Tải bản đầy đủ (.docx) (224 trang)

Báo cáo thăm dò bauxit tại khu vực nhân cơ, tỉnh đăk nông (trữ lượng tính đến ngày 30042011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 224 trang )

TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
================ o ================
BÁO CÁO THĂM DÒ
BAUXIT TẠI KHU VỰC NHÂN CƠ, TỈNH ĐĂK NÔNG
(Trữ lượng tính đến ngày 30/04/2011)

Hà Nội, năm 2011
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
================ o ================


 !"#$
%!"&'
(&)#$
*+
,-,.,/01
-%, 2!3
4+0+!
 +567
+48&41%
*-
,59 (%06%
BÁO CÁO THĂM DÒ
BAUXIT TẠI KHU VỰC NHÂN CƠ, TỈNH ĐĂK NÔNG
(Trữ lượng tính đến ngày 30/04/2011)
Đơn vị đầu tư Đơn vị tư vấn
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN -
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA CHẤT VÀ
KHOÁNG SẢN - VINACOMIN
P.TỔNG GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC


2
2
2
Hà Nội, năm 2011
MỤC LỤC
3
3
3
MỞ ĐẦU
Chủ trương lập dự án bauxit - alumin khu vực Nhân Cơ, tỉnh Đăk Nông
đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua tại Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 11 năm 2007 về việc phê duyệt quy hoạch bauxit với công suất
nhà máy alumin Nhân Cơ là 600.000 tấn/năm. Việc khai thác bauxit tại Đăk
Nông đã được Chính phủ giao cho Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
làm chủ đầu tư.
Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản Việt Nam giao cho Liên đoàn Bản Đồ Địa chất Miền Trung
tiến hành lập đề án thăm dò mỏ bauxit khu vực Nhân Cơ, tỉnh Đăk Nông.
Tháng 11/2008 Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản đã trình Bộ Tài
nguyên và Môi trường phê duyệt đề án thăm dò và được Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp phép thăm dò Mỏ bauxit khu vực Nhân Cơ, tỉnh Đăk Nông theo giấy
phép số 407/GP-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2009.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản giao cho Công ty Cổ phần Địa
chất và Khoáng sản - Vinacomin tổ chức triển khai thăm dò mỏ bauxit khu vực
Nhân Cơ, tỉnh Đăk Nông theo hợp đồng kinh tế số 87/2007/HĐKT/TKV-
GEOSIMCO ngày 26 tháng 02 năm 2007.
Mục tiêu nhiệm vụ công tác thăm dò.
1. Xác định cấu trúc mỏ, nghiên cứu đặc điểm địa chất các thân quặng
bauxit và đặc điểm quặng công nghiệp.
2. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình (ĐCTV -

ĐCCT) và điều kiện khai thác mỏ.
3. Nghiên cứu khả năng tuyển rửa, đặc điểm công nghệ, các chỉ tiêu kinh
tế để hoà tách alumin từ quặng bauxit.
4. Mục tiêu trữ lượng cấp 121+122 là 150 triệu tấn tinh quặng bauxit.
Công tác thi công thực địa đã được Công ty Cổ phần Địa chất và Khoáng
sản - Vinacomin triển khai và hoàn thành vào tháng 8 năm 2009. Công tác tổng
hợp tài liệu lập báo cáo chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng được thực hiện từ tháng
9 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010.
Các phương pháp và khối lượng đã thực hiện bao gồm:
- Công tác trắc địa trên diện tích thăm dò là 286,4 km
2
.
- Đo vẽ bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1:5.000 trên diện tích 229,7
km
2
; đo vẽ bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1:2.000 trên diện tích 56,7 km
2
.
- Đo vẽ bản đồ ĐCTV - ĐCCT tỷ lệ 1:5.000 trên diện tích 286,4 km
2
.
4
4
4
- Thi công 5.266 công trình thăm dò, trong đó có 3.987 công trình khoan
khối lượng là 22.286,90m và 1.599 công trình giếng với khối lượng là 9.170,3m,
lấy và gia công 21.179 mẫu quặng tinh, 1.144 mẫu quặng nguyên khai, 93 mẫu
cơ lý quặng. Phân tích 18.956 mẫu hóa cơ bản tinh quặng, 1.144 mẫu hóa cơ bản
quặng nguyên khai, 558 mẫu hóa theo thành phần cấp hạt, 661 mẫu hóa toàn
phần tinh quặng, 98 mẫu hóa toàn phần quặng nguyên khai… Lấy, nghiên cứu

