Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Ông đồ - Vũ Đình Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 16 trang )



KIỂM TRA BÀI CŨ :
Câu 1:Đọc thuộc lòng bài thơ “Muốn
làm thằng cuội”(Tản Đà)
Câu 2: Qua bài thơ ta thấy tác giả mong
muốn điều gì? Tại sao lại mong muốn
như vậy?

(Vũ Đình Liên)



1. Tác giả
- Vũ Đình Liên : (1913 1996)
-
Ông sinh, sống ở Hà Nội nh ng quê gốc ở
Bình Giang, Hải D ơng.
- ễng từng tham gia phong trào thơ mới từ rất sớm.
- Thơ ông thng mang nng lòng th ơng ng ời và tình hoài
cổ.
- Ông lm th, dy hc, dch thut v nghiờn cu, phờ bỡnh
vn hc; đ ợc nhà n ớc phong tặng danh hiệu Nhà giáo
nhân dân.

2. Tỏc phm
:
Hình t ợng này đ ợc xây
dựng trên một nguyên mẫu có thực
ngoài đời. Đó là vào khoảng những
năm 1935 1936 trên phố Hàng Bồ


( Hà Nội ) có một ông đồ nghèo ngồi
viết chữ thuê. Ông đồ này nghèo
đến mức không có sẵn giấy để viết chữ,
khi nào có khách đến thì ông mới chạy đi mua giấy. Từ
nhân vật này Vũ Đình Liên đã xây dựng hình t ợng ông đồ
bất hủ trong thi ca Việt Nam.
( ảnh t liệu
chụp cuối TK XIX )
-Bài thơ đ ợc sáng tác năm 1936, in trên báo Tinh hoa.

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay
 -Thời gian : Mỗi khi tết đến,xuân về
1. Hình ảnh ông đồ thời xưa:
- S/d từ “lại”->Sự xuất hiện đều đặn, thường xuyên
-
S/d biện pháp so sánh:nét chữ đẹp,phóng khoáng,
bay bổng.
 Quý trọng và mến mộ( tấm tắc)

Trở thành trung tâmcủa sự chú ý,là đối tượng
ngưỡng mộ của mọi người, điều đó gắn liền với
cuộc sống hạnh phúc
? Ông đồ xuất

hiện vào thời gian
nào? Thời điểm
đó có ý nghĩa gì?
? Cho biết sự xuất
hiện của ông đồ
già như thế nào?
? Tài viết chữ của
ông như thế nào?
Tình cảm của mọi
người với ông đồ?

Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay
- S/d biện pháp nhân hoá:-Giấy - buồn - không thắm.
-Mực - sầu
=>Diễn tả nỗi cô đơn, hiu hắt
- Ông - vẫn ngồi đấy
Qua đường – không ai hay

Ông âm thầm,lạc lõng giữa phố phường
Trong khung cảnh: lá vàng rơi, mưa bụi bay.
 Ông đồ đã hoàn toàn bị lãng quên
? Trong 2 khổ thơ này nổi
bật lên hình ảnh nào?Từ

ngữ nào đáng được chú ý?
Tác giả sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì để diễn tả?
? Em hãy nh n xét cách s ậ ử
d ng t “ v n”? Hình ụ ừ ẫ
nh ông bây gi nh ả đồ ờ ư
th nào?ế
-
Lá vàng rơi là dấu hiệu cuối thu,
mưa bụi bay là dấu hiệu mùa đông.
Như vậy ông đồ đã kiên trì ngồi đợi
viết chữ qua mấy mùa-> Buồn thương
cho ông đồ cũng như lớp người đã trở
nên lỗi thời. Buồn thương cho những gì
từng là giá trị nay trở lên tàn tạ, bị rơivào
quên lãng

Nm nay o li n
Khụng thy ụng xa
Nhng ngi muụn nm c
Hn õu bõy gi ?
Lũng thng cm cho nhng nh
nho danh giỏ mt thi nay b lóng quờn
do thi cuc i thay.
? Ch ra nhng im
ging v khỏc nhau
gia kh u v kh
cui? Qua ú em thy
tỡnh cm ca tỏc gi
i vi hỡnh nh ụng

nh th no?
- Cnh cũn- ngi khụng thy=>Nỗi niềm th ơng tiếc
khắc khoải của nhà thơ tr ớc việc vắng bóng ông
đồ x a .
Mi nm hoa o n
Li thy ụng gi
By mc tu, giy
Bờn ph ụng ngi qua


3. Tổng kết:
1. Nghệ thuật.
- Thể thơ ngũ ngôn.
- Kết cấu đầu cuối t ơng ứng.
- Ngôn ng gi n dị mà cô đọng
- Sử dụng phép nhân hoá.
2. Nội dung.
Thể hiện sâu sắc tỡnh c nh đáng th ơng của ông đồ , qua
đó toát lên lòng c m th ơng chân thành tr ớc một lớp ng ời đang
dn b lóng quờn và nỗi nhớ tiếc c nh cũ ng ời x a của tác gi .

Bài tập trắc nghiệm :
Câu 1: Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế
nào?
A. Được mọi người yêu quý vì đức độ.
B. Được mọi người trọng vọng vì tài viết chữ đẹp.
C. Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
D Cả A,B,C đều sai.
Câu 2 :Dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương
của ông đồ?

A. Nhưng mỗi năm mỗi vắng - Người thuê viết nay đâu.
B. Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa.
C. Ông đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hay.
D. Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ?

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay
Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?
Bài thơ được
làm theo thể
loại gì?

H ớng dẫn học ở nhà

- Học thuộc bài thơ và phần ghi nhớ.
- Tìm đọc một số bài viết hoặc s u tầm tranh
ảnh về văn hoá truyền thống của dân tộc.
- Soạn bài Hai chữ n ớc nhà.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×