Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Các ứng dụng của khí hóa lỏng (LPG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.75 KB, 20 trang )

Các ứng dụng của khí hóa lỏng (LPG)
1. Cung cấp nguồn gas dân dụng sử dụng cho hộ gia đình, nhà hàng, quán ăn,
khách sạn
Ứng dụng cụ thể trong ngành nhà hàng, khách sạn:
Dùng cho việc sưởi ấm và cung cấp nguồn nhiệt cho hệ thống nước nóng (Heating and
hot water)
• Dùng cho việc nấu nướng (Cooking): cung cấp nguồn nhiệt ổn định, sạch và giúp
cho việc nấu một số món ăn đặc biệt đòi hỏi nhiệt cao, nấu nhanh. Dùng Shell Gas
một phần giúp cho thức ăn được ngon hơn, giúp người bếp trưởng chế biến các
món ăn mang hương vị mong muốn và an toàn trong sử dụng.
• Dùng cho hệ thống điều hoà (Air conditioning): ngày nay việc dùng LPG thay thế
nguồn điện đang chứng tỏ tính hiệu quả kinh tế cao.
• Dùng sưởi ấm cho hệ thống hồ bơi (Swimming Pool) và spa: LPG giúp giữ được
nguồn nhiệt mong muốn cho hồ bơi ngay cả khi thời tiết giá lạnh và cho các hệ
thống spa, massage
• Các ứng dụng khác: máy phát điện sử dụng LPG giúp ngăn ô nhiễm môi trường
trong các hệ thống khách sạn, nhà hàng.

2. Ứng dụng cho các nghành công nghiệp, nông nghiệp
Khí hóa lỏng được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp: Luyện kim, mạ kẽm, sản
xuất hàng mỹ nghệ (ceramics), sản xuất chế biến thực phẩm (food processing).
Bên cạnh, có thể ứng dụng trong nông nghiệp và chăn nuôi gia súc (cung cấp nhiệt).
Một số hướng dẫn giúp bạn sử dụng gas (LPG) an toàn
1. Nơi cất giữ bình gas phải được đặt cách bếp khoảng 1,0m – 1,5m. Trong trường hợp
không gian nhà hẹp, vẫn không được đặt bình gas ngay dưới bếp.
2. Nơi cất giữ bình gas phải được thông thoáng, cửa tủ bếp (nơi cất giữ bình gas) phải
luôn luôn được mở, hoặc tháo hẳn.
3. Nơi cất giữ bình gas không nên để quá nhiều đồ đạc, là nơi ẩn trú lý tưởng cho chuột.
4. Mỗi lần nấu nướng xong, khuyến cáo nên khóa van bình gas. Đặc biệt trước khi ngủ
phải khóa van bình gas. Cửa sổ bếp, nếu không ngại đến những vấn đề trộm cắp, chúng
tôi khuyến cáo khách hàng nên để mở cửa sổ (có một số trường hợp bị chết ngạt xảy ra


ban đêm trong khi ngủ do gas bị rò rỉ, và cửa sổ trong nhà đều đóng. Vì lượng gas bị rò rỉ
sẽ chiếm hết khí oxy trong nhà nếu các cửa đều đóng kín.)
5.Khi sử dụng bếp âm, bạn nên lưu ý:
• Không nên xây dựng bệ đỡ bê tông bên dưới, điều này hạn chế việc kiểm tra rò rỉ
gas giữa ống dây dẫn và bếp mỗi khi nhân viên giao gas đến thay gas và thực hiện
việc kiểm tra rò rỉ. Bệ đỡ thực chất không có tác dụng đỡ bếp, chỉ có tác dụng
thẩm mỹ bên dưới tủ bếp!
• Đối với bếp âm, khi bạn bật công tắc bếp 2-3 lần mà lửa không cháy, vui lòng
đừng cố bật tiếp. Hãy dùng quạt giấy quạt khu vực xung quanh bếp, hoặc bỏ đi nơi
khác đợi 01 hoặc 02 phút sau hãy bật lại. Vì trong quá trình bật công tắc bếp, tuy
lửa không cháy, nhưng gas vẫn thoát ra, và bay vờn vờn trong không khí. Nếu lúc
đó chúng ta vẫn bật công tắc bếp và lửa cháy, ngọn lửa sẽ bốc cháy mạnh trong
không khí dẫn đến phỏng mặt (trường hợp này đã xảy ra). Khi tắt công tắc bếp,
phải chắc rằng công tắc ở vị trí “OFF” (vị trí đóng), nếu không gas vẫn sẽ rò rỉ ra
thông qua họng bếp (nếu công tắc chưa về hẳn vị trí “OFF”)
6. Mỗi khi thay gas, bạn có quyền yêu cầu nhân viên giao gas kiểm tra:
• Kiểm tra bằng xà phòng ngay chỗ van điều áp, và đầu nối giữa van điều áp và dây,
đầu nối giữa dây và bếp.
• Giữ lại niêm màng co trong vài tháng. Trong trường hợp xảy ra sự cố, các công ty
gas sẽ thông qua đó nhận diện bình gas của mình cung cấp (do trên thị trường tình
trạng gas giả rất nhiều). Các công ty gas sẽ không chịu trách nhiệm nếu bình gas
của họ bị san chiết trái phép, và phần lớn người tiêu dùng phải gánh chịu hậu quả.
7. Nhằm đảm bảo sử dụng hàng chính hãng, vui lòng liên hệ công ty gas để xin địa chỉ
cửa hàng gas uy tín.
8. Trong trường hợp xảy ra sự cố, vui lòng liên hệ: (1) cửa hàng gas, (2) đường dây nóng
của công ty gas, (3) số 114.
Tình hình sử dụng LPG tại Việt Nam
Thị trường LPG Việt Nam được chia thành 3 vùng chính: miền Bắc, miền Trung và miền
Nam. Xét về nhu cầu tiêu thụ của từng vùng thị trường thì miền Nam vẫn được xem là thị
trường lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ cao nhất, chiếm khoảng 66% nhu cầu của cả nước.