công nghệ tuyển và sản xuất alumin theo công nghệ Bayer: 1 mẫu.
Kết quả thăm dò đã khoanh định được 66 thân quặng bauxit laterit với
tổng trữ lượng và tài nguyên quặng bauxit cấp 121+122+333 đạt: 351.221,27
nghìn tấn quặng nguyên khai, tương đương 127.924,28 nghìn tấn tinh quặng.
Trữ lượng cấp 121+122 đạt 238.883,49 nghìn tấn quặng nguyên khai, tương
đương 86.588,68 nghìn tấn tinh quặng, so với mục tiêu đề án đạt 57,73%. Chất
lượng quặng tinh đáp ứng yêu cầu sản xuất alumin theo công nghệ Bayer.
Báo cáo được thành lập theo quy định ban hành tại quyết định số
14/2006/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 08 tháng 09 năm
2006 “Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê
duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản”.
Tham gia lập báo cáo gồm tập thể cán bộ kỹ thuật, quản lý thuộc Công ty
CP Địa chất và Khoáng sản và các nhà khoa học địa chất trong nước.
- Tổng kết báo cáo công tác địa chất gồm: KS. Phạm Thế Thạch, KS. Đoàn Sinh
Huy, KS. Thạch Quý, KS. Trần Thiệp, KS. Phan Thanh, KS. Nguyễn Thanh
Tùng, KS. Đào Trung Tấn, KS. Nguyễn Năng Thành, KS. Nguyễn Xuân Ba,
KS. Lê Ngọc Giàu, CN. Đoàn Minh Nhân, CN. Lê Thị Cẩm Thơ.
- Tổng kết báo cáo công tác trắc địa gồm: KS. Hoàng Mạnh Hà, TC. Vũ Duy
Quyển.
- Tổng kết báo cáo công tác ĐCTV-ĐCCT gồm: KS. Lưu Văn Tâm, KS. Nguyễn
Văn Quang, KS. Vũ Văn Thủy, KS. Nguyễn Viết Thảo, KS. Lê Văn Thượng,
KS. Trương Nhân Đạo, KS. Bùi Minh Tuân.
- Chủ biên báo cáo là KS. Phạm Thế Thạch.
Trong quá trình thi công thực địa và lập báo cáo tổng kết, tập thể tác giả
đã nhận được sự chỉ đạo kịp thời và quan tâm giúp đỡ của Lãnh đạo Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam, Văn phòng Hội đồng Đánh giá Trữ lượng Khoáng sản, Công ty Cổ phần
Alumin Nhân Cơ và các bạn bè đồng nghiệp, đặc biệt trong thời gian thi công
cán bộ và công nhân Công ty Cổ phần Địa chất và Khoáng sản đã nhận được sự
ủng hộ tích cực của Lãnh đạo UBND tỉnh Đăk Nông, Sở Công nghiệp, Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông và nhân dân địa phương khu vực thăm dò.
5
5
5
Tập thể tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân
đã đóng góp nhiều công sức giúp chúng tôi hoàn thành các nhiệm vụ trong quá
trình thi công và lập báo cáo thăm dò này.
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC THĂM DÒ
1.1. Vị trí khu thăm dò
Mỏ bauxit khu vực Nhân Cơ có diện tích được phép thăm dò là 286,4
km
2
, gồm các đơn vị hành chính: thị trấn Kiến Đức, xã Kiến Thành, xã Đăk Sin,
xã Đạo Nghĩa, xã Đăk Wer, xã Quảng Tín thuộc huyện Đăk R’Lấp và xã Đăk
R’Moan thị xã Gia Nghĩa; tỉnh Đăk Nông. Trung tâm mỏ cách thị xã Gia Nghĩa
18 km về phía tây nam, cách thành phố Buôn Mê Thuột 130km về phía nam và
cách thành phố Hồ Chí Minh 200km theo đường bộ, thuộc tờ Bản đồ địa hình
Xuân Phú (C-48-11-B), Bù Đốp (C-48-12-A) và Gia Nghĩa (D-48-96-C) hệ tọa
độ VN 2000, tỉ lệ 1:50.000. Diện tích thăm dò được khép góc bởi các điểm ranh
giới như sau:
:;:
Điểm góc
Tọa độ VN-2000
X Y
ĐN20 1.329.410 772.495
ĐN21 1.329.410 800.920
ĐN22 1.321.420 800.920
ĐN23 1.321.420 792.420
ĐN24 1.307.430 776.355
ĐN25 1.307.430 765.420

