượng công
việc sẽ làm để xuất nhiên liệu cho hợp lý.
Trong quá trình sản xuất những vật tư do đội tự mua cho công trình không
nhập qua kho công ty. Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này là các hoá đơnđặt
hàng, các chừng từ phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển… Kế toán đội tập hợp

các phiếu này làm chứng từ gốc để xin ứng tiền thanh toán hoặc chuyển khoản
qua tài khoản tiền gửi ngân hàng cho người bán. Cụ thể chứng từ liên quan được
hạch toán như sau:
PHIẾU CHI
Ngày 28 tháng 2 năm 2012
Quyển số: 04
Số: 78
Nợ TK 621
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Quang Minh
Địa chỉ: Công ty Xây Dựng Vinh Quang
Lý do chi: Mua vật tư, dùng ngay cho công trình Trường tiểu học Nậm Ty
Số tiền: 200.000.000đ (Hai trăm triệu đồng chẵn)
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.
Đã nhận đủ số tiền: Hai trăm triệu đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Kế toán
trưởng
(Đã ký)
Người lập
phiếu
(Đã ký)
Thủ quỹ
(Đã ký)
Người nhận hàng
(Đã ký)
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
18
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt

nghiệp
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2: Giao khách hàng Mẫu số 01/GTKT- 3LL
Ngày 28

tháng 2 năm 2012 Ký hiệu: PB/2007B
Số: 45249
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tuấn Linh
Địa chỉ: Phường Trần Phú, thành phố Hà Giang
Số tài khoản: ………………………
Điện thoại:………………………… Mã số thuế: 2300293431
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Quang Minh
Đơn vị thi công: Công ty Xây Dựng Vinh Quang
Địa chỉ:
Số TK: ……………………………
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số thuế: 5100292612
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Thép xây dựng các
loại
kg 25.000 8.000 200.000.000
Tổng cộng tiền hàng: 200.000.000đ
(Số tiền bằng tiền mặt: Hai trăm triệu đồng chẵn)
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)

Sau đó kế toán vật tư chuyển cho kế toán tổng hợp lên bảng kê, vào sổ chi
tiết tài khoản 621, lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 621.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 2 năm 2012
Số 01
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
19
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Ngày
tháng
ghi
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
28/2 Chi phí NVL TT
dùng cho CT
Trường tiểu học
Nậm Ty
621 356.000.000
01 4/1 NVL xuất kho 152
156.000.000
78 28/2 Mua thép xây
dựng các loại
111 200.000.000
Cộng

356.000.000
(Kèm theo 01 chứng từ gốc)
Người lập biểu
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Chứng từ ghi sổ sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được để vào sổ các tài
khoản có liên quan.
SỔ CÁI
Tài khoản: 621
Công trình: Trường tiểu học Nậm Ty
Năm 2012
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Số hiệu TK
Số Ngày Nợ Có
28/2 15 28/2 NVL dùng cho
XDCB
152,111 356.000.000
31/8 Kết chuyển CP
tính giá thành
154 356.000.000
356.000.000 356.000.000
Lập biểu
(Đã ký)
Kiểm soát
(Đã ký)

Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
20
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(Công trình trường tiểu học Nậm Ty năm 2012)
STT Tên vật liệu Số tiền
1 Xi măng 40.500.000
2 Thép vuông 24.000.000
3 Gạch đinh rỗng A1 30.000.000
4 Đá hộc 20.000.000
5 Cát vàng 40.000.000
6 Vật liệu khác 25.500.000
Cộng 156.000.000
2.1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Đối với ngành xây dung nói chung và tại công ty Xây Dựng Vinh Quang
nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là
loại chi phí chiếm tỉ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do
đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công, trả lương chính xác, kịp thời có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ
lươngcủa công ty để tiến tới quản lý tốt chi phí và tính giá thành.
Chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của công ty bao gồm tiền
lương chính, lương phụ và phụ cấp lương của công nhân trực tiếp sản xuất chi
công. Chi phí nhân công không bao gồm tiền lương của cán bộ quản lý gián tiếp.
Công ty Xây Dựng Vinh Quang áp dụng hai hình thức trả lương.
+ Trả lương theo thời gian được áp dụng với lao động gián tiếp (trả lương
theo cấp bậc) dựa trên số ngày thực tế đi làm trong tháng.
+ Trả lương theo khoán sản phẩm, được áp dụng đối với số lao động trực

tiếp sản xuất, tiền lương của họ dựa trên sản phẩm thực hiện trong tháng.
Công thức tính: Lgcni = Spi x Đg
Trong đó:
- Lgcni: Là tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Spi: Là khối lượng công việc hoàn thành.
- Đg: Là đơn giá tièn lương theo thoả thuận (Tính cho từng công việc cụ
thể, áp dụng thống nhất cho toàn công ty)
Quá trình hạch toán lương được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
21
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty.
Vẽ sơ đồ trang 38
TK 111 TK 334.1, 334.2 TK 622 TK 154
(1) (2) (3)
A B
Trong đó: (1): Tiền công phải trả.
(2): Thực tế chi trả lương.
(3): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 3341: Chi phí nhân công trong biên chế.
TK 3342: Chi phí nhân công hợp đồng.
Hàng tháng kế toán đội gửi cho công ty các chứng từ sau:
- Bảng nhiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
- Phiếu thanh toán khối lượng công trình của từng tổ, đội (kèm theo bảng
tổng hợp của đội).
Sau đó cuối tháng kế toàn công ty dựa vào bảng hợp đồng làm khoán bảng
chấm công… tiến hành lập các bảng sau:
- Bảng thanh toán tiền lương gián tiếp.
- Bảng thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp cho các tổ, đội.

- Bảng thanh toán tiền lương khoán.
- Ghi sổ các tài khoản 3341, 3342, 338, 622.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
22
Trường đại hoc Hòa Bình Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
PHIẾU THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH Số: 05
Công trình: Trường tiểu học Nậm Ty
Tháng 5 năm 2012
STT Tên công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đào đất móng trụ m 50 20.000 1.000.000
2 Đào móng băng đất m 40 18.000 720.000
3 Công nhật xúc đất, cát m 40 25.000 1.000.000
4 Đổ bê tông giằng móng công 15 60.000 900.000
5 Đổ bê tông cột m 30 60.000 1.800.000
6 Đổ bê tông dầm m 10 60.000 600.000
Cộng 26.020.000
Người giao việc
(Đã ký)
Người nhận việc
(Đã ký)
Chủ công trình
(Đã ký)
KT đội
(Đã ký)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN Số 06
S
TT
Họ và tên
Lương

cấp bậc
Lương khoán
sản phẩm
Tổng
Các
khoản
Thực lĩnh
Ngày Tiền
1 Nguyễn Văn Duy 1,65 60 1.800.000 1.800.000 171.000 1.629.000
2 Hoàng Văn Nam 1,65 40 1.200.000 1.200.000 114.000 1.086.000
3 Vũ Thị Hằng 1,65 50 1.500.000 1.500.000 142.500 1.357.500
4 Phạm Văn Hải 1,65 45 1.350.000 1.350.000 128.250 1.221.750
5 Lý Bằng Kiều 1,65 30 900.000 900.000 85.500 814.500
….
Cộng 25.000.000 1.500.000 23.500.000
Kế toán đội
(Đã ký)
Kế toán lương
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Số 07
Công trình: Trường tiểu học Nậm Ty
Tháng 5 năm 2012
Tổ ông Quang hợp đồng.
Nguyễn Trọng Nhật Lớp 310KTK
23

×