Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.35 KB, 28 trang )

Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các
quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế
theo cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc biệt là
sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006 đã mang lại nước ta nhiều
cơ hội phát triển cũng như nhiều thách thức trong quá trình phát triển kinh tế.
Việt Nam đang nỗ lực hết mình để đáp ứng cho tiến trình hội nhập này. Đặc biệt
sau khi gia nhập WTO, định hướng tạo thuận lợi thương mại lại càng trở nên cấp
thiết với việc tham gia vào quá trình đàm phán tạo thuận lợi thương mại tại
WTO. Để trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đã có những thay đổi, cải
cách mạnh mẽ trong mọi mặt của nền kinh tế; trong đó có thay đổi hành lang
pháp lý theo những thông lệ, chuẩn mực quốc tế để tạo điều kiện giao lưu thuận
tiện với nền kinh tế thế giới.
Trong quá trình chuẩn bị cho đàm phán gia nhập và triển khai thực hiện các
cam kết của Việt nam trong WTO, ngành Hải quan Việt Nam đã có triển khai
thực hiện rất nhiều các biện pháp cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý hải quan
ở các quy mô khác nhau nhằm phục vụ cho định hướng tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp. Trong số những cải cách thay đổi đó là áp dụng thủ tục hải quan điện tử
vào thực tế. Quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua ở
Việt Nam đã mang lại nhiều lợi ích cho công tác quản lý của ngành Hải quan và
công tác khai báo hải quan của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên việc
áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam trong thời gian qua chỉ mới trong
giai đoạn đầu thực hiện thí điểm tại một số ít tỉnh thành nên không thể tránh khỏi
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Vì vậy, để có một cái nhìn tổng quan về việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử
thí điểm tại các tỉnh thành ở Việt Nam trong thời gian quan, tìm hiểu những
thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện, cũng như tìm hiểu về định
hướng phát triển trong thời gian tới và từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng thực hiện thủ tục hải quan điện tử, nhóm chúng em xin nghiên cứu đề tài:


“Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt
Nam”.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 1
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử thí điểm tại một số
tình thành ở Việt Nam trong thời gian qua và tìm hiểu định hướng phát triển
trong thời gian tới, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
ứng dụng thủ tục hải quan điện tử vào thực tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại một số
tỉnh thành của Việt Nam.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện thí điểm thủ
tục hải quan điện tử ở Việt Nam.
- Tìm hiểu định hướng phát triển hải quan điện tử của Việt Nam trong thời
gian tới.
- Đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc ứng dụng thủ tục
hải quan điện tử tại Việt Nam.
3.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập số liệu từ các văn bản pháp luật, sách, báo, tạp chí và Internet
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Dùng phương pháp thống kê mô tả và các phương pháp so sánh như: So
sánh số tuyệt đối, số tương đối để tìm hiểu, phân tích thực trạng thực hiện thí
điểm thủ tục hải quan điện tử tại các tỉnh thành ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Dùng phương pháp suy luận để nhận xét những khó khăn, thuận lợi trong
quá trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử, và đề ra các biện pháp để
nâng cao chất lượng thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.
4.PHẠM VI NGHIÊN CỨU

4.1. Phạm vi về không gian:
Phân tích thực trạng thực thủ tục hải quan điện tử tại các tỉnh thành ở Việt
Nam đã thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua.
4.2.Phạm vi về thời gian:
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 2
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Do hạn chế về thời gian cũng như nguồn thông tin nên các số liệu được sử
dụng để phân tích chủ yếu nằm trong khoảng thời gian từ năm 2006 - 8/2011.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
1.1.KHÁI NIỆM VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan được thực hiện bằng các
phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải
quan. Thủ tục hải quan điện tử còn đảm bảo được xây dựng trên nguyên tắc tuân
thủ các chuẩn mục quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và các nguyên
tắc trao đổi dữ liệu điện tử, dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp
hành pháp luật của chủ hàng, mức độ rửi ro về vi phạm pháp luật trong quản lý
Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
1.2.CÁC ĐIỀU KHOẢN, ĐIỀU KIỆN KHI THAM GIA THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ
Điều 1. Thủ tục hải quan điện tử
1. Thủ tục hải quan được thực hiện bằng phương tiện điện tử thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan Hải quan.
2. Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và có
giá trị pháp lý như hồ sơ hải quan giấy.
3. Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự kê khai, tự
tính, tự nộp thuế và các khoản thu khác. Lệ phí hải quan được thu, nộp định kỳ
hàng tháng.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan

điện tử do doanh nghiệp gửi tới; quyết định thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do
doanh nghiệp khai; quyết định việc kiểm tra hải quan dựa trên kết quả phân tích
thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn thông tin khác.
Điều 2. Trách nhiệm của người tham gia thủ tục hải quan điện tử
1. Khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan của cơ quan Hải quan.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 3
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
2. Tự khai, tự tính và tự nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế và
hải quan.
3. Nộp lệ phí hải quan hàng tháng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác và trung thực của nội
dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình cho cơ quan Hải quan, sự thống
nhất về nội dung giữa hồ sơ hải quan giấy và hồ sơ hải quan điện tử.
5. Thực hiện việc lưu giữ và đảm bảo tính toàn vẹn toàn bộ chứng từ hải
quan (dạng điện tử, văn bản giấy) theo thời hạn quy định của Luật hải quan, Luật
giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Sao chép và lưu giữ
bản sao của chứng từ hải quan điện tử bao gồm cả việc di chuyển chứng từ hải
quan điện tử tới một hệ thống máy tính khác hoặc nơi lưu giữ khác. Xuất trình hồ
sơ, cung cấp thông tin, chứng từ có liên quan khi cơ quan Hải quan yêu cầu (kể
cả dạng giấy và dạng điện tử).
6. Khi được cơ quan hải quan cấp tài khoản truy nhập để thực hiện thủ tục
hải quan điện tử doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý tài khoản truy nhập,
không được tiết lộ hoặc để lộ tài khoản của mình.
7. Người tham gia thủ tục hải quan điện tử cam kết không sử dụng tài khoản
truy nhập của mình để thực hiện các công việc khác ngoài việc thủ tục hải quan
điện tử.
Điều 3. Thay thế, bổ sung người được ủy quyền ký trên chứng từ khai
hải quan
1. Trong trường hợp cần thay đổi, bổ sung hoặc chấm dứt việc ủy quyền ký