ĐN26 1.318.420 765.420
Diện tích khép góc là 510 km
2
, diện tích này bị giới hạn bởi các khu vực
cấm và tạm cấm hoạt động khoáng sản với tổng diện tích là 223,6 km
2
 Diện tích
thăm dò còn lại là 286,4 km
2
.
1.2. Đặc điểm địa hình
Theo phân vùng địa lý - địa chất, vùng chứa bauxit Đăk Nông nói chung
và mỏ Nhân Cơ nói riêng thuộc cao nguyên M’Nông bị phân cắt tương đối
mạnh, tạo các vùng đan xen giữa thung lũng, cao nguyên và núi cao. Địa hình
phần lớn có dạng đồi, đỉnh hình vòm, sườn thoải, độ cao trung bình 400m đến
700m. Phía tây khu vực thăm dò có địa hình thấp dần, nghiêng về phía Bình
Phước. Phía nam là miền đồng trũng có nhiều đầm hồ. Các thân quặng bauxit
6
6
6
thường phân bố dọc theo đường phân thủy, có hình dáng kéo dài do sự phân cắt
bóc mòn của địa hình. Phần lớn diện tích khu mỏ thuộc đất nông nghiệp nên
thảm thực vật chủ yếu là cây công nghiệp và cây nông nghiệp. Diện tích vườn
trồng cây lưu niên đã ổn định của dân địa phương trong mỏ khá lớn.
1.3. Đặc điểm khí hậu
Vùng Đăk Nông có khí hậu nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa
trung bình hàng năm từ 1.500mm đến 2.900mm. Mùa khô lượng mưa không
đáng kể chỉ bằng khoảng 20% lượng mưa trong năm. Nhiệt độ trung bình năm là
23,4

o
C; tháng tư nóng nhất, nhiệt độ lên đến 39,4
o
C; tháng 12 là tháng lạnh nhất,
có khi nhiệt độ xuống đến 7,4
o
C. Mùa khô có nhiệt độ trung bình 18 – 22
o
C, dao
động nhiệt độ giữa ngày và đêm là 5 - 6
o
C; hướng gió đông bắc với tốc độ 2 -
4m/s, tháng 11 và tháng 12 tốc độ gió lên đến 4m/s. Trong mùa mưa, lượng mưa
đạt trên 2.000mm, nhiệt độ trung bình 24 - 28
o
C, mức dao động nhiệt độ giữa
ngày và đêm đến 10 - 11
o
C; gió hướng tây nam với tốc độ 2,5 - 3,0m/s.
1.4. Đặc điểm thủy văn
Trong diện tích thăm dò, hệ thống thủy văn khá phát triển, nhưng chủ yếu là
các suối nhỏ bậc 2, bậc 3. Chúng chảy theo hướng chính Bắc - Nam, Đông Nam và
hợp thành thượng lưu sông Đồng Nai. Đáng kể là suối Đăk Nông, Đăk Mil, Đa
Moưng, Đăk Yao, Đăk Rtih, Đăk Drung, Đa Anh Krong, Đăk sin, Đăk Rken, Đăk
Keh, Đăk Dsung, Đăk Mua, Đăk Ker, Đăk Rsung, Đăk Rêh, Đăk Bukso. Lưu lượng
của suối Đăk Nông đo được lớn nhất vào tháng 7 tại trạm TQ36 là 72,49m
3
/s. Lưu
lượng của suối Đăk Yao đo được nhỏ nhất vào tháng 4 tại trạm TQ23 là 0,22m
3