Kế đến là miền Bắc và miền Trung chiếm tương ứng khoảng 30% và 4%.
Hiện nay, nhu cầu và mục đích tiêu thụ LPG tại Việt Nam có thể cơ bản chia thành 4
nhóm:
- Dân dụng: sử dụng bình gas 12kg làm chất đốt trong sinh hoạt của các hộ
gia đình;
- Công nghiệp: sử dụng LPG làm nguyên/nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản
xuất các nhà máy sản xuất như gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực phẩm,
nông sản, thủy sản… Đây cũng là phân khúc thị trường tiêu thụ LPG quan trọng ở
Việt Nam;
- Thương mại: sử dụng bình gas 45kg cho các khách sạn, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí…;
- Giao thông vận tải: Sử dụng LPG làm nhiên liệu thay thế cho các nhiên liệu
truyền thống như xăng, dầu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các thành
phố lớn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay việc sử dụng LPG trong giao thông
vận tại vẫn còn ở mức khiêm tốn.
hị trường LPG tại Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua: năm 1995 chỉ tiêu thụ
49.500 tấn, năm 2000 tăng lên thành 322.375 tấn, năm 2005 là 783.706 tấn, năm 2010 đạt
1.170.000 tấn. Dự kiến năm 2011 tỷ lệ tăng trưởng về nhu cầu tiêu thụ LPG sẽ đạt 5%.
Chương II : Giới thiệu chung về LPG
2.1 Khái niệm về LPG
LPG là tên viết tắt của khí dầu mỏ hóa lỏng (Liquified Petrolium Gas). LPG là sản
phẩm thu được từ quá trình khai thác dầu mỏ (khí đồng hành), hoặc từ các mỏ khí
thiên nhiên bao gồm các loại hydrocacbon khác nhau, thành phần chủ yếu là propan,
butan hoặc hỗn hợp của chúng.
Hoá lỏng khí dầu mỏ là quá trình tách đơn giản, vốn đầu tư ít hơn so với các quá trình
tách triệt để. Thông thường người ta chỉ tách riêng metan thuần độ cao làm nguyên
liệu sản xuất methanol, còn metan lẫn etan làm khí đốt công nghiệp, gia dụng, phát
điện hoặc cho xuất khẩu theo đường ống dẫn khí, hoặc tách metan, etan cho sản xuất
ammoniac, urê, còn phần hoá lỏng là LPG.
Hiện nay trên thế giới LPG được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành : giao thông vận

tải, công nghiệp, nông nghiệp, chế biến thực phẩm và trở thành loại nhiên liệu
không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, đặc biệt với các nước có nền công nghiệp
phát triển. LPG được sản xuất mạnh ở những nước có tiềm lực lớn về dầu mỏ như :
Mỹ, Nga, Canada, Mexico, Venezuela, Indonexia, Angieri, Ả rập xê út, Nauy, Iran
LPG tồn chứa trong các loại bình áp lực khác nhau và được tồn chứa ở trạng thái bão
hoà tức là tồn tại ở dạng hơi nên với thành phần không đổi, áp suất bão hoà trong bình
chứa không phụ thuộc vào lượng LPG bên trong mà hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ
bên ngoài. Chất lỏng nằm dưới phần đáy và hơi nước nằm trên cùng của bình chứa,
nghĩa là khoảng trên mức chất lỏng. Thông thường các loại bình chứa chỉ chứa khí
lỏng tối đa khoảng 80 ÷ 95 % thể tích bình, thể tích còn lại dành cho phần hơi có thể
giãn nở khi nhiệt độ tăng.
2.2 Thành phần của LPG
Thành phần hóa học chủ yếu của LPG là các hydrocacbon dạng parafin có công thức
chung là C
n
H
2n+2
. LPG là hỗn hợp nhất định của các hydrocacbon như: Propan (C
3
H
8
),
Propylen (C
3
H
6
), Butan (C
4
H
10

), Butylen(C
4
H
8
). Tuy nhiên vẫn có khả năng xuất hiện
vết của etan,etylen hoặc pentan trong LPG thương mại. Butadien 1,3 có thể xuất hiện
nhưng không đạt tới tỷ lệ đo được. Ngoài ra còn có chất tạo mùi Etyl mecaptan ( R –
SH ) với tỷ lệ pha trộn nhất định để khi khí rò rỉ có thể nhận biết được bằng khứu
giác.
Sản phẩm LPG cũng có thể có hydrocacbon dạng olefin hay không có olefin phụ
thuộc vào phương pháp chế biến.
2.3 Một số tính chất hóa lý đặc trưng của LPG
Bảng 2.1 Tính chất của LPG
Tính chất Đơn vị đo Propan Butan
Điểm sôi
760mmHg
0
C -42 đến -45 -0,5 đến -0,2
Nhiệt bốc cháy
0
C 520 500
Tỷ trọng so với
không khí
1,4 đến 1,52 1,9 đến 2,01
Khối lượng
riêng
Kg/m
3
1,83 2,46
Nhiệt dung

riêng
Btu/1b
0
F
kJ/kg
0
C
0,6
2,512
0,57
2,386
Ẩn nhiệt bay hơi KJ/kg 358,2 372,2
Áp suất hơi tại:
15
0
C
20
0
C
25
0
C
Bar
6,5
9
19,6
0,8
2,75
7
Nhiệt trị toàn Kcal/kg 12000 11800

phần
Nhiệt trị tối
thiểu
Kcal/kg 11000 11900
Tỉ lệ thể tích khí Lít/lít 275 235
Giới hạn cháy
nổ dưói với
không khí
%V
2 1,8
Nhiệt độ cháy
với không khí
0
C 1967 1973
Nhiệt cháy với
0xi
0
C 2900 2904
Thể tích riêng ở
15,6
0
C
Lít/tấn 1957-2019 1723-1760
Lượng không
khí cần đốt cháy
1m
3
khí
M
3

