Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.15 KB, 81 trang )

MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: NỘI DUNG CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
3
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỐI QUAN HỆ, CỦA CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 3
1.1.1 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 3
1.1.2 Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng 5
1.1.3 Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
6
1.1.4 Yêu cầu đối với kế toán bán hàng
6
1.1.5 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
7
1.2 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG 7
1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 7
1.2.2 Các phương thức thanh toán 9
1.2.3Kế toán doanh thu bán hàng 9
1.2.4Kế toán giá vốn hàng bán 16
1.2.5 Kế toán bán hàng 19
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng 20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HÓA CHẤT
2.1 CÁC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG VÀ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN
CHỨNG TỪ TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA


CHẤT. 22
2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng 22
2.1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ 22
2.2 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN TẠI CÔNG TY 23
2.3 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG 36
2.4 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU 46
2.4.1 Kế toán hàng bán bị trả lại 46
1
2.4.2 Kế toán giảm giá hàng bán 49
2.4.3 Kế toán chiết khấu thương mại 50
2.5 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT 52
2.5.1 Ké toán chi phí bán hàng 52
2.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 56
2.6 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT 61
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KÊ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT 69
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA CHẤT 69
3.1.1 Ưu diểm 69
3.1.2 Nhược điểm 71
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
HÓA CHẤT 72
3.2.1 Những giải pháp 72
3.2.2 Một số đề xuất 74

KẾT LUẬN 75
Danh mục các ký hiệu viết tắt:
TK: Tài khoản
GTGT: Giá trị gia tăng
2
XNK: Xuất nhập khẩu
TT ĐB: Tiêu thụ đặc biệt
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TL: Tài liệu
VLĐ: Vật liệu điện
TMTH: Thương mại tồng hợp
TH2: Tổng hợp 2
VTTH: Vật tư tổng hợp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
3
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển
của nên kinh tế sản xuất kinh doanh hàng hóa. Nó là một trong những công
cụ quản lý hiệu quả nhất trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Đối với
doanh nghiệp, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thu thập, xử
lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức
giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có sự chuyến biến lớn
từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thì trường dưới sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Chính cơ chế mới này đã tác động căn bản
phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có quyền chủ động sáng tạo đề ra phương án sản xuẩt kinh doanh của
mính sao cho đem lại lợi ích từ phương án đó là cao nhất, đồng thời thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tuy nhiên, phương án sản xuất kinh
doanh đưa ra phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng trên thị

trường nếu doanh nghiệp muốn thu được lợi nhuận cao.
Để thực hiện được những nhiệm vụ kinh doanh nói trên, các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng tất yếu phải tổ
chức tốt công tác kế toán ở đơn vị mình, đặc biệt là kế toán bán hàng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác bán hàng trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần Hóa chất
nói riêng, em xin viết và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần Hóa chất”.
1
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này nhằm vận dụng những vấn đề
lý luân đã được học vào trong thực tế , hiểu được công tác kế toán của công
ty và thấy được những tồn tại của công ty.`
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Nội dung chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Hóa chất.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Hóa chất.
2
CHƯƠNG I
NỘI DUNG CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỐI QUAN HỆ, CỦA CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1.1.5 Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Khái niệm bán hàng
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn

với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của
quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Đây là
quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua và doanh nghiệp
thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
3
- Xét về góc độ kinh tế thì bán hàng là quá trình hàng hoá của
doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ
(tiền).
 Những đặc điểm chính của quá trình bán hàng tại các doanh
nghiệp:
Đặc điểm chính của bán hàng có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua
và người bán, nguời bán đống ý bán, người mua đồng ý mua , họ trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền.
Một đặc điểm nữa của bán hàng là có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng
hoá: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hoá
đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp
cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một
khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp
xác định kết quả kinh doanh của mình.
 Khái niệm kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp sản
xuất, hoạt động bán hàng là hoạt động tài chính, thường xuyên mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của
việc thực hiện tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ và được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng: Là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt
động bán hàng với các chi phí của hoạt động đó.

Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – (Giá vốn hàng bán + chi phí
bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp)
4
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh
thu
 Xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Có thể hiểu việc xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí
kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Kết quả của
việc so sánh này, nếu thu nhập lớn hơn chi phí thi kết quả bán hàng là lãi,
thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Viêc xác định kết quả
bán hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh doanh thường là cuối
tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
1.1.6 Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy
động từ bên ngoài. Do đó giảm bớt chi phí, tăng nguồn vốn sử dụng để tái
mở rộng sản xuất và sẽ tăng được doanh thu cho doanh nghiệp.
Đối với người tiêu dùng: Thực hiện tốt công tác bán hàng cũng có
nghĩa là doanh nghiệp đã góp phần thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Thông qua hoạt động mua bán hàng hoá, các doanh nghiệp thương mại
chính là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giúp người sản
xuất tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để
đáp ứng những nhu cầu đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của mỗi doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng đều góp phần củng cố sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Do đó, doanh nghiệp thương mại phải thực
5
hiện tốt khâu bán hàng sẽ góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng,

đảm bảo cho sự phát triển cân đối và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
1.1.7 Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là
mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp
để đạt được mục đích đó.
- Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc
dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập
để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh
doanh ,nâng cao đời sống của người lao động ,tạo nguồn tích luỹ cho nền
kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác
định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối vối nhà nước
thông qua việc nộp thuế, phí ,lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu
chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết
hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao
động.
6
1.1.8 Yêu cầu đối với kế toán bán hàng:
 Giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương diện : số
lượng, chất lượng…
 Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính
hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng
bán để xác định kết quả kinh doanh.
 Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu
thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn …

1.1.9 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với
doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế, thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ
hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp, có vai trò quan trọng trong
việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của doanh
nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu
thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế .
1.2 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại gồm hai khâu: Bán buôn
và bán lẻ.
7
- Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện việc bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán cho
người tiêu dùng.
Đối với khâu bán buôn doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức
bán buôn:
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hoá đã nhập về kho
của doanh nghiệp thương mại.
Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán hàng mà theo đó
doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua.
- Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ
chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng.
Đối với khâu bán lẻ thường sử dụng hai phương thức sau:
Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp

chịu hoàn toàn trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng,
đồng thời chịu trách nhiệm quản lý số tiền bán hàng trong ngày.
Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phương thức này, nghiệp
vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng cho khách tách rời nhau. Mỗi quầy hàng
hoặc liên quầy hàng bố trí một số nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền
của khách hàng, viết hoá đơn để khách hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên
bán giao hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán
hàng còn nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn giao hàng cho khách hàng
để kiểm kê lượng hàng còn lại, xác định lượng hàng đã bán rồi lập báo cáo
bán hàng.
- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
8
Bên bán sẽ xuất hàng cho các đơn vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi
giao đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được coi là hàng
gửi bán. Chỉ khi nào nhận được thông báo của các đại lý, nhận tiền do đại lý
thanh toán hoặc thanh toán định kỳ giữa hai bên thì sản phẩm xuất kho mới
được coi là tiêu thụ, không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Với
phương thức này doanh nghiệp phải thanh toán cho đại lý khoản “hoa hồng”
bán hàng và được tính vào chi phí bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp
1.2.2 Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 phương thức thanh
toán sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Khi người mua nhận được
hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc nếu được sự
đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán sau.
Thông thường phương thức này được sử dụng trong trường hợp người
mua hàng với khối lượng không nhiều và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
- Thanh toán qua ngân hàng: Trong phương thức này ngân hàng đóng
vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển

tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của doanh nghiệp và ngược
lại. Phương thức này có nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng
séc, thư tín dụng, thanh toán bù trừ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi,
Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua
hàng với số lượng lớn có giá trị lớn và đã mở tài khoản tại ngân hàng.
9
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
cho khách hàng trong một kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tổng doanh thu của một lần bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng
và bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB hoặc thuế XNK thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (đã bao gồm thuế TTĐB hoặc
thuế XNK).
 Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã cam kết ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hoá.
10