/s.
Trong khu vực còn có rất nhiều hồ như hồ Đăk Sin (31,9ha), hồ Cầu Tư
(34,7ha), hồ Đăk Mum (15,3ha), hồ Đăk Nia (23,7ha), hồ Sình Cá (19,3ha), hồ
Tát (29,4ha), hồ Suối Hai (9,61ha). Các hồ này đa số là hồ nhân tạo do con
người chặn đập để lấy nước tưới tiêu.
1.5. Đặc điểm giao thông
Mạng lưới giao thông chủ yếu của tỉnh Đăk Nông là Quốc lộ 14, đoạn qua
tỉnh Đăk Nông dài 155km, đã được rải nhựa toàn bộ rất thuận lợi cho giao
thông. Quốc lộ này có một đoạn chạy ngang qua khu vực thăm dò dài 24,7km
nối liền tỉnh Đăk Nông với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và Thành phố
Hồ Chí Minh. Quốc lộ 14C, đoạn chạy qua tỉnh Đăk Nông dài 98km đã được rải
nhựa, đi lại thuận tiện. Quốc lộ 28, đoạn qua tỉnh Đăk Nông dài 58km nối liền từ
Gia Nghĩa đến Di Linh được rải nhựa.
Ngoài Quốc lộ 14, trong diện tích thăm dò còn có các đường như Tỉnh lộ
5 (dài 30km trong khu vực thăm dò), Hương lộ 6 nối liền xã Đạo Nghĩa với xã
Nhân Cơ (dài 11,7km trong khu vực thăm dò) và nhiều đường vận chuyển nông
7
7
7
sản, xe ô tô có thể đi lại được.
Nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ trong tỉnh Đăk Nông cũng
như trong khu vực thăm dò khá thuận tiện.
1.6. Đặc điểm kinh tế nhân văn
Tỉnh Đăk Nông là tỉnh mới được thành lập năm 2004, gồm 6 huyện:
Cư Jut, Đăk Mil, Krông Nô, Đăk Song, Đăk Glong, Tuy Đức và Đăk R’Lấp và
thị xã Gia Nghĩa. Diện tích toàn tỉnh là 6.514km
2
, dân số tỉnh Đắk Nông là
489.442 người (theo kết quả điều tra ngày 01/04/2009), mật độ trung bình 61
người/km

2
, với cộng đồng dân cư gồm 29 dân tộc. Trong đó, dân tộc Kinh chiếm
65,5%, M’Nông chiếm 9,7%; còn lại các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ. Số người
trong độ tuổi lao động là 194.000 người, chiếm 48,5% dân số; trong đó, số lao
động kỹ thuật đã qua đào tạo chiếm tỉ lệ rất nhỏ, khoảng 13,2%, còn lại là lao
động phổ thông.
Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông có 1.343 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp. Đã hình thành một số cơ sở công nghiệp chế biến nông - lâm sản
(6 cơ sở với 10 nhà máy sản xuất đường, bột sắn, trà, thức ăn gia súc, cán bông
và chế biến gỗ). Đã có 11 cơ sở khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu xây
dựng; 1 nhà máy điện và đang xây dựng 3 nhà máy điện khác, các tuyến đường
dây 110KV, 220KV đã được nối các trạm hạ thế. Các khu công nghiệp và cụm
công nghiệp: Tân Thắng (11ha), Nhân Cơ (220ha), Đăk Ha (30ha) đang được
xây dựng và phát triển. Cơ sở hạ tầng xã hội như bệnh viện, trường học cùng các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đang phát triển.
1.7. Lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản
:<:,=7>?.'7@AB
Trước năm 1975, các nhà Địa chất Pháp đã có các công trình nghiên cứu
địa chất bao trùm lên khu vực thăm dò, cụ thể là: E.Saurin (1937, 1964) với Bản
đồ địa chất tỉ lệ 1:500.000, tờ Sài Gòn; J. Fromaget (1952) với tờ Bản đồ địa chất
Đông Dương, tỉ lệ 1:2.000.000; H. Fontaine (1971) với tờ Bản đồ địa chất Việt
Nam - Lào - Cam Pu Chia, tỉ lệ 1:2.000.000. Trong các công trình này, các tác giả
trên đã xác định khá đúng đắn tuổi của bazan trong khu vực, nhưng chưa đề cập
đến giá trị công nghiệp của bauxit.
Sau năm 1975, Đoàn 500 thuộc Tổng cục Địa chất, trong các công trình
chỉnh lý bản đồ địa chất tỉ lệ 1:500.000 (1976 - 1980), chỉnh lý bản đồ địa chất
Miền Nam Việt Nam (1983), đã đánh giá bauxit trong vùng có trữ lượng lớn, chất
lượng tương đối tốt.
Năm 1989, khu vực nghiên cứu được đo vẽ địa chất tỉ lệ 1:200.000 trong
nhóm tờ Bến Khế - Đồng Nai do Nguyễn Đức Thắng làm chủ biên.