25
Từ bảng trên ta thấy rằng, ở thể lỏng cũng như ở thể khí Butan đều nặng hơn Propan
nhưng với cùng một trọng lượng thì Propan tạo ra thể khí lớn hơn so với Butan.
3.3.1 Hệ số dãn nở
Hệ số dãn nở khối của LPG là lượng thể tích tăng lên khi nhiệt độ của vật chất tăng
lên 1
0
C.
Sự dãn nở nhiệt của LPG rất lớn ( gấp 15 ÷ 20 lần so với nước và lớn hơn rất nhiều so
với các sản phẩm dầu mỏ khác). Do đó các bồn chứa, bình chứa LPG chỉ được chứa
đến 80÷ 85 % dung tích toàn phần để có không gian cho LPG lỏng dãn nở khi nhiệt
độ tăng lên.
Do hệ số dãn nở của LPG lớn nên đòi hỏi:
* Phải giữ khoảng trống phù hợp trong các bồn chứa, bình chứa; lắp đặt các van an
toàn cho bồn chứa, các ống dẫn.
* Đo một cách chính xác nhiệt độ sản phẩm trong kho chứa chứa để khi vận chuyển
thì điều khiển được mức dự trữ, hư hao như quy định.
2.3.2 Nhu cầu không khí khi đốt cháy
Khi đốt cháy hoàn toàn một thể tích LPG đòi hỏi không khí lớn gấp 23 lần đối với
propan và gấp 33 lần đối với butan. Đồng thời phản ứng sinh ra lượng CO
2
gấp từ 3 –
4 lần thể tích khí đốt. Điều này rất quan trọng vì để lường trước được khả năng thiếu
oxy bão hoà CO
2
đột ngột trước khi đốt LPG trong không gian khí.
2.3.3 Ẩn nhiệt bay hơi
Ẩn nhiệt của chất lỏng là lượng nhiệt cần hấp thụ để bay hơi hoàn toàn một đơn vị
khối lượng chất lỏng đó. Điều này đúng với cả khí hoá lỏng và đúng với cả nước, nếu
không có nhiệt cung cấp bên ngoài thì chất lỏng không bay hơi được. Khi chất lỏng

lạnh dần xuống thì sự bay hơi có thể chậm lại hay dừng hẳn. Như vậy LPG lỏng đựng
trong bình kín có một lượng khí thoát ra từ bình chứa tương ứng với lượng hơi được
tạo ra do sự cung cấp nhiệt ở điều kiện áp suất khí quyển.
3.3.4 Tỷ trọng
Tỷ trọng thể lỏng : ở điều kiện 15
o
C, 760mmHg ,tỷ trọng của propan là 0,51 ; còn
butan là 0,575. Propan và butan nhẹ hơn nước nên nó nổi lên trên mặt nước.
Tỷ trọng thể hơi : ở điều kiện 15
o
C, 760mmHg, tỷ trọng của propan hơi bằng 1,52 và
butan hơi bằng 2,01. Như vậy ở thể hơi, tỷ trọng của LPG gấp gần 2 lần tỷ trọng của
không khí.
Như vậy khi LPG rò rỉ, khí thoát ra nặng hơn so với không khí sẽ lan truyền dưới mặt
đất ở nơi trũng như rãnh nước, hố gas Để đảm bảo an toàn khi có rò rỉ cần tạo điều
kiện thông thoáng phần dưới không gian sử dụng hoặc chứa LPG.
2.3.5 Áp suất hơi bão hoà
LPG có áp suất hơi bão hoà cao hơn áp suất khí quyển, nên ở điều kiện bình thường
( nhiệt độ và áp suất khí quyển ) LPG tồn tại ở dạng hơi. Trong điều kiện nhất định về
nhiệt độ và áp suất, LPG sẽ chuyển sang dạng lỏng và có thể tích nhỏ hơn rất nhiều
lần so với dạng hơi, điều này thuận lợi cho việc vận chuyển và tàng trữ.
LPG chứa trong bình kín có thể làm tăng áp suất của bình do tính chất dễ bay hơi của
nó. Nhiệt độ môi trường quá thấp có thể làm giảm áp suất hơi dưới mức áp suất khí
quyển.
Áp suất hơi bão hòa của LPG phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài của thiết bị và tỷ lệ
thành phần Butan/ propan.
LPG với thành phần 70% butan và 30% propan có áp suất hơi bão hòa là 6 kg/ cm
2
. Ở
cùng điều kiện nhiệt độ, khi thay đổi thành phần hỗn hợp , áp suất hơi bão hòa cũng

thay đổi.`
3.3.6 Giới hạn cháy nổ
Hỗn hợp hơi nhiên liệu với không khí có thể cháy nổ khi gặp lửa. Hỗn hợp chỉ cháy
nổ khi nó nằm trong một giới hạn nào đó về nhiệt độ, áp suất và thành phần. Vùng
cháy nổ có giới hạn trên và giới hạn dưới về nồng độ. Giới hạn dưới ứng với nồng độ
nhiên liệu tối thiểu trong hỗn hợp mà ở đó hỗn hợp cháy khi gặp lửa. Giới hạn trên
ứng với nồng độ cực đại của nhiên liệu để nhiên liệu cháy khi gặp lửa. Nếu quá giới
hạn trên hỗn hợp không cháy nổ vì thiếu oxy, còn thấp hơn giới hạn dưới hỗn hợp quá
nghèo nhiên liệu phản ứng cháy không xảy ra được. Giới hạn cháy nổ được thể hiện ở
bảng sau :
Bảng 2.2 : Giới hạn cháy nổ
Thành phần Giới hạn dưới
( % thể tích)
Giới hạn trên
( % thể tích)
Propan thương phẩm 2,2 10,0
Butan thương phẩm 1,8 9,0
Khí than metan 5,0 40,0
Khí thiên nhiên 5,0 15,0
Đối với LPG để đốt cháy và phát nổ nếu được trộn lẫn với không khí theo tỷ lệ LPG/
không khí : 5 – 15 % tương đương với LPG/ Oxy là 0,25 – 0,75.
2.3.7 Nhiệt độ cháy
Hỗn hợp LPG/ trên không khí cháy sinh ra một lượng nhiệt rất lớn và tương đối sạch
không để lại tạp chất.
Bảng 2.3 Nhiệt cháy và nhiệt trị của LPG
Sản phẩm
Nhiệt độ cháy
lớn nhất của
Nhiệt trị LPG ( kcal/kg)
Lớn nhất Nhỏ nhất