trên chứng từ khai hải quan, người tham gia thủ tục hải quan điện tử phải có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan Hải quan bằng văn bản.
2. Khi có bằng chứng về việc doanh nghiệp vi phạm các quy định của cơ
quan Hải quan, Cơ quan Hải quan có thể chấm dứt việc ủy quyền ký trên chứng
từ khai hải quan mà không cần phải thông báo trước.
Điều 4. Thay thế và thu hồi tài khoản truy nhập
1. Trong trường hợp cần thay đổi, cấp lại hoặc chấm dứt sử dụng tài khoản
truy nhập, người tham gia thủ tục hải quan điện tử phải có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan Hải quan bằng văn bản.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 4
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
2. Khi có bằng chứng về việc doanh nghiệp vi phạm các quy định của cơ
quan Hải quan, Cơ quan Hải quan có thể chấm dứt việc sử dụng và thu hồi tài
khoản truy nhập mà không cần phải thông báo trước.
Điều 5. Thu và nộp lệ phí hải quan
1. Hàng tháng cơ quan Hải quan sẽ thông báo số lệ phí làm thủ tục hải quan
phải nộp cho người tham gia thủ tục hải quan điện tử.
2. Khi nhận được thông báo nộp lệ phí làm thủ tục hải quan, người tham gia
thủ tục hải quan điện tử có trách nhiệm nộp đủ số lệ phí theo đúng hạn ghi trong
thông báo.
Điều 6. Quy định về Luật điều chỉnh giải quyết tranh chấp
1. Mọi thắc mắc, khiếu nại hoặc tranh chấp được giải quyết dựa trên hồ sơ
hải quan điện tử lưu tại hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử của cơ quan Hải
quan.
2. Trường hợp có tranh chấp giữa người tham gia thủ tục hải quan điện tử
và cơ quan Hải quan, người tham gia thủ tục hải quan điện tử trước tiên tạm thời
chấp nhận hình thức xử lý do cơ quan Hải quan đưa ra, sau đó sẽ giải quyết theo
Luật pháp Việt Nam.
Điều 7. Các quy định khác
1. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu, khiếu nại, thắc

mắc liên quan đến thủ tục hải quan điện tử của người tham gia thủ tục hải quan
điện tử.
2. Cơ quan Hải quan không chịu trách nhiệm với người tham gia thủ tục hải
quan điện tử về những thiệt hại hay mất mát do những nguyên nhân: trục trặc,
hỏng hóc trang thiết bị máy móc thuộc hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử
của cơ quan Hải quan do thiên tai, sự cố viễn thông, sự giả mạo dữ liệu điện tử
hay bất kỳ nguyên nhân nào khác ngoài sự kiểm soát của cơ quan Hải quan.
1.3.QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.3.1.Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử chủ yếu gồm 5 bước sau:
- Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 5
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Lập tờ khai hải quan trên phần mềm. Doanh nghiệp có thể sử dụng bất cứ
phần mềm nào có thể kết nối và truyền dữ liệu đến hệ thống tiếp nhận của Hải
quan. Ngoài việc khai đầy đủ thông tin trên tờ khai, bắt buộc doanh nghiệp phải
khai thêm những chứng từ kèm theo như: Hợp đồng, invoice, packing list, vận tải
đơn, giấy phép (nếu có),
- Bước 2: Khai báo tờ khai điện tử
Thực hiện gửi khai báo điện tử. Khi có số tiếp nhận của Hệ thống Hải quan
trả về thì đã xong bước gửi tờ khai điện tử.
- Bước 3: Nhận kết quả khai báo tờ khai điện tử
Chờ một thời gian nhất định, cán bộ Hải quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi
kết quả. Căn cứ trên kết quả phản hồi này, doanh nghiệp tiến hành theo hướng
dẫn của kết quả phản hồi.
Trường hợp nếu doanh nghiệp khai báo sai hoặc chứng từ không rõ ràng thì
cơ quan Hải Quan gửi phản hồi yêu cầu doanh nghiệp bổ sung và điều chỉnh, sau
khi điều chỉnh doanh nghiệp gửi khai báo lại để lấy lại số tiếp nhận mới.
Trong phần khai báo thủ tục hải quan điện tử có phần scan chứng từ kèm
theo. Chỉ khi nào cơ quan Hải Quan yêu cầu doanh nghiệp scan kèm theo thì

doanh nghiệp mới scan và đính kèm vào tờ khai và gửi lại tờ khai.
Trường hợp chứng từ của doanh nghiệp hợp lệ thì cơ quan Hải Quan cấp
cho doanh nghiệp số tờ khai.
- Bước 4: Kiểm tra và xử lý tờ khai
Sau khi có số tờ khai thì doanh nghiệp chờ phản hồi của cơ quan Hải Quan
để xem kết quả phân luồng tờ khai, thủ tục hải quan điện tử được phân thành 3
luồng chính: Xanh, đỏ và vàng.
Nếu tờ khai được phân luồng xanh: Doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử,
ký tên, đóng dấu doanh nghiệp, đem ra cơ quan Hải quan nộp cho cán bộ đăng ký
đóng dấu thông quan hàng hóa. Trường hợp này, cán bộ đăng ký ký thông quan
hàng hóa.
Nếu tờ khai được phân luồng vàng: Có hai trường hợp. Nếu là luồng vàng
điện tử thì hình thức giống như luồng xanh; còn nếu là luồng vàng giấy thì doanh
nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký tên, đóng dấu doanh nghiệp, kèm với toàn bộ
chứng từ xuất nhập khẩu cần thiết đem ra cơ quan Hải Quan làm thủ tục. Tờ khai
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 6
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
sẽ được chuyển qua để cán bộ thuế kiểm tra và quyết định doanh nghiệp có được
thông quan hàng hóa hay không.
Nếu tờ khai được phân luồng đỏ: Doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký
tên, đóng dấu doanh nghiệp, kèm bộ chứng từ xuất nhập khẩu cần thiết đem ra cơ
quan Hải Quan. Tờ khai sẽ được xử lý qua các khâu đăng ký - tính thuế và cuối
cùng là kiểm hoá để kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp này, cán bộ kiểm hóa
ký thông quan hàng hóa.
- Bước 5: Nhận hàng
Sau khi nhận lại tờ khai đã được cán bộ hải quan xử lý, doanh nghiệp cầm 1
bản và làm các thủ tục nhận hàng như bình thường.
1.3.2.Một số lưu ý trong quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Hệ thống này không cho phép gửi khai báo rác, do vậy doanh nghiệp khi
khai báo cần chú ý hoàn tất và kiểm tra kỹ nội dung tờ khai trước khi khai báo.