8
8
8
Trong những năm 1985 - 1991, khu vực nghiên cứu nằm trong phạm vi đã được
tiến hành khảo sát địa chất, địa mạo, vỏ phong hoá, tỉ lệ 1:50.000, các vùng: Quảng Sơn,
1-5, Đăk Song, Tuy Đức, Gia Nghĩa, Bắc Gia Nghĩa, Nhân Cơ, Đạo Nghĩa và nghiên
cứu khá chi tiết các thành tạo bazan N
2
- Q
1
liên quan việc tạo vỏ bauxit laterit.
Ngoài ra, còn các công tác nghiên cứu về các vấn đề khác như: địa chất
thuỷ văn (Trần Hồng Phú, 1978-1983), địa mạo (Lê Đức An, 1980-1982), vỏ
phong hoá (Nguyễn Thành Vạn, 1980-1982) tỉ lệ 1:500.000, tiến hành trên toàn
Miền Nam Việt Nam, đã phân chia các phức hệ chứa nước, các thành hệ vỏ
phong hoá đặc trưng liên quan với các khoáng sản quan trọng như bauxit, kaolin
và phân chia các đơn vị cấu trúc hình thái cấp I. Đó là những công trình cung cấp
những thông tin có giá trị định hướng cho công tác điều tra khoáng sản.
:<C,=7>?D7&9E7
Năm 1963, J. Smith là người đầu tiên nghiên cứu về bauxit ở Nam Việt
Nam. Ông đã tiến hành một số hành trình ở cao nguyên M’Nông và phát hiện các
mẫu bauxit cách Quảng Sơn 7 km về phía đông với hàm lượng trung bình Al
2
O
3
:
45%, SiO
2
: 2,5%. Điều này được BRGM (Pháp) cùng khẳng định sự tồn tại của
bauxit trên cao nguyên M’Nông (1964).

Năm 1969, Uỷ Ban sông Mê Kông dự báo có thể tồn tại các thành tạo
chứa bauxit ở Plei Ku, Đăk Lăk và phần bắc cao nguyên M’Nông thuộc phần
Tây Nguyên, Việt Nam.
Năm 1974, Berange, trên cơ sở phân tích tài liệu hiện có tại Nha Địa chất
Sài Gòn, đã kiến nghị tiếp tục nghiên cứu, tìm kiếm bauxit ở Nam Việt Nam.
Năm 1979, một trong những kết quả quan trọng của công trình chỉnh biên
Bản đồ địa chất 1:500.000 (của Nguyễn Xuân Bao, Lê Thạc Xinh) đã bước đầu
khoanh định diện phát triển vỏ phong hoá laterit, vạch ra được tiền đề tìm kiếm
bauxit và nhấn mạnh triển vọng to lớn của bauxit Nam Việt Nam.
Trong thời gian từ 1979 đến 1992, đặc biệt là sau năm 1982, Tổng cục
Địa chất phối hợp với các chuyên gia khối SEV đã đẩy mạnh công tác nghiên
cứu, tìm kiếm và thăm dò trên các vùng dự báo có triển vọng phát hiện bauxit
laterit. Đó là các công trình:
- Tìm kiếm đánh giá bauxit laterit Nam Việt Nam (Lưxov Iu.M, 1986).
- Tìm kiếm đánh giá bauxit mở rộng khu Nhân Cơ, Gia Nghĩa, Đăk Nông,
Đăk Lăk (Trần Hiếu Sinh, 1988).
- Thăm dò tỉ mỉ mỏ bauxit 1-5 (Sibistov B.V, Phạm Đình Hiến, 1990).
- Tìm kiếm đánh giá mỏ bauxit laterit Đạo Nghĩa và Bắc Gia Nghĩa, tỉnh
Đăk Lăk, tỉ lệ 1:10.000 (Phạm Đình Hiến và n.n.k, 1992).
Các công trình trên đã nghiên cứu khá chi tiết và khoanh được diện phân
9
9
9
bố các thành tạo bazan N
2
- Q
1
liên quan tạo vỏ bauxit laterit; xác định các thân
quặng bauxit và dự tính trữ lượng quặng nguyên khai, tinh quặng tại các mỏ đã
tìm kiếm, thăm dò.