C
3
H
8
1967 22000 11000
C
3
H
6
2050
C
4
H
10
1973 11800 10900
C
4
H
8
2033
3.3.8 Nhiệt độ tự bắt cháy
Nhiệt độ tự bắt cháy là nhiệt độ mà tại đó phản ứng cháy tự xảy ra đối với hỗn hợp
không khí, nhiên liệu ( hoặc oxy/ nhiên liệu). Nhiệt độ bắt cháy tối thiểu phụ thuộc
vào thiết bị thử, tỷ lệ không khí/ nhiên liệu, áp suất hỗn hợp.
Bảng 2.4 Nhiệt độ tự bắt cháy của một số loại nhiên liệu tại áp suất khí quyển
Số
thứ
Nhiên liệu Nhiệt độ cháy tối thiểu (
o
C )

Trong không
khí
Trong Oxy
( O
2
)
1 Propan 400 – 580 470 – 575
2 Butan 410 – 550 280 – 550
3 Acetylen 305 – 500 295 – 440
4 Hydro 550 – 590 560
5 Dầu DO 250 – 340 >240
6 Xăng 280 – 430 >240
7 Dầu hỏa >250 >240
8 Metan 630 – 750
2.4 Các ứng dụng quan trọng của LPG
Thành phần chủ yếu của LPG là propan và butan, được sản xuất bằng cách nén khí
đồng hành hoặc khí từ các quá trình chế biến dầu mỏ ở các nhà máy lọc dầu. Việc ứng
dụng LPG thương phẩm thường phân chia thành loại chính :
• Propan thương phẩm : làm nhiên liệu cho động cơ hoạt động ở những điều kiện
khắc nghiệt của môi trường (áp suất cao, nhiệt độ thấp ).
• Butan thương phẩm : Sử dụng làm nhiên liệu đòi hỏi sự bay hơi trung bình.
• Propan chuyên dùng : Là sản phẩm có chất lượng cao sử dụng trong các động
cơ đốt trong, đòi hỏi nhiên liệu có khả năng chống kích nổ cao.
• Hỗn hợp propan – butan : sử dụng làm nhiên liệu đòi hỏi sự bay hỏi trung bình.
Hỗn hợp propan – butan là thích hợp cho việc chế biến thành sản phẩm khí đốt gia dụng
vì chúng có áp suất hơi bão hoà và nhiệt độ bay hơi thích hợp trong các điều kiện sinh
hoạt cụ thể.
LPG có nhiệt cháy cao mặc dù tỷ trọng butan lớn hơn tỷ trọng propan nhưng nhiệt trị
tương tự nhau và nằm trong khoảng 11300 ÷ 12000 Kcal/ kg ; tương đương nhiệt trị của
1,5 – 2 kg than củi ; 1,3 lít dầu mazut ; 1,35 lít xăng.

Với những đặc tính trên, LPG được sử dụng rất rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống.
Một cách tương đối có thể phân chia các ứng dụng của LPG như sau :
- Sử dụng LPG trong dân dụng: Sử dụng trong nấu nướng, thay thế điện trong các
bình nước nóng, ứng dụng trong các hệ thống sưởi ấm nhà, chiếu sáng, giặt là.
- Sử dụng LPG trong thương mại: Sử dụng trong các bếp công nghiệp, lò nướng,
đun nước nóng trong các nhà hàng, trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Sử dụng LPG trong công nghiệp: Sử dụng trong công nghiệp gia công kim loại,
hàn cắt thép, nấu và gia công thủy tinh, lò nung sản phẩm silicat, khử trùng đồ hộp, lò
đốt rác, sấy màng sơn
- Sử dụng LPG trong nông nghiệp: Sử dụng để sản xuất thức ăn gia súc, chế biến,
sấy nông sản, ngũ cốc, thuốc lá, sấy chè, cà phê, lò ấp trứng, đốt cỏ…
- Sử dụng LPG trong giao thông: Là nhiên liệu lý tưởng thay thế cho động cơ đốt
trong vì trị số ốc tan cao, giá thành rẻ, ít gây ô nhiễm môi trường, đơn giản hóa cấu
tạo động cơ. Nó làm giảm đáng kể sự thoát khí ở xe tải, làm nhiên liệu đốt trong thay
xăng cho các xe du lịch, xe taxi. Ở một số nước tiên tiến dùng LPG hoá lỏng thay
xăng pha chế vừa hạn chế độc hại trong sử dụng đối với con người, vừa kinh tế.
- Sử dụng LPG trong công nghiệp hoá dầu : LPG được sử dụng trong tinh chế và
công nghiệp hoá dầu. Trong tinh chế, butan dùng để sản xuất dầu nhờn, n- butan thêm
vào để tăng tính bay hơi và chỉ số octan của nhiên liệu. Một trong những ứng dụng
quan trọng khác của LPG là sử dụng làm nguyên liệu hoá học để tạo ra những polyme
trung gian như : polyetylen, polyvinyl clorua, polypropylen và một số chất khác. Đặc
biệt để sản xuất MTBE là chất làm tăng trị số octan thay thế cho hợp chất pha chì
trong xăng đã phát triển trong một vài năm gần đây.
- Sử dụng cho nhà máy phát điện : Dùng LPG chạy các tuabin để sản xuất ra điện
phục vụ cho các ngành công nghiệp khác đem lại hiệu quả kinh tế cao và vốn đầu tư
xây dựng ban đầu đối với công nghệ này là thấp hơn so với công nghiệp thuỷ điện và
nhiệt điện.
2.5 Ảnh hưởng của các tính chất đến việc tàng chứa và vận chuyển LPG
LPG có áp suất hơi bão hòa lớn hơn 40 psia ( 2,7atm) tại 100
0