Không thực hiện khai báo thử tràn lan. Khi cần huỷ khai báo, doanh nghiệp có
thể gửi yêu cầu hủy. Quy trình thực hiện như sau:
- Sau khi có số tiếp nhận, nếu gửi yêu cầu huỷ ngay, có 2 trường hợp: Nếu
tờ khai chưa được xử lý sẽ có ngay thông báo hủy thành công; nếu tờ khai đã,
đang được xử lý thì không được huỷ nữa. Doanh nghiệp cần nhận kết quả phản
hồi của Hải quan và thực hiện theo yêu cầu.
- Nếu tờ khai đã có số tờ khai, khi gửi yêu cầu huỷ, phải kèm lý do huỷ.
Yêu cầu huỷ tờ khai sẽ được chấp nhận nếu có lý do hợp lý. Nếu tờ khai có lý do
không hợp lý hoặc rơi vào các tình huống khác thì doanh nghiệp cần liên hệ cán
bộ Hải quan để được hướng dẫn xử lý.
Thông tin khai hải quan điện tử được kiểm tra, chấp nhận đăng ký
trong giờ hành chính, trường hợp ngoài giờ hành chính, chi cục trưởng quyết
định cho phép kiểm tra, chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử theo đơn đề
nghị của doanh nghiệp.
Hàng hóa nhập khẩu được khai điện tử trước ngày đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
được khai chậm nhất là tám giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; thông
tin khai hải quan điện tử có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày cơ quan hải quan chấp nhận thông tin khai hải quan điện tử.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 7
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Chi cục Hải quan điện tử sẽ thông báo qua hệ thống xử lý dữ liệu điện
tử hải quan. Đối với hàng hóa phải nộp thuế ngay, sau khi cơ quan hải quan
chấp nhận thông tin khai điện tử và cấp số tờ khai hải quan doanh nghiệp đi nộp
thuế và xuất trình chứng từ nộp thuế hoặc bảo lãnh của tổ chức tín dụng hay tổ
chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền
thuế phải nộp cho Chi cục Hải quan điện tử trước khi thông quan. Đối với hàng
hóa được ân hạn thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế theo thông báo hướng dẫn
làm thủ tục hải quan điện tử trong thời gian ân hạn theo luật định.
Việc nộp lệ phí hải quan của các lô hàng đã được thông quan tháng

trước được thực hiện từ ngày 1 đến ngày 10 tháng sau tại Chi cục Hải quan điện
tử.
1.3.3. Một số văn bản dưới luật quy định, hướng dẫn thực hiện thủ tục hải
quan điện tử
Các văn bản dưới luật quy định, hướng dẫn về thực hiện thủ tục hải quan
điện tử nước ta trong thời gian qua còn khá hạn chế nhưng đã góp phân tích cực
để nâng cao chất lượng của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử thông qua việc
quy định, hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan Hải quan cũng như doanh nghiệp
thực hiện thủ tục hải quan điện tử được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Một số
văn bản dưới luật có thể kể đến như là:
1. Quyết định số 52/2007/QĐ-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2007 về việc
ban hành quy định về thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Cụ thể quy định đối
tượng, phạm vi áp dụng, nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, hồ sơ hải quan,
quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan điện tử…
2. Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Cụ thể quy
định đối tượng doanh nghiệp, loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện
thí điểm, thời gian, địa điểm thực hiện thí điểm…
3. Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan
điện tử, cụ thể là:
- Phần 1 quy định về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa. Trong đó cụ thể quy
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 8
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
định về phạm vi, đối tượng áp dụng, quy trình thực hiện thủ tục hải quan, việc
xác nhận vào tờ khai hải quan, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực
giám sát hải quan…
- Phần 2 quy định về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa gia
công xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể là quy định về thủ tục đăng ký, sửa đổi hợp

đồng, phụ lục hợp đồng gia công, thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, thủ tục
đăng ký, điều chỉnh, kiểm tra định mức, thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, thủ
tục thanh khoản.
- Phần 3 quy định về quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
4. Thông tư số 222/2009-TT/BTC thông tư hướng dẫn thí điểm thủ tục
hải quan điện tử. Cụ thể là quy định về đối tượng áp dụng, phạm vi áp dụng,
nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, người khai hải
quan điện tử, hồ sơ hải quan, thời gian khai và làm thủ tục hải quan điện tử.
5. Công văn số 16529/BTC-TCHQ ngày 03/12/2010 về việc hướng dẫn
bổ sung một số nội dung quy định tại thông tư 222/2009/TT-BTC. Cụ thể quy
định về việc đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử, bổ sung các mẫu chứng
từ điện tử, các điều khoản, điều kiện tham gia thủ tục hải quan điện tử.
1.4.NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN THÔNG THƯỜNG
Theo thủ tục hải quan hiện hành, người khai hải quan phải lập bộ hồ sơ giấy
tại chi cục hải quan và được công chức ở đây kiểm tra, tiếp nhận, đề xuất các
biện pháp xử lý tiếp để lãnh đạo chi cục quyết định các hình thức kiểm tra thực tế
hang hóa, sau đó quyết định thông quan hoặc xử lý nếu có vi phạm. Hình thức
thủ tục này có đặc điểm là người khai hải quan và công chức hải quan thường
xuyên tiếp xúc trực tiếp, việc ra quyết định không dựa trên việc thu thập, xử lý
các nguồn thông tin khác nhau mà phụ thuộc chủ yếu vào cá nhân công chức
lãnh đạo chi cục hải quan. Việc xử lý như vậy bị phân tán khó đảm bảo tính
thống nhất trong việc thực hiện các biệp pháp kỹ thuật nghiệp vụ, đồng thời khó
chính xác do thiếu thông tin dẫn đến hiện tượng kiểm tra tràn lan.
Khác với thủ tục hải quan thủ công như trên, thủ tục hải quan điện tử
gồm các nội dung sau:
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 9
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Khai hải quan và xử lý thông tin khai hải quan được thực hiện bằng