Ngoài các công trình trên, trong giai đoạn này còn có nhiều nghiên cứu
chuyên đề liên quan đến bauxit khu vực Đăk Nông và Nam Việt Nam như:
nghiên cứu thành phần vật chất, quy luật phân bố, phân vùng và dự báo bauxit
laterit Nam Việt Nam (Lê Văn Trảo, Vũ Ngọc Hải, Phạm Gia Mẫn); nghiên cứu
thành phần vật chất quặng bauxit (Phạm Văn An, Nguyễn Thứ Giáo, Trần
Khánh Hưng); nghiên cứu vỏ phong hoá và bauxit (Đặng Trung Thuận, Nguyễn
Ngọc Trường, Nguyễn Thành Vạn, Nguyễn Tiến Tân, Trần Quang Tình).
:<F=7?.'7?G767&H#7I7+0HJ
Trên diện tích thăm dò của mỏ bauxit Nhân Cơ đã từng trải qua hai giai
đoạn điều tra địa chất - khoáng sản có ý nghĩa:
?%:7K+0:LMN?6:LMMTrong giai đoạn này đã tiến hành
công tác “Tìm kiếm đánh giá bauxit mở rộng khu Nhân Cơ - Gia Nghĩa, vùng
Đăk Nông - Đăk Lăk”. Công trình thi công là hào và giếng, được bố trí trên các
đỉnh cao của đồi hay sống đồi. Mật độ công trình 1 ÷ 2 công trình/km
2
. Hầu hết
các công trình đều tập trung ven đường quốc lộ, tỉnh lộ. Việc khoanh ranh giới
thân quặng bauxit chủ yếu được dự đoán trên nền địa hình 1:50.000 hệ UTM.
Các tác giả đã dự báo trữ lượng cấp C
2
+P
1
cho từng mỏ, nhưng trên bản đồ chưa
bao quát tổng thể, phân chia rõ ràng ranh giới các mỏ. Đã xảy ra sự trùng lặp,
chồng lấn và bỏ sót.
?%C7K+0:LMM?6:LL:Tiến hành công tác “Tìm kiếm đánh
giá mỏ bauxit laterit Đạo Nghĩa và Bắc Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Lăk”. Công trình
thi công là hào và giếng, được bố trí theo mạng lưới 800 x 800m. Cơ sở địa hình
là Bản đồ địa hình xây dựng bằng phương pháp ảnh hàng không, tỷ lệ 1:10.000,
các công trình được đo tọa độ. Các tác giả đã dự báo trữ lượng cấp C