F,nhiệt độ bình thường
25
0
C, áp suất 1Bar thì LPG tồn tại ở dạng khí,chúng có thể hóa lỏng bằng cách làm
lạnh dưới nhiệt độ điểm sôi ( áp suất thường ) hay nén trên áp suất hơi bão hòa.
Nhưng các chất khí hóa lỏng này sẽ hóa hơi ngay sau khi thoát ra ngoài ở nhiệt độ
thường. Tính chất này cho phép ta vận chuyển, tàng trữ LPG dưới dạng lỏng nhưng sử
dụng chúng dưới dạng khí.
Propan và butan đều có nhiệt độ điểm sôi thấp (đối với butan là +32
0
F còn đối với
propan là -44
0
F). Nhiệt độ này đặt biệt quan trọng trong việc lựa chọn vật liệu chế tạo
bồn chứa và trong việc thiết lập đập chống lan chất lỏng khi xảy ra sự cố.
Khi tồn tại ở trạng thái lỏng thì tỉ trọng của LPG chỉ bằng ½ so với tỉ trọng của nước
nước luôn luôn nằm phía đáy của bồn. Tính chất này được ứng dụng khi thiết kế
đường ống xả nước cho bồn. Khi LPG thoát ra ngoài môi trường ở dạng hơi thì chúng
đều nặng hơn không khí, vì vậy chúng không bay lên cao mà ở rất thấp gần mặt đất và
khả năng khuyết tán chậm hơn các khí nhẹ hơn. Tính chất này đặt biệt quan trọng
trong phòng chống chay nổ, kiểm soát sự rò rỉ khí ra ngoài.
LPG tinh khiết không gây ăn mòn đối với thép và các hợp kim của đồng. Tuy nhiên
khi có hợp chất bẩn khác trong thành phần sẽ gây ăn mòn lớn.
LPG không màu, không mùi nên để kiểm tra phát hiện rò rỉ ra môi trường ngoài phải
thêm chất tạo mùi cho khí.
2.6 Công nghệ sản xuất LPG
Sau khi dầu thô được làm ổn định – phân ly thì trong quá trình vận chuyển đến nhà
máy tinh chế, những lượng nhỏ quan trọng của LPG và thành phần nhẹ hơn
(metan,etan)còn ở trong dầu được đưa đến nhà máy tinh luyện. Tại đây dầu thô được
đưa đến tháp chưng cất phân đoạn. Khí thuộc thành phần nhẹ được tạo ra là sản phẩm

đầu từ cột cất phân đoạn bao gồm LPG, etan, metan. Những thành phần còn lại bao
gồm các phần nặng như : dầu mỏ, phần cặn.
LPG và những phần nhẹ hơn thu được từ thành phần trực tiếp của dầu thô và từ thành
phần những sản phẩm của các quá trình biến đổi tinh chế khác nhau như: cracking,
cracking xúc tác, hydrocracking, ankyl hoá.
Tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà ta áp dụng các phương pháp sản xuất thu hồi LPG
ở trong các nhà máy chế biến khí hay nhà máy tinh chế như : phương pháp nén,
phương pháp làm lạnh, phương pháp hấp thụ, hấp phụ….
Một quá trình sản xuất LPG gồm 3 công đoạn chính:
• Chuẩn bị nguyên liệu.
• Chế biến khí
• Pha trộn thành phần LPG
Việc lựa chọn hướng chế biến khí được quyết định bởi tính chất hoá lí của hỗn hợp
khí, mức độ phát triển của công nghệ chế biến khí và những nhu cầu của nền kinh tế
đối với sản phẩm. Công nghệ được lựa chọn đặc biệt quan trọng và phụ thuộc vào
hàng loạt yếu tố như : chất lượng nguyên liệu khí, các thông số công nghệ, các yếu tố
ảnh hưởng, chu trình làm lạnh….
Sau khi thu được khí qua các công đoạn như thu gom, xử lí, tách các thành phần khí
bằng các cách khác nhau. Cuối cùng là công đoạn pha trộn thành phần LPG để tạo ra
sản phẩm LPG.
Công đoạn pha trộn là công đoạn đơn giản nhất trong các công đoạn sản xuất LPG.
Tuỳ theo nhu cầu thị trường về tiêu thụ sản phẩm LPG mà các nhà sản xuất sau khi đã
có thành phần khí C
3
và C
4
riêng biệt sẽ đem trộn lẫn chúng với nhau theo 1 tỉ lệ thích
hợp làm sao đáp ứng tốt về nhiệt trị cũng như tính an toàn. Trong quá trình pha trộn
thành phần LPG thì chế độ công nghệ phụ thuộc vào tỉ lệ cấu tử chính là butan và
propan cũng như năng suất thiết bị. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà người ta dùng các

loại máy nén 1 cấp, 2 cấp, hay 3 cấp cùng với thiết bị chứa chuyên dụng để nạp, nén,
tồn chứa LPG tại áp suất khác nhau.
TÌNH HÌNH KINH DOANH LPG
Tình hình chung:
- Tháng 6 năm 2011 Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 4,6% so với tháng 5 và
tăng 12,7% so với cùng kỳ, trong đó, IIP của ngành công nghiệp khai thác mỏ tăng 4,3%;
công nghiệp chế biến tăng 16,3%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, gas và nước
tăng 14,3% so với cùng kỳ.
Dựa vào IIP cố định của 3 ngành cấp I thì giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh
năm 2010 (GTSXCN)như sau:
Tháng 6 năm 2011 GTSXCN ước đạt 288.206 tỷ đồng tăng 6,3% so với tháng 5 năm
2011 và tăng 15,4% so cùng kỳ, trong đó chia theo ngành công nghiệp cấp I thì công
nghiệp khai thác ước đạt 17.003 tỷ đồng tăng 4,3%; công nghiệp chế biến đạt 256.435 tỷ
đồng tăng 16,3%; sản xuất, phân phối điện gas và nước đạt 14.767 tỷ đồng tăng 14,3% so
với cùng kỳ.
- Tính chung sáu tháng đầu năm 2011 thì IIP tăng 9,7% so với cùng kỳ, dựa vào IIP cố
định của 3 ngành cấp I thì giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2010 ước đạt
1439,201 nghìn tỷ đồng tăng 11,7% so với cùng kỳ, trong đó chia theo ngành công
nghiệp cấp I thì công nghiệp khai thác ước đạt 98.288 tỷ đồng tăng 2,8%; công nghiệp
chế biến đạt 1260,669 nghìn tỷ đồng tăng 12,6%; sản xuất, phân phối điện gas và nước
đạt 80.245 tỷ đồng tăng 10,3% so với cùng kỳ.
- Tình hình sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp 6 tháng đầu
năm 2011:
Sáu tháng đầu năm 2011 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có tăng trưởng
gồm: than đá (than sạch) tăng 4,6%, dầu mỏ thô khai thác tăng 0,1%, khí hóa lỏng (LPG)
tăng 17,4%, thuỷ hải sản chế biến tăng 7,1%, dầu thực vật tinh luyện tăng 4,1%, sữa bột
tăng 15,5%, đường kính tăng 43,4%, bia tăng 8,7%, thuốc lá điếu tăng 8,7%, vải dệt từ
sợi tổng hợp tăng 17,3%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 9,4%, giày thể thao
tăng 16,5%; giấy, bìa các loại tăng 11,2%, phân hóa học tăng 1%, sơn hoá học tăng
24,2%; xi măng tăng 14,7%; thép tròn các loại tăng 4,8%; máy giặt tăng 45%; bình đun