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá
kém phẩm chất, không đúng thời hạn giao hàng, sai quy cách theo quy định
trong hợp đồng.
- Trị giá hàng bán bị trả lại: Là giá trị hàng bán đã xác định tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do hàng bị vỡ, hư hỏng không phải lỗi
của khách hàng.
- Các khoản thuế:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
+ Thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu
thuế theo phương pháp trực tiếp:
Xác định thuế GTGT phải nộp:
(1) Doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2) Giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản
xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra trong kỳ.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
11
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ bán ra
Doanh số của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra
(1)
Giá vốn của hàng
hoá, và dịch vụ bán
ra

(2)

=

-
Số thuế GTGT
phải nộp
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ chịu
thuế
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ đó

=

x
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Bảng kê bán lẻ, bán buôn hàng hoá, dịch vụ.
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Bảng thanh toán hàng đại lý.
- Các chứng từ khác có liên quan.
 Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phụ phí thu thêm

ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng này được ghi trên hoá đơn GTGT,
hoá đơn bán hàng hoặc trên chứng từ có liên quan tới việc bán hàng hoặc
giá thoả thuận giữa người mua và người bán.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ:
Tài khoản 512 phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích
kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ
12
giữa các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty theo giá bán nội bộ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122 – Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan: TK 111, 112, 131,
521, 531
 Trình tự kế toán bán hàng trong các phương thức bán hàng
- Phương thức bán hàng trực tiếp :
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu của số
hàng tiêu thụ theo các trường hợp sau:
•Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Doanh thu chưa có thuế GTGT.
Có TK333(1): Thuế GTGT phải nộp.

•Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: Tổng giá thanh toán.
- Phương thức hàng đổi hàng:
•Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trước hết, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán.
13
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Khi nhận hàng hoá, vật tư:
Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa có thuế GTGT.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
•Nếu đổi lấy hàng hoá sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).
Khi nhận vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156: Tổng giá thanh toán.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các đại lý nộp báo cáo bán
hàng. Khi nhận được báo cáo bán hàng của đại lý, kế toán phản ánh doanh
thu:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền của hàng gửi bán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT.
Có TK 333(1): Số thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời xác định hoa hồng trả cho đại lý:
Nợ TK 641: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.
Có TK 111, 112, 131: Số tiền hoa hồng trả cho đại lý.
14
- Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh
toán lần đầu một khoản tiền tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một lãi suất nhất định. Kế
toán ghi nhận doanh thu ngay khi giao hàng cho người mua và giá để ghi
nhận doanh thu là giá bán trả tiền ngay (trả một lần). Số chênh lệch giữa
tổng số tiền theo giá bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay được phản ánh ở
TK 338(7) - Doanh thu chưa thực hiện. Từng kỳ số tiền lãi trả chậm, trả góp
được tính vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).
Kế toán phản ánh:
Nợ TK111, 112: Khách hàng trả trước một khoản tiền.
Nợ TK131: Số tiền còn lại phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Giá bán trả tiền ngay (1 lần) chưa có thuế GTGT.
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra (theo phương pháp khấu trừ).
Có TK 338(7): Lãi bán hàng trả góp.
Đồng thời phân bổ doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ này và các kỳ
tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 338(7): Lãi bán hàng trả góp.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại.
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
TK 532 – Giảm giá hàng bán.
15
Trong kỳ hạch toán nếu phát sinh các khoản giảm giá, CKTM và hàng
bán bị trả lại thì căn cứ vào số tiền giảm trừ cho khách hàng, kế toán hạch

toán:
Nợ TK 521, 531, 532
Nợ TK 333(1)
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511, 512
Có TK 521, 531, 532
Đồng thời xác định doanh thu thuần để kết chuyển sang TK 911.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
1.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại là giá thực tế hàng
hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
 Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán
Về nguyên tắc, hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế – nguyên
tắc giá phí. Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.
•Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
Do hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán, được
mua từ những nguồn hàng khác nhau và tại những thời điểm khác nhau nên
16
giá thực tế của chúng có thể hoàn toàn không giống nhau, do vậy khi xuất
kho để bán hàng hoá cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp
sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng. Khi xuất

kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá
nhập kho (giá mua) thực tế của lô hàng để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước: Hàng hoá nào nhập
kho trước thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số
hàng đó để tính làm giá thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước: Hàng hoá nào nhập
kho sau thì sẽ được xuất kho trước và lấy giá mua thực tế nhập kho của số
hàng đó để tính làm giá thực tế của hàng xuất kho.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Hàng hoá xuất kho
được tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập.
- Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá
biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán tức là giá ổn định được sử
17
Giá thực tế
của hàng xuất
kho
Số lượng
hàng xuất kho
Đơn giá thực tế bình
quân
=
x
Đơn giá
thực tế bình
quân
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của hàng nhập trong

kỳ
+
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
+
dụng thống nhất trong doanh nghiệp và trong một thời gian dài. Cuối kỳ, kế
toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:

 Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định
như sau:
 Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Ngoài ra còn một số tài khoản khác liên quan như TK 156, TK 157,
TK 911,
 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho.
 Phương pháp hạch toán
•Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên: Là việc nhập, xuất vật tư, hàng hoá được thực hiện thường
18
Giá thực tế của
hàng hoá bán ra
Giá hạch toán của
hàng hoá bán ra
Hệ số giá
=
x
+

Giá hạch toán của
hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của
hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá thực tế của hàng
hoá nhập trong kỳ
Giá thực tế của hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Hệ số giá =

x
Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng xuất
kho
=
Trị giá
mua của
hàng
xuất kho
Chi phí mua phân
bổ cho hàng tồn
đầu kỳ
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
+
Trị giá mua của

hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
+
xuyên, liên tục. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi vào tài
khoản vật tư, hàng hoá tương ứng.
• Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế toán
không phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật tư,
hàng hoá ở các tài khoản tồn kho (TK 152, TK 153, TK 156). Các tài khoản
này chỉ phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng
ngày, việc nhập hàng hoá được phản ánh trên TK 611- Mua hàng. Cuối kỳ,
kiểm kê hàng tồn kho và sử dụng công thức sau để tính giá thực tế của hàng
xuất kho:
1.2.5 Kế toán bán hàng
 Kế toán chi phí bán hàng
- Khái niệm chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá để phục vụ cho khâu bán hàng. Đó là các khoản chi phí quảng
cáo, tiếp thị, giao hàng, giao dịch; bảo hành sản phẩm, hàng hoá; hoa hồng
bán hàng; lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với việc bảo
quản hàng hoá.
- Các chứng từ kế toán sử dụng:
• Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
• Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản kế toán sử dụng:
19
+=
Trị giá vốn

thực tế
hàng xuất
kho trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế
hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn
thực tế
hàng
nhập trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế
hàng
tồn cuối kỳ
Kế toán sử dụng TK641- Chi phí bán hàng
TK 641 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQLDN là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm: tiền
lương nhân viên, bộ phận quản lý; chi phí vật liệu văn phòng; khấu hao
TSCĐ; thuế nhà đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi và
các chi phí khác bằng tiền.

- Các chứng từ kế toán sử dụng
• Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
• Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài,
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
20
TK 6426: Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Phương pháp xác định:
- Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan sau: TK 511, TK 632, TK
635, TK 641, TK 642, TK 911, TK 421.
21
=
Kết quả
bán
hàng
Doanh thu
thuần về

bán hàng
Giá vốn
hàng tiêu
thụ
Chi phí
bán hàng
trong kỳ
Chi
phí
QLDN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT
2.2 CÁC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG VÀ TRÌNH TỰ LUÂN
CHUYỂN CHỨNG TỪ TRONG QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN HÓA CHẤT.
2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu thu tiền mặt, phiểu thu ngân hàng, tờ khai xuất khẩu,
phiểu xuất kho…
2.1.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 2.01: Trình tự luân chuyển chứng từ
-
22
( 4)
( 2)
( 3)
( 1)

Phòng kinh
doanh
Kho Bộ phận thống kê
Phòng kế toán

×