phương tiện điện tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hạn
chế đến mức thấp nhất việc sử dụng hồ sơ giấy. Người khai hải quan khai và
truyền số liệu khai hải quan bằng phương tiện điện tử đến cơ quan hải quan thông
qua tổ chức truyền nhận chứng từ điện tử. Người khai hải quan không phải đến
cơ quan hải quan để nộp, đăng ký tờ khai như quy tình thủ tục hải quan hiện
hành.
Hồ sơ hải quan điện tử bảo đảm sự toàn vẹn, có khuôn dạng chuẩn và
có giá trị pháp lý như hồ sơ giấy.
Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức
kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở phân
tích, xử lý thông tin theo 3 hình thức:
- Chấp nhận thông tin trên cơ sở khai hải quan (luồng xanh), người khai hải
quan tự in ra tờ khai, ký tên đóng dấu, mang tờ khai đến bộ phận giám sát hải
quan cửa khẩu thông quan ngay hàng hóa.
- Kiểm tra chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan trước khi thông quan
(luồng vàng), người khai hải quan tới xuất trình tờ khai tự in ra cùng các chứng
từ theo đề nghị của cơ quan hải quan.
- Kiểm tra chứng từ giấy và kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan
(luồng đỏ), người khai hải quan tới xuất trình tờ khai tự in ra cùng các chứng từ
khác theo đề nghị của cơ quan hải quan, xuất trình hàng cho chi cục hải quan cửa
khẩu kiểm tra.
Thực hiện các quy định về việc người khai hải quan được tự khai, tự
nộp thuế và các khoản thu khác.
Cơ quan Hải quan quản lý việc thực hiện thủ tục hải quan trên cơ sở
hồ sơ hải quan điện tử do doanh nghiệp gửi tới. Cơ quan Hải quan cho phép
thông quan dựa trên hồ sơ điện tử do doanh nghiệp khai. Việc kiểm tra hải quan
căn cứ vào kết quả phân tích thông tin từ cơ sở dữ liệu của hải quan và các nguồn
thông tin khác.
1.5.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ SO VỚI
THỦ TỤC HẢI QUAN THÔNG THƯỜNG

GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 10
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Thủ tục hải quan điện tử có những ưu điểm mà thủ tục hải quan thông
thường không có được như:
- Quy trình thủ tục hải quan điện tử đơn giản, hài hòa, thống nhất và
phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đây là yếu tố rất quan trọng góp phần giảm
thời gian thông quan, chi phí và thủ tục hành chính, giấy tờ cho doanh nghiệp,
đồng thời tăng sức cạnh tranh và tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thống
nhất và hấp dẫn cho doanh nghiệp.
- Thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao chất lượng cán bộ hải quan
với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao và tinh thần phục vụ doanh nghiệp
văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và trung thực,… Việc này sẽ làm giảm
phiền hà, sách nhiễu đối với doanh nghiệp.
- Đối với những doanh nghiệp là thương nhân ưu tiên đặc biệt còn
được hưởng những lợi ích khác như được sử dụng tờ khai hải quan tạm để giải
phóng hàng; được hoàn thành thủ tục thông quan trên cơ sở sử dụng tờ khai điện
tử một lần trong một tháng cho tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thường
xuyên với cùng một đối tác, cùng một loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, đã được
giải phóng hàng theo các tờ khai tạm; được kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế
hàng hóa tại trụ sở của thương nhân ưu tiên đặc biệt hoặc tại địa điểm khác do
thượng nhân ưu tiên đặc biệt đăng ký, được cơ quan hải quan chấp nhận; được
thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong thời gian 24 giờ trong ngày và 7 ngày
trong tuần.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi kể trên, trong thời gian vừa
qua, việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử vẫn còn gặp không ít khó khăn so
với thủ tục hải quan thông thường như:
- Thực hiện thực hiện thủ tục hải quan điện tử là một nội dung mới và khó.
Trong khi đó, đại bộ phận cán bộ hải quan hiện nay đang quen với phương pháp
quản lý thủ công, ngại thay đổi. Do đó, một bộ phận nhỏ cán bộ công chức hải
quan có những biểu hiện tiệu cực, vụ lợi và chưa có quyết tâm trong thực

hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Hệ thống pháp luật hải quan quy định về thủ tục hải quan điện tử còn
chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ hoặc còn chồng chéo. Sự phối hợp giữa các
đơn vị, giữa các địa phương với hải quan, giữa ngành Hải quan với các đơn vị
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 11
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
khác trong và ngoài ngành Tài chính chưa thật tốt. Điều này ít nhiều gây khó
khăn cho việc triển khai thủ tục hải quan điện tử trong thời gian qua.
- Cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc chưa được trang bị đầy đủ và
phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa. Hệ thống thông tin hiện tại chưa
đáp ứng được yêu cầu quản lý công việc theo phương pháp hiện đại. Hệ thống
mạng, tốc độ đường truyền, phần mềm hệ thống triển khai thủ tục hải quan điện
tử…chưa đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng đến việc triển khai mở rộng đối với
các loại hình và đối tượng doanh nghiệp.
- Ý thức tuân thủ pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa còn thấp, một bộ phận các doanh nghiệp chưa nghiên cứu sâu, đầu đủ
và hệ thống các quy định mới của pháp luật hải quan, một số doanh nghiệp lợi
dụng sự thông thoáng và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu để
buôn lậu, gian lận thương mại, gây nhiều khó khăn cho công tác cải cách, hiện
đại hóa hải quan.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 12
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
2.1.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1.1.Về quy mô
Thông tư thí điểm thủ tục hải quan điện tử được thông qua vào cuối năm
2005, qua sáu năm thực hiện ngành hải quan đã đạt được những bước phát triển

đáng kể cả về qui mô lẫn chất lượng. Năm 2006, ngành hải quan bắt đầu triển
khai thí điểm thủ tục hải quan điện tử chỉ ở 02 Chi cục điện tử tại 2 Cục hải quan:
Hải Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh (chiếm 6,06% trong tổng số Cục hải quan
trên toàn quốc) và bước đầu đạt được những thành công nhất định nhưng khó có
thể mở rộng và tạo sức lan tỏa cho toàn ngành. Vì vậy, ngày 15/12/2009 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ cho phép, Tổng cục Hải quan đã chính thức mở rộng
thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại 13 Cục hải quan tỉnh, thành phố trọng điểm
trong phạm vi toàn quốc, tăng 11 Cục hải quan so với những năm trước và chiếm
39,39% số Cục hải quan trên toàn quốc.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 13
2 009 2010 2 011
0%
10 %
20%
30 %
40%
50%
60%
70%
80%
90%
10 0%
6.06%
39.39%
60.61%
93.94%
60.61%
39.39%
Tỷ trọng Cục hải
quan chưa áp dụng