nước nóng tăng 59,2%; điện sản xuất tăng 10,4% so với cùng kỳ.
Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ có khí đốt thiên nhiên dạng khí đạt 98,1%; xà phòng
giặt đạt 86,2%; lốp ô tô, máy kéo đạt 95,3%, gạch xây bằng đất nung đạt 98,6%; tủ lạnh,
tủ đá đạt 84,6%, ô tô đạt 89,2% (riêng xe chở khách tăng 0,7%); điều hoà nhiệt độ đạt
95,3 so cùng kỳ năm trước.
Một số nhận xét về tình hình sản xuất kinh doanh công nghiệp:
- Về tăng trưởng công nghiệp 6 tháng đầu năm 2011: về tốc độ tăng trưởng đạt mức kế
hoạch năm 2011, trong đó khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
có tốc độ tăng cao trong GTSXCN, trong khi khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng
thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành (tuy nhiên so với 4 tháng đầu năm 2011 thì tốc độ
tăng trưởng ở khu vực này đã cao hơn). Các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao bao gồm
cả năng lượng (chủ yếu là khí hoả lỏng), các sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu (vải dệt từ sợi tổng hợp; thuỷ hải sản chế biến; sữa bột; đường kính; giày thể
thao; giấy bìa các loại; bình đun nước nóng; máy giặt), xe chở khách.
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ của một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu như sau:
Phân Urê có xu hướng tăng giá trong thời gian vừa qua. Tại thị trường trong nước, giá
bán phân bón Urê ổn định so với cùng kỳ tháng 5, nguyên nhân là do thị trường phân bón
trong nước 15 ngày đầu tháng 6 có diễn biến khá chậm. Lượng hàng tiêu thụ ở mức bình
thường tuy nhiên, giá các mặt hàng phân bón vẫn tăng nhẹ do giá phân bón thế giới liên
tục tăng cao trong những ngày gần đây. Do đó, trong nửa cuối tháng 6, giá phân bón trên
thị trường thế giới có xu hướng tăng. Trong nước, mặc dù đã qua mùa vụ, nhu cầu giảm
nhưng giá phân bón vẫn có xu hướng tăng nhẹ do ảnh hưởng của giá phân bón thế giới.
Khí hóa lỏng (LPG) cũng là thuộc nhóm mặt hàng chịu tác động tăng giá do diễn biến
của giá thế giới. Tổng nhu cầu sử dụng LPG trong tháng 6/2011 dự kiến giữ ổn định như
tháng 5/2011. Cụ thể, tổng nhu cầu LPG sử dụng cho sản xuất công nghiệp và dân dụng
khoảng 90.000 tấn, trong đó, nguồn LPG sản xuất trong nước khoảng 52.500 tấn, phần
còn lại là nguồn nhập khẩu 37.500 tấn. Giá LPG nhập khẩu trên thị trường thế giới từ
ngày 1/6/2011 là 890 USD/tấn, giảm 80 USD/tấn so với tháng 5/2011. Vì vậy giá LPG
thị trường trong nước cũng giảm ở mức tương ứng. 4/5 công ty kinh doanh LPG lớn làm
đầu mối đã gửi đăng ký giảm giá bán lẻ về Bộ Tài chính với mức giảm giá so với tháng

5/2011 là khoảng 4%-7,7%.
Thị trường vật liệu xây dựng trong nửa đầu tháng 6 cũng ổn định. Đối với mặt hàng xi
măng, theo Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, trong 15 ngày đầu tháng, ước
tổng sản lượng sản xuất đạt 653.000 tấn, giảm 132.000 tấn, mức tiêu thụ đạt 683.000 tấn,
giảm 69.000 tấn so với cùng kỳ tháng trước.
Đối với mặt hàng thép xây dựng, mặc dù giá phôi thép và nhu cầu tiêu thụ thép trong
nước giảm nhưng các nhà máy sản xuất kinh doanh thép vẫn giữ giá bán hiện hành và có
các biện pháp hỗ trợ đại lý như tăng chiết khấu, hỗ trợ vốn, chi phí vận chuyển. Trên thị
trường, giá bán lẻ thép giảm nhẹ khoảng 300-500 đồng/kg so với cùng kỳ tháng trước.
Theo dự báo của Cục Quản lý giá, giá thép tại thị trường trong nước trong nửa cuối tháng
6 có xu hướng ổn định.
2. Về xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước 6 tháng đầu năm 2011 ước đạt 42,333 tỷ USD tăng 30,3%
so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) xuất khẩu đạt
19.573 tỷ USD tăng 32% so cùng kỳ.
Một số mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu so với cùng kỳ như sau: dầu thô ước đạt
3,94 triệu tấn giảm 10,5% (kim ngạch xuất khẩu ước đạt 3,38 tỷ USD); than đá đạt 8,77
triệu tấn giảm 17,4% (kim ngạch xuất khẩu ước đạt 803 triệu USD); xăng dầu các loại
ước đạt 1,03 triệu tấn tăng 13,4% (kim ngạch xuất khẩu ước đạt 936 triệu USD); sản
phẩm hoá chất ước đạt 282 triệu USD tăng 54,9%; sản phẩm nhựa ước đạt 615 triệu USD
tăng 31,1%; hàng dệt may đạt 6,11 tỷ USD tăng 28,4%; hàng giày dép đạt 2,98 tỷ USD
tăng 31%; hàng điện tử, vi tính và linh kiện đạt 1,63 tỷ USD tăng 6,3%; túi xách, vali, mũ
và ô dù đạt 624 triệu USD tăng 38,7%; máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt 1,62 tỷ USD
tăng 18,8%; sắt thép đạt 849 nghìn tấn tăng 49,3% và sản phẩm thép đạt 463 triệu USD
tăng 27,2% so với cùng kỳ.
- Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước 6 tháng đầu năm 2011 ước đạt 48,98 tỷ USD tăng 25,8%
so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhập khẩu đạt 21,36 tỷ USD tăng
29,4% so cùng kỳ.