2
+ P
1
.
AD=7?G76
Công tác đánh giá quặng bauxit trên diện tích thăm dò chưa được tiến
hành đồng bộ, chặt chẽ, một số công trình trong quá trình thi công bố trí chưa
hợp lý. Các phương pháp thi công và mật độ công trình chưa đủ để đánh giá triệt
để trữ lượng quặng bauxit ở cấp C2 + P1; có diện tích tính toán trùng lặp, nhiều
diện tích bỏ sót không tính dự báo.
10
10
10
Sơ đồ vị trí giao thông Nhân Cơ
11
11
11
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO ĐỊA CHẤT MỎ
2.1. Đặc điểm địa chất - khoáng sản khu vực Đăk Nông
Khu vực Đăk Nông có diện tích khoảng 5.500km
2
. Tại đây công tác đo vẽ
lập bản đồ địa chất chuẩn Quốc gia mới dừng ở tỉ lệ 1:200.000. Theo kết quả đo
vẽ Bản đồ địa chất tỉ lệ 1:200.000 nhóm tờ Bến Khế - Đồng Nai, khu vực Đăk
Nông là một bộ phận của đới Đà Lạt, thuộc rìa Tây Bắc. Chiếm phần lớn diện
tích lộ trong khu vực là các thành tạo phun trào bazan hệ tầng Túc Trưng, chúng
phủ trùm lên các thành tạo hệ tầng La Ngà, phức hệ magma Cà Ná. Bản thân
chúng lại bị các thành tạo hệ tầng Xuân Lộc, thành tạo bở rời hệ Đệ Tứ phủ
trùm lên ở một vài diện tích nhỏ. OAPQRST
2.1.1. Địa tầng

C:::U-VWW;#X&;7RY;#7)OX
C
ZT
Các thành tạo hệ tầng La Ngà là các đá cổ nhất trong vùng, phần lớn bị
phun trào bazan bao phủ, chúng lộ ra với diện tích đáng kể ở các khu vực Cư
KNia, Dak Buk Sor, Nam Đà, Nam Nung, Đức Xuyên, Quảng Sơn, Đăk
R’Mang, phần phía Bắc, Đông và Đông Nam thị xã Gia Nghĩa. Ngoài ra còn lộ
rải rác dưới dạng “ô cửa sổ” ở những nơi tầng phủ bazan bị bóc mòn.
Thành phần hệ tầng gồm các phần chuyển tiếp lên nhau: Dưới cùng là bột
kết màu xám đen dạng phân dải và sét kết màu đen, xen các lớp mỏng cát kết,
cát bột kết, bột kết màu xám đen, có chứa di tích thực vật. Phần giữa gồm bột
kết phân lớp mỏng, xen đá phiến sét và lớp mỏng sét kết màu đen có vảy mica
dạng sọc dải. Trong bột kết có chứa vụn thực vật. Phần trên cát kết hạt vừa đến
mịn màu xám, xen bột kết màu xám, cát bột kết màu vàng, và lớp mỏng sét kết
màu đen và cát kết màu xám.
Mặt khác chúng bị xâm nhập phức hệ Cà Ná- tuổi Krêta muộn xuyên cắt
qua gây biến chất tiếp xúc với mức độ khác nhau. Ở những nơi gần khối xâm
nhập kích thước lớn thường gặp biến chất cao tướng sừng hornblend, và xa hơn
thường gặp biến chất thấp như sericit hoá, sừng hoá.
Hệ tầng La Ngà được định tuổi Jura giữa. Chiều dày hệ tầng từ 700 - 800m.
C::CUW;#VV;7R(ZV;##>;7R(ZQ7VQU0;#7)
[&4O
C
;!
:
77T
Đá phun trào bazan hệ tầng Túc Trưng (N
2
-Q
1