TTHQĐT
Tỷ trọng Cục hải
quan áp dụng
TTHQĐT
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Hình 1. Tỷ trọng Cục hải quan ở Việt Nam áp dụng thủ tục hải quan điện tử
qua các năm 2009 - 2011
Tính đến ngày 31/12/2010, trong tổng 13 Cục hải quan tỉnh, thành phố thí
điểm có 70 Chi cục đã triển khai thực hiện thí điểm, tăng gấp 35 lần so với năm
2009. Trong đó, có 8/13 Cục hải quan đã triển khai thủ tục hải quan điện tử tại
100% các Chi cục, có 11/13 Cục đạt trên 70% các Chi cục. Đến ngày
31/12/2011, số Cục hải quan thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử trên toàn
quốc đến 20 Cục hải quan, chiếm hơn 60% số cục trên toàn quốc (33 Cục hải
quan), tăng 7 cục hải quan so với năm 2010 (7 cục tăng thêm gồm: Thanh Hóa,
Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đắc Lắc, Tây Ninh, Long An). Trong 20
Cục hải quan trên có đến 90 Chi cục đã tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện
tử, tăng 126,8% so với năm 2010 và 4500% so với năm 2009.
Hình 2. Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia thủ tục hải quan
điện tử ở Việt Nam qua các năm 2009 - 2011
Do sự tiện lợi và nhanh chóng mà thủ tục hải quan điện tử mang lại nên số
lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã tăng
lên rất nhanh. Cụ thể, năm 2009 chỉ có 403 doanh nghiệp đăng kí tham gia nhưng
đến năm 2011 đã có khoảng 46.919 doanh nghiệp đăng kí, tăng gấp 116,4 lần so
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 14
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
với năm 2009 và 18,8 lần so với năm 2010 (số doanh nghiệp tham gia thủ tục hải
quan điện tử năm 2010 là 2.493 doanh nghiệp).
Cùng với số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia thì số lượng tờ khai qua
thủ tục hải quan điện tử cũng tăng nhanh. Năm 2010, số lượng tờ khai theo tổng
hợp của Tổng cục hải quan là 254.248 tờ khai, tăng gấp 30 lần so với năm 2009

(số lượng tờ khai hải quan qua thủ tục hải quan điện tử năm 2009 là 8.472 tờ
khai) và chỉ tính riêng 7 tháng đầu năm 2011 lượng tờ khai điện tử đã đạt khoảng
1,58 triệu tờ khai, theo dự kiến của Tổng cục hải quan tổng số lượng tờ khai cuối
năm 2011 sẽ tăng lên hơn 3 triệu tờ khai.
Hình 3. Biểu đồ thể hiện số lượng tờ khai, kim ngạch xuất nhập khẩu qua
thủ tục hải quan điện tử giai đoạn 2009 - 8/2011
Kim ngạch xuất nhập khẩu qua thủ tục hải quan điện tử cũng tăng đáng kể,
năm 2010 đạt 27.926,65 triệu USD, gấp 14.27 lần so với năm 2009( kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 2009 là 1.957 triệu USD), và chỉ trong 7 tháng đầu năm
2011 con số này đã đạt 116.700 triệu USD.
Từ các phân tích trên ta có thể thấy được rằng, việc thực hiện thủ tục hải
quan điện tử ở Việt Nam đang lan rộng một cách nhanh chóng, theo kịp tiến độ
thực hiện kế hoạch của Chính phủ, năm 2012 “Hải quan cả nước sẽ thực hiện thủ
tục hải quan điện tử”.
2.1.2.Về chất lượng
Để đáp ứng triển khai trên phạm vi rộng của 20 Cục hải quan với 90 Chi
cục, ngành Hải quan đã trang bị máy móc công nghệ thông tin cho các cục hải
quan tỉnh, thành phố. Nâng cấp phần mềm thủ tục hải quan điện tử để đáp ứng
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 15
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
nhu cầu triển khai các loại hình bao gồm: 3 loại hình chính (kinh doanh, gia
công, sản xuất xuất khẩu) và 6 loại hình khác (chế xuất ưu tiên, tạm nhập tái
xuất, xuất nhập khẩu dự án đầu tư, xuất nhập khẩu tại chỗ, xuất nhập khẩu trả lại,
chuyển của khẩu). Xây dựng các phần mềm giám sát, nối mạng tới các điểm
giám sát để phụ vụ cho việc xác nhận tờ khai điện tử qua các cửa khẩu giám sát.
Hơn nữa, lãnh đạo ngành còn chủ động phối hợp chặt chẽ với các công ty tin học
cung cấp phần mềm đầu cuối cho doanh nghiệp trong việc xác định các yêu cầu
nghiệp vụ, công nghệ thông tin để đảm bảo sự thống nhất trong triển khai thủ tục
hải quan điện tử. Vì vậy, với nhiều sự cố gắng, nổ lực, ngành Hải quan đã thu
được nhiều lợi ích thiết thực cho cả doanh nghiệp và cơ quan Hải quan.

Cụ thể, đối với doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ giảm
thiểu đáng kể thời gian làm thủ tục thông quan. Nếu như trước đây doanh nghiệp
thường phải mất ít nhất vài giờ để thông quan hàng hóa thì với thủ tục hải quan
điện tử, thời gian những lô hàng luồng xanh chỉ còn từ 3 - 5 phút; những lô hàng
phải kiểm tra chi tiết hồ sơ (luồng vàng) thời gian có lâu hơn nhưng chỉ mất từ 10
- 60 phút; riêng luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng hóa nên tốn nhiều thời gian
hơn hai luồng kia nhưng vẫn nhanh hơn so với hiện thủ tục hải quan thông
thường.
Về phía cơ quan Hải quan, thực hiện thủ tục hải quan điện tử còn tiết kiệm
chi phí thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực Hải quan trên 25% chi phí.
Cụ thể, trước khi áp dụng thủ tục hải quan điện tử, chi phí thực hiện thủ tục hành
chính trung bình mỗi năm là 23,2 tỷ đồng, còn sau khi áp dụng chỉ còn 17,1 tỷ
đồng).
2.2.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
THÍ ĐIỂM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.2.1.Những thuận lợi trong quá trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan
điện tử ở Việt Nam trong những năm vừa qua
Trong quá trình áp dụng thủ tục hải quan điện tử của nước ta trong những
năm vừa qua tuy còn khá non trẻ nhưng vẫn đạt được nhiều thành tựu. Những
thành tựu đạt được là do ngành Hải quan, các Bộ, các cơ quan khác của nước ta
và các doanh nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác thực hiện thủ
tục hải quan mau chóng áp dụng vào thực tế và có cơ hội phát triển.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 16
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Thuận lợi đầu tiên là hệ thống công nghệ thông tin và phần mềm không
ngừng được hoàn thiện. Thực tế áp dụng thủ tục hải quan điện tử ở nước ta
trong những năm qua đó đã cho thấy rằng hệ thống công nghệ thông tin, phần
mềm phục vụ cho công tác thực hiện thủ tục hải quan điện tử không ngừng được
nâng cao, cải thiện theo hướng hiện đại hóa, thuận lợi hóa và phù hợp với các
thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Hệ thống công nghệ thông tin, các phần mềm khai