Một số mặt hàng công nghiệp nhập khẩu chủ yếu gồm: xăng dầu các loại đạt 6,11 triệu
tấn tăng 16,5% (kim ngạch nhập khẩu ước đạt 5,48 tỷ USD); khí đốt hoá lỏng đạt 359
nghìn tấn tăng 16,9% (kim ngạch nhập khẩu ước đạt 334 triệu USD) ; phân bón đạt 1,73
triệu tấn tăng 22%; sắt thép các loại đạt 3,52 triệu tấn giảm 15,5% (trong đó phôi thép
ước đạt 592 nghìn tấn giảm 42,2%); ôtô nguyên chiếc đạt 31.624 chiếc tăng 37,1% so với
cùng kỳ nhưng giảm 9,6% so với thắng 5 năm 2011; linh kiện ôtô đạt 951 triệu USD tăng
2,8%; xe máy nguyên chiếc đạt hơn 36,5 nghìn chiếc giảm 18,8%; linh kiện xe máy đạt
428 triệu USD tăng 15,7%; chất dẻo nguyên liệu đạt 1,21 triệu tấn tăng 10,7%; giấy các
loại đạt 523 nghìn tấn tăng 16,5% (kim ngạch nhập khẩu ước đạt 525 triệu USD); máy
móc thiết bị và phụ tùng đạt 6,93 tỷ USD tăng 10,9% so cùng kỳ; nguyên phụ liệu dệt
may da đạt 1,5 tỷ USD tăng 20,7% so với cùng kỳ.
3. Ước thực hiện năm 2011
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) cả năm 2011 tăng 9,6% so với năm 2010, trong đó,
IIP của ngành công nghiệp khai thác mỏ tăng 1,3%; công nghiệp chế biến tăng 13,5%;
công nghiệp sản xuất, phân phối điện, gas và nước tăng 11,8%.
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu so với năm 2010 như sau:
Dầu mỏ thô khai thác ước đạt 15 triệu tấn tăng 0,2%; khí đốt thiên nhiên dạng khí đạt 9,4
tỷ m3 tăng 0,5%; than đá ước đạt 45,75 triệu tấn tăng 4%; khí hóa lỏng (LPG) đạt 687
nghìn tấn tăng 15,5%; thủy hải sản chế biến đạt 1,55 triệu tấn tăng 9%; sữa bột đạt 63
nghìn tấn tăng 17,5%; bia các loại đạt 2,65 tỷ lít tăng 12%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc
sợi nhân tạo đạt 910 triệu m2 tăng 16,3%; quần áo mặc thường cho người lớn đạt 1,8 tỷ
cái tăng 10,9%; giầy thể thao đạt 370 triệu đôi tăng 16,3%; sơn hóa học các loại đạt 340
nghìn tấn tăng 25,9%; xi măng đạt 65 triệu tấn tăng 15,2%; máy giặt đạt 655 nghìn cái
tăng 40,5%; điện sản xuất đạt 102,9 tỷ Kwh tăng 12,3%;
Một số mặt hàng công nghiệp giảm so với năm 2010 như lốp ô tô, máy kéo giảm 4,8%;
gạch xây bằng đất nung giảm 2,9%; tủ lạnh, tủ đá giảm 2%; sản xuất ô tô giảm 7,9%
(trong đó sản xuất xe tải giảm 28,8%; sản xuất xe chở khách giảm 2,1%).
4. Về các giải pháp, kiến nghị:
- Đề nghị thực hiện quyết liệt hơn nữa Nghị quyết 11/NQ-CP ; tiếp tục xúc tiến thương
mại trên cơ sở đẩy mạnh mối liên danh liên kết giữa doanh nghiệp, người sản xuất và các

tổ chức Hiệp hội ngành hàng, đồng thời tăng cường năng lực sản xuất nội địa, xây dựng
và hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích hàng xuất khẩu, khuyến khích sử dụng
hàng tiêu dùng sản xuất tại Việt Nam, nhờ đó giảm nhập siêu. Các Bộ, ngành, địa phương
cần nghiêm túc thực hiện việc rà soát đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện ngay việc ngừng,
đình hoãn hoặc doãn tiến độ đối với các công trình, dự án đầu tư chưa cần thiết.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội cho
người dân.
- Các Tập đoàn/ Tổng công ty thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, có hiệu quả Nghị Quyết
11/NQ-CP thông qua việc rà soát các dự án đầu tư xấy dựng,đánh giá mức độ hoàn thành
kế hoạch năm, xây dựng phương án thực hiện để hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm 2011
và xây dựng kế hoạch năm 2012./.
Phân loại LPG
• Thành phần chủ yếu của LPG bao gồm các hydrocacbon parafinic như propan,
butan. Ngoài ra, tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu khi chế biến mà trong thành
phần của nó có thể có một lượng nhỏ olefin như propen, buten.
• LPG đưa ra thị trường gọi là LPG thương mại, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và
yêu cầu của từng khách hàng mà nhà sản xuất sẽ pha trộn các thành phần một cách
thích hợp. Người ta phân biệt ra thành 3 loại LPG thượng mại như sau:
• Propan thương mại: có thành phần chủ yếu là hydrocacbon C3. Ở một số nước,
propan thương mại có tỷ lện butan và/hoặc buten thấp, có thể xuất hiện lượng vết
của etan và/hoặc eten.
• Butan thương mại: có thành phần chủ yếu là hydrocacbon C4. Thông thường,
thành phần lớn nhất là n-butan và/hoặc buten-1. Cũng có thể xuất hiện ở lượng
không đáng kể propan và/hoặc propen cùng lượng vết pentan.
• Hỗn hợp butan-propan: thành phần của sản phẩm này phụ thuộc vào nhà sản xuất
cũng như các nhà kinh doanh địa phương, thông thường thành phần của chúng là
50% butan, 50% propan hoặc 70% butan, 30% propan. Đây là sản phẩm phổ biến
trên thị trường Việt Nam.
Ưu điểm và vai trò của LPG
Ưu điểm:

• Vì có tương đối ít thành phần hơn nên dễ đạt được đúng tỷ lệ pha trộn nhiên liệu,
cho phép sản phẩm cháy hoàn toàn. Việc này đã làm cho LPG có các đặc tính của
một nguồn nhiên liệu đốt sạch.
• Cả Propane và Butane đều dễ hóa lỏng và có thể chứa được trong các bình áp
lực. Những đặc tính này làm cho loại nhiên liệu này dễ vận chuyển, và vì thế có
thể chuyên chở trong các bình hay bồn gas đến người tiêu dùng cuối cùng.
• LPG là loại nhiên liệu thay thế rất tốt cho xăng trong các động cơ đánh lửa.
Trong một động cơ được điều chỉnh hợp lý, đặc tính cháy sạch giúp giảm lượng
chất thải thoát ra, kéo dài tuổi thọ buji.
• Như một chất thay thế cho chất nổ đẩy aerosol và chất làm đông, LPG được chọn
để thay cho fluorocarbon vốn được biết đến như một nhân tố làm thủng tầng
ozone.
Vai trò:
• Với các đặc tính là nguồn nhiên liệu sạch và dễ vận chuyển, LPG cung cấp một
nguồn năng lượng thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như: củi, than, và các
chất hữu cơ khác. Việc này cung cấp giải pháp hạn chế việc phá rừng và giảm
được bụi trong không khí gây ra bởi việc đốt các nhiên liệu truyền thống.
Vai trò:
• Cung cấp cho người tiêu dùng loại năng lượng sạch, thân thiện với môi trường,
tiết kiệm điện năng. LPG có nhiệt cháy cao nằm trong khoảng 11.300 - 12.000
Kcal/kg tương đương nhiệt trị của 1.5 - 2 Kg than củi, 1,3 lít dầu hoả hoặc 1,5 lít
xăng
• Sử dụng LPG tạo cho các cơ sở công nghiệp không những sử dụng nhiên liệu
sạch mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm (rõ ràng nhất là làm đồ gốm, với các lò
tham cám tỷ lệ sản phẩm hỏng là rất cao)
• Trong nông nghiệp: Sử dụng LPG làm nhiên liệu trong sản xuất thức ăn gia súc,
chế biến, sấy nông sản, thực phẩm.
• Trong giao thông vận tải: Làm nhiên liệu thay cho xăng nhằm giảm ô nhiễm môi
trường.
• Trong công nghiệp hoá dầu: sử dụng LPG trong quá trình tinh chế sản xuất dầu

nhờn. Ngoài ra nó còn được ứng dụng là nguyên liệu hoá học để tạo ra những
monme để tổng hợp polime trung gian như: Polyetylen, polyvinylclorua,
polypropylen, để sản xuất MTBE là chất làm tăng chỉ số octan thay thế cho hợp
chất chì pha vào xăng.
• Sử dụng cho nhà máy điện: Dùng LPG chạy tuốc bin để sản xuất ra điện phục vụ
cho các ngành công nghiệp khác đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Tiềm lực phát triển LPG của Việt nam
Vì những giá trị to lớn trên, nên LPG trở thành một sản phẩm thiết yếu cho sự phát
triển công nghiệp, năng lượng và cũng phần nào ảnh hưởng đến nền quốc phòng
nên từ trước đến nay, Đảng và Chính phủ rất quan tâm đầu tư phát triển ngành
công nghiệp hóa dầu này. Thật vậy, năm 2009, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã ra
đời và chính thức hoạt động. Nhà máy được xây dựng với tổng mức đầu tư là hơn
3 tỉ USD (khoảng 40.000 tỉ đồng) với tên dự án là Nhà máy lọc dầu số 1 Dung
Quất của chủ đầu tư là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN.
Nhà máy được vận hành nâng công suất dần dần từ ngày 25 tháng 2, dự kiến đến
tháng 8 năm 2009 sẽ đạt 100% công suất để sản xuất ra các sản phẩm khí hóa lỏng
(gas) LPG (900-1.000 tấn/ngày) xăng A90 (2.900-5.100 tấn/ngày) và A92-95
(2.600-2.700 tấn/ngày), dầu Diesel (7.000-9.000 tấn/ngày), LPG và các sản phẩm
khác như Propylene (320-460 tấn/ngày), xăng máy bay Jet-A1 và nhiên liệu cho
động cơ phản lực (650-1.250 tấn/ngày) và dầu đốt lò F.O (1.000-1.100 tấn/ngày).
Trong giai đoạn 1, nhà máy sẽ chế biến dầu thô từ mỏ Bạch Hổ và trong giai đoạn
2, sẽ chế biến dầu thô từ mỏ Bạch Hổ (85) và dầu chua từ Dubai (15%).
LPG ở Việt Nam hiện nay được tồn chứa trong bồn chứa LPG gồm 2 loại: bồn
hình cầu và bồn hình trụ nằm ngang. Các bồn chứa này được thiết kế theo các tiêu
chuẩn của Hoa Kỳ, hiện nay cũng có một số cơ sở trong nước sản xuất được các
bồn chứa LPG. Áp suất của các bồn chứa này phải đạt được 18KG/cm2. Các quy
định đối với các bồn chứa này là rất cầu kỳ vì nó là thiết bị chịu áp lực cao. Các
quy định này được đưa ra trong một số tiêu chuẩn như:TCVN 6486-1999 hay
TCVN 7441-2004.

×