báo hải quan điện tử và các trang thiết bị liên quan đến khai báo hải quan điện tử
được trang bị hiện đại ở các cửa khẩu và bộ phận Hải quan cũng như trong các
doanh nghiệp có áp dụng thủ tục khai báo hải quan điện tử.
Thuận lợi tiếp theo là cán bộ Hải quan không ngừng được nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Ngành Hải quan thường xuyên tổ chức tập
huấn cho cán bộ Hải quan và cả nhân viên tác nghiệp các doanh nghiệp có áp
dụng khai báo hải quan điện tử về cách sử dụng các phần mềm khai báo hải quan
và công tác liên quan đến khai báo hải quan điện tử.
Một thuận lợi nữa là là cán bộ Hải quan ngày càng có tinh thần trách
nhiệm và tính kỷ luật cao, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác khai báo hải
quan điện tử, giúp cho quá trình khai báo hải quan diễn ra thuận lợi và nhanh
chóng.
Thận lợi kế tiếp nữa đó là các quy định, chính sách và văn bản hướng
dẫn thực hiện thủ tục hải quan điện tử của các cấp bộ ngành ở nước ta ngày
càng cụ thể và hoàn thiện. Các quy định, các chính sách và văn bản pháp luật
được đăng tải trên các website và các phương tiện thông tin khác một cách rộng
rãi và cập nhập liên tục những thay đổi nếu có. Điều này giúp cho cac doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận và áp dụng khai báo hải quan điện tử.
2.2.2.Những khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện thí điểm thủ tục
hải quan điện tử ở Việt Nam trong những năm vừa qua
Trong quá trình áp dụng thủ tục hải quan điện tử thí điểm tại các tỉnh thành
của nước ta những năm vừa qua, bên cạnh những thuận lợi, ngành Hải quan và
các doanh nghiệp còn gặp phải nhiều khó khăn trở ngại.
Trở ngại đầu tiên trong thực tế áp dụng thủ tục khai báo hải quan điện tử thí
điểm tại 13 tỉnh, thành của nước ta đó là hệ thống còn văn bản pháp luật, các
quy định trong công tác khai báo hải quan điện tử còn gặp chưa hoàn chỉnh.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 17
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
Mặc dù thời gian đã ngành Hải quan đã phối hợp với các cơ quan chức năng khác
cố gắng hoàn thiện hệ thống pháp luật, môi trường pháp lý nhưng cho đến nay hệ

thống các văn bản pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan điện tử còn chưa chặt
chẽ, còn nhiều thiếu xót, chưa hoàn thiện và gặp phải nhiều trở ngại cho doanh
nghiệp áp dụng khai báo hải quan điện tử cũng như các cơ quan Hải quan.
Trở ngại tiếp theo trong quá trình áp dụng thủ tục hải quan điện tử đó là hệ
thống công nghệ thông tin, phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho công
tác khai báo hải quan điện còn hạn chế, đặc biệt là trong các doanh nghiệp; các
cở sở dữ liệu thông tin chưa có sự liên kết, liên thông giữa các đơn vị, chi cục
Hải quan. Hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm là một trong những yếu tố
rất quan trọng trong việc áp dụng thủ tục hải quan điện tử. Khi các cơ sở vật chất
này chưa phát triển toàn diện, đồng bộ giữa các cơ quan Hải quan ở các tỉnh
thành và các doanh nghiệp đã tạo những khó khăn trong quá trình triển khai, áp
dụng khai báo hải quan điện tử, đặc biệt là quá trình xử lý thông tin không đáp
ứng được khi số lượng doanh nghiệp và hàng hóa tăng nhanh.
Khó khăn tiếp theo đó là mức độ xử lý tự động của hệ thống xử lý dữ liệu
hải quan chưa thực hiện được hoàn toàn ở các khâu trong quá trình ra
quyết định thông quan, vẫn cần có sự tham gia của cán bộ hải quan vào việc
kiểm tra danh sách mặt hàng, phần luồng, tính thuế, hoàn thuế,…
Quá trình điện tử hóa tất cả các chứng từ, giấy phép liên quan đến hoạt
động xuất nhập khẩu chưa được đồng bộ là một trong những khó khăn trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Hiện nay, chỉ các chứng từ thuộc
quản lý của cơ quan Hải quan đang được điện tử hóa, còn các chứng từ thuộc sự
quản lý của các ngành khác như giấy phép của các Bộ, ngành, giấy chứng nhận
xuất nhập khẩu, chứng từ nộp thuế, giấy đăng ký kiểm tra chất lượng (kiểm dịch
động thực vật, an toàn vệ sinh thực phẩm),… vẫn chưa được điện tử hóa. Như
vậy, hồ sơ điện tử mới điện tử hóa được một phần, kéo theo thủ tục hải quan điện
tử vẫn chưa thể hiện đúng bản chất của hóa.
Hiện nay thủ tục hải quan điện tử vẫn còn đang trong giai đoạn áp dụng thí
điểm, đa số các doanh nghiệp áp dụng khai báo hải quan điện tử là do ngành Hải
quan lựa chọn tiêu một số tiêu chí. Do đó, số lượng doanh nghiệp tham gia còn
hạn chế. Việc này tuy đảm bảo cho quá trình thực hiện thí điểm đạt kết quả tốt

GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 18
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
nhưng không tạo được hiệu ứng lan truyền đối với các doanh nghiệp khác và
không phản ánh đúng thực trạng của quá trình áp dụng thí điểm.
Một khó khăn nữa là thủ tục hải quan điện tử mới chỉ thực hiện thí điểm
đối với 3 loại hình thủ tục và 1 chế độ quản lý hải quan. Nhưng hoạt động
xuất nhập khẩu trên thực tế liên quan đến nhiều loại hình quản lý nên không thủ
tục hải quan điện tử hiện nay chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu thực hiện của
đa số các doanh nghiệp. Vì vậy, đối với một số loại hình quản lý của Hải quan
doanh nghiệp vẫn phải thực hiện thủ tục hải quan thông thường.
Trình độ của một số ít cán bộ Hải quan và các nhân viên tác nghiệp của
một số doanh nghiệp áp dụng thủ tục hải quan điện tử còn hạn chế. Do đó,
quá trình áp dụng thủ tục hải quan trong thời gian vừa qua còn gặp phải nhiều
hạn chế.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 19
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015
Hải quan Việt Nam xác định đến năm 2020 sẽ trở thành “Hải quan mọi
lúc mọi nơi” nghĩa là cán bộ Hải quan làm việc mọi lúc mọi nơi và người khai
hải quan thực hiện thủ tục mọi lúc mọi nơi. Để đạt được mục tiêu đó, trong giai
đoạn 2011 – 2015, ngành Hải quan đặt ra những chỉ tiêu cụ thể và quan trọng
phải đạt được nhằm tạo nền tảng cho giai đoạn tới. Hiện nay Hải quan Việt Nam
đang trong quá trình triển khai, thực hiện định hướng phát triển này.
Trong những năm tới, ngành Hải quan sẽ áp dụng thủ tục hải quan điện tử
cho các doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt sau khi Đề án được Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt và Tổng cục Hải quan công nhận.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, ngành Hải quan tích cực triển khai Đề án
Quản lý rủi ro, trong đó trọng tâm vào việc nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý
rủi ro cả trước, trong và sau thông quan.
Xây dựng các địa điểm kiểm tra hàng hoá tập trung tại các địa bàn
trọng điểm (cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu đường bộ quốc tế, các khu
kinh tế trọng điểm) theo quy hoạch được duyệt; đầu tư hệ thống máy móc trang
thiết bị hiện đại phục vụ công tác kiểm tra giám sát (máy soi container, máy soi
hành lý, hệ thống camera giám sát, bộ công cụ hỗ trợ, ).
Chương trình Doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt sẽ được triển khai phù hợp
với các chuẩn mực quốc tế và điều kiện đặc thù của Việt Nam. Đồng thời, Hải
quan Việt Nam cũng xây dựng và vận hành hệ thống Chỉ số đánh giá hoạt
động nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn ngành cũng như của các đơn vị
hải quan trong ngành đối với một số lĩnh vực cơ bản.
Nhằm hướng tới một “Hải quan mọi lúc, mọi nơi” vào năm 2020 nên trong
giai đoạn từ nay đến 2015, việc triển khai thủ tục hải quan điện tử được đẩy
mạnh không chỉ trong nội bộ ngành Hải quan mà với cả các cơ quan ban ngành,
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 20
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
các tổ chức và cộng đồng doanh nghiệp bên ngoài, tập trung vào 5 trụ cột, đó
là:
- Thứ nhất là eClearance: Thông quan điện tử;
- Thứ hai là eManifest: Tiếp nhận thông tin bản lược khai hàng hóa và các
chứng từ liên quan, thực hiện thông quan phương tiện vận tải xuất nhập cảnh,
tiến tới thông quan trước khi hàng đến;
- Thứ ba là ePermit: Quản lý và trao đổi thông tin giấy phép, C/O điện tử;
- Thứ tư là ePayment: Thanh toán thuế điện tử;
- Thứ năm là eOffice: Quản lý văn phòng điện tử.
Đây cũng là nền tảng cho triển khai cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
Asean và thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Để đạt được những mục tiêu lớn trong giai đoạn 2011 - 2015 và hướng
tới năm 2020, ngành Hải quan sẽ tiến hành cải cách toàn diện ở 9 khía cạnh.
- Thứ nhất về thể chế, ngành Hải quan sẽ xây dựng trình Quốc hội ban
hành Luật Hải quan mới và các văn bản hướng dẫn thi hành để hoàn thiện cơ
chế, chính sách quản lý nhà nước về hải quan theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu
cầu của phát triển kinh tế - xã hội, của đất nước và phù hợp với cam kết quốc tế
mà Việt Nam là thành viên. Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa các văn bản pháp luật.
- Thứ hai là đơn giản, hài hòa chế độ quản lý hải quan, tuân thủ các chuẩn
mực, thông lệ quốc tế; Chuyển đổi mạnh mẽ phương thức thực hiện thủ tục hải
quan từ phương thức thủ công sang phương thức điện tử trên cơ sở áp dụng đầy
đủ e-Manifest, e-Clearance, e-Payment, e-Permits, e-C/O; từng bước áp dụng mô
hình xử lý dữ liệu điện tử thông quan tập trung; Áp dụng chế độ ưu đãi đặc biệt
cho các doanh nghiệp có độ tuân thủ cao, các quy định về can thiệp bằng ngoại lệ
và tuân thủ sau thông quan.
- Thứ ba là nâng cao trình độ, năng lực quản lý thuế của Hải quan Việt
Nam ngang tầm với các nước trong khu vực. Đảm bảo quản lý thuế công bằng,
minh bạch, khả thi, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tính tự
giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Ngành sẽ tập trung vào một số
công việc cụ thể như: Sửa các quy định về thủ tục quản lý thuế; sửa quy định về
ân hạn thuế; bổ sung cơ chế bảo lãnh; sửa các quy định về giá tính thuế; sửa đổi
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 21
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
hoàn thiện danh mục biểu thuế; bổ sung các quy định thực hiện thanh toán thuế
bằng phương thức điện tử.
- Thứ tư là nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát hải quan góp phần hiệu
quả vào việc bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn sức khoẻ cộng đồng, chống thất
thu thuế, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo thực hiện tuân thủ
chính sách của nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
- Thứ năm là thúc đẩy công tác Kiểm tra sau thông quan nhằm đạt trình độ

chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả, dựa trên nguyên tắc áp dụng quản lý rủi
ro; chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan, tiến tới thay thế dần
kiểm tra trong thông quan. Quy trình kiểm tra sau thông quan đầy đủ, tương đối
chuẩn mực trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin. Đến 2015, hoạt động
kiểm tra của hải quan chủ yếu là kiểm tra sau thông quan.
- Thứ sáu là xây dựng và triển khai hệ thống chỉ số để đánh giá hiệu quả
hoạt động của toàn ngành cũng như của các đơn vị hải quan trong ngành đối với
một số lĩnh vực cơ bản.
- Thứ bảy, chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
quản lý hải quan hiện đại dựa trên mô hình thủ tục hải quan điện tử, hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại, xử lý dữ liệu thông quan tập trung, áp dụng toàn
diện kỹ thuật quản lý rủi ro và sử dụng tối đa, có hiệu quả các trang thiết bị, kỹ
thuật hiện đại.
- Thứ tám là xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hải quan tích hợp đáp
ứng các yêu cầu nghiệp vụ. Thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo hướng xử lý
dữ liệu điện tử tập trung trên mô hình kiến trúc theo hướng dịch vụ, đóng vai trò
cốt lõi của hệ thống công nghệ thông tin thuộc cơ chế một cửa quốc gia; phát
triển và duy trì hoạt động ổn định của hạ tầng truyền thông, kết nối các đơn vị
trong ngành hải quan và với các cơ quan có liên quan, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
về băng thông và khả năng dự phòng.
- Cuối cùng là đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm phục vụ yêu cầu
công tác quản lý của ngành.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 22
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
3.2.CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
Từ những phân tích về các thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng
thực hiện thủ tục hải quan điện tử thí điểm tại một số tỉnh thành ở Việt Nam
trong thời gian qua, và định hướng phát triển thủ tục hải quan điển tử trong thời
gian tới; ngành Hải quan và các cơ quan quản lý có liên quan cũng như các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phối hợp với nhau để thực hiện một số biện
pháp sau để nâng cao chất lượng thực hiện thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Thứ nhất là hoàn thiện môi trường pháp lý cho thủ tục hải quan điện
tử.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý liên quan đến thủ tục Hải
quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan như:
Luật Hải quan và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành nhằm đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất giữa các văn bản pháp luật để hoàn thiện thể chế môi trường
pháp lý về công tác quản lý và thực hiện thủ tục hải quan điện tử phù hợp với
điều kiện thực tế của Việt Nam và phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Tiếp tục hợp tác giữa các cơ quan quản lý có liên quan trong việc bổ sung,
sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan như Luật Thuế Xuất Nhập Khẩu, các
quy định về thủ tục quản lý thuế, ân hạn thuế,… để chỉnh sửa, hoàn chỉnh các văn
bản pháp luật hỗ trợ cho công tác khai báo hải quan điện tử, cụ thể là khai báo
thuế xuất nhập khẩu được thuận lợi, đảm bảo cho quá trình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử được nhanh chóng và thuận tiện.
- Phối hợp giữa ngành Hải quan và các cơ quan quản lý liên quan xây dựng
hoàn thiện và triển khai hệ thống chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của toàn
ngành cũng như các đơn vị Hải quan trong ngành đối với một số lĩnh vực cơ bản.
Thứ hai là đẩy mạnh quá trình đầu tư, xây dựng cở sở vật chất phục vụ
cho quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Đẩy mạnh quá trình điện tử hóa, hiện đại hóa các thủ tục liên quan đến
hải quan điện tử như: Thông quan điện tử, tiếp nhận các chứng từ điện tử, quản
lý và trao đổi giấy phép bằng điện tử, thanh toán thuế điện tử,…
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 23
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
- Tăng cường xây dựng, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin điện tử
như các phần mềm điện tử, cở sở hạ tầng truyền thông, kết nối giữa các đơn vị
của ngành Hải quan với các cơ quan quản lý khác và các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu,… đảm bảo cho quá trình xử lý dữ liệu điện tử tập trung và đáp ứng được
yêu cầu xử lý số liệu nhanh chóng khi có sự gia tăng số lượng doanh nghiệp và
các hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tăng cường xây dựng, đầu tư mua sắm các trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật hiện đại phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan Hải quan và công tác
khai báo của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Thứ ba là không ngừng nâng cao trình độ, năng lực của các cán bộ Hải
quan và nhân viên thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
- Tiếp tục nâng cao đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn
của các cán bộ Hải quan cũng như của các nhân viên tác nghiệp trong các
doanh nghiệp để đảm bảo nguồn nhân lực này có khả năng, trình độ sử dụng hệ
thống các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động liên quan đến thủ tục hải
quan điện tử được hiệu quả.
- Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hải quan nắm vững đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà Nước và có đạo đức nghề nghiệp,…
đảm bảo quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử trong sạch, vững mạnh,…
Thứ tư là tăng cường công tác kiểm soát hải quan và kiểm tra sau
thông quan.
- Tăng cường công tác kiểm soát hải quan để đảm bảo cho quá trình quá
trình thông quan, xuất nhập khẩu hàng hóa được diễn ra nhanh chóng nhưng
không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia hay sức khỏe của cộng
đồng, hay trách thất thoát thuế,…
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan để đảm bảo cho các hàng hóa
được xuất nhập khẩu trước đó của các doanh nghiệp được sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả, cũng như giúp cho các cơ quan quản lý Hải quan phân loại,
kiểm soát được các doanh nghiệp, loại hình và những mặt hàng xuất nhập khẩu
có rủi ro cao,…
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 24
Tìm hiểu tình hình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử tại Việt Nam
PHẦN KẾT LUẬN

Hội nhập với thế giới là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia và Việt Nam
cũng không là ngoại lệ. Ý thức được điều đó, Việt Nam đã luôn cố gắng hoàn
thiện mình về mọi mặt để hòa nhập ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế toàn
cầu. Trong mỗi nền kinh tế, hành lang pháp lý là yếu tố cơ bản và hết sức quan
trọng, là định hướng của Nhà nước và mang đến sự ổn định cho các hoạt động
của nền kinh tế. Ngoại thương phát triển kéo theo những đòi hỏi cấp thiết phải
thay đổi các quy định pháp luật về Hải quan cho thích hợp với điều kiện thực tế
của quốc gia, và tuân theo những chuẩn mực quốc tế nhằm tạo điều kiện và
khuyến khích trao đổi mua bán giữa các quốc gia. Luật Hải quan Việt Nam ra đời
năm 2002 đã ứng về cơ bản yêu cầu này và sau đó là việc áp dụng thí điểm thủ
tục hải quan điện tử từ năm 2006 đã tạo ra những sự thay đổi thật sự tích cực
trong việc cải cách các thủ tục hành chính trong tiến trình hội nhập.
“Vạn sự khởi đầu nan”, do mới trong giai đoạn thực hiện thí điểm thủ tục
hải quan điện tử nên việc các bên liên quan gặp những khó khăn, vướng mắc là
điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển đổi này, việc thực
hiện thủ tục hải quan điện tử cũng đạt những kết quả tích cực đáng ghi nhận và
phát huy được ưu thế của nó đối với thủ tục hải quan truyền thống. Nhờ có sự
theo dõi sát sao của các cơ quan hữu quan và có những điều chỉnh hợp lý, kịp
thời, cũng như có sự cố gắng và hợp tác từ phía doanh nghiệp nên việc thực hiện
thủ tục hải quan điện tử đã dần đi vào nề nếp, tháo gỡ gần những vướng mắc.
Với những kết quả đã đạt được, trong tương lai, việc thực hiện thủ tục hải quan
điện tử sẽ được mở rộng trên phạm vi cả nước và sẽ có sự thay đổi để phù hợp
hơn với điều kiện thực tế và tạo sự thuận tiện tối đa cho doanh nghiệp trong việc
thực hiện các thủ tục hải quan.
GVHD: Lê Trần Thiên Ý Trang 25

×