77), bao gồm phần lớn
trường bazan Đăk Nông và các diện phủ nhỏ và rải rác tạo nên địa hình dạng
12
12
12
vòm phủ ở độ cao khoảng 700m trở lên.
Thành phần chủ yếu là bazan olivin kiềm, bazan olivin-augit, bazan olivin
- augit - plagioclas, bazan olivin - plagioclase, nhìn chung các đá bazan thuộc hệ
tầng thường có dạng vi hạt hoặc ẩn tinh, màu sắc từ xám, xám đen đến đen. Đá
có cấu tạo khối đặt sít hoặc lỗ hổng, hạnh nhân. Kiến trúc phổ biến là porphyr
với nền dolerit, gian phiến.
Phần dưới phổ biến là bazan olivin, bazan olivin - augit, bazan olivin -
augit - plagioclas, phần trên bị phong hoá hoàn toàn thành đất màu đỏ. Bề dày
70-80m Phần giữa là bazan 2 pyroxen, bazan olivin - augit - plagioclas,
plagioclabazan, bazan olivin. Chiều dày 90-140m. Trên cùng là bazan
plagioclas, bazan olivin - augit-plagioclas, bazan olivin - augit, phần trên phong
hóa thành đất đỏ có chứa kết vón laterit, nhiều nơi có chứa bauxit laterit. Gồm
các đới từ dưới lên: Đới bazan phong hoá dở dang, nứt nẻ dạng cầu, có chiều
dày từ 4-5m. Tiếp theo là đới sét, sét loang lổ (litoma) có các kết vón laterit, dày
khoảng 25-30m. Chuyển lên trên là đới sét có chứa laterit bauxit, với chiều dày
từ 5-15m. Và trên cùng là lớp thổ nhưỡng, chiều dày khoảng 1-2m.
Bazan hệ tầng Túc Trưng phủ trực tiếp trên bề mặt bào mòn của hệ tầng
La Ngà, với sự ngăn cách bằng một bề mặt phong hoá mỏng. Dựa vào quan hệ
địa chất hệ tầng Túc Trưng được xếp vào Pliocen - Pleistocen.
C::FUW;##>;7R(ZVQ7VY;#7)\O!
:
C
EZT
Hệ tầng Xuân Lộc gồm các đá bazan lộ ra tập trung ở khu vực Đăk Mil,
và Buôn Choah, gắn bó chặt chẽ với cấu trúc núi lửa dưới dạng vòm phủ nằm

không khớp lên trên bề mặt bào mòn các thành tạo hệ tầng La Ngà và bazan hệ
tầng Túc Trưng có trước. Ngoài các đá phun trào dưới dạng dòng chảy, còn một
khối lượng các vụn tuf núi lửa. Các thành tạo này gồm hai phần: dưới cùng là
tro núi lửa màu xám nâu đến đen, đôi nơi có tuf xen với các lớp bazan olivin -
augit, bazan olivin - augit - plagioclas, cấu tạo lỗ hổng; phần trên là bazan
olivin, bazan dolerit, plagiobazan và bazan olivin màu đen, lục xám, ít hơn là
dăm tuf, bom và xỉ núi lửa. Bazan này khi phong hoá thường tạo nên lớp vỏ
laterit sắt cứng chắc; bề dày 100-120m.
Bazan hệ tầng Xuân Lộc ở đây phủ trực tiếp trên bazan hệ tầng Túc Trưng
và bị phủ bởi các bồi tích Holocen; do đó hệ tầng Xuân Lộc được xếp vào
Pleistocen trung.
C::NUW]##>@=$O!T
Diện phân bố các thành tạo hệ Đệ Tứ không phân chia thường tập trung
trong lưu vực các suối và đầm lầy trong khu vực.
,7&)07IQ=7RZV$^7R7&;748OaQ
2
C;F
T
13
13
13
Phân bố dưới dạng các tích tụ bở rời ven phần cao sông Eakrông tạo thành thềm
bậc I, có độ cao từ 6-10m. Thành phần gồm sét cát, sét bột màu loang lổ và kết
vón laterit. Chiều dày 5-6m.
,7&)07IQ=;?)0Z)7RZV$^7R7&;748
O9!
C
C;F
T Phân bố dọc các thung lũng sông EaKrông và các suối lớn, đầm lầy trong
vùng. Thành phần là cát, bột, sét, đôi chỗ có than bùn, sét than. Chiều dày 2-3m.

,7&)07IQ=7RZV$^7R748OaQ
2
F
T Thường tạo
nên các bãi cát ven lòng hoặc bãi bồi, phát triển dọc theo các suối trong vùng.
Với thành phần khá đa dạng gồm cuội các loại: Cuội thạch anh, cát kết, granit,
đá phun trào, Chiều dày từ 1-2m.
2.1.2. Magma xâm nhập
C:C:(>#,O
C
T
Các thành tạo xâm nhập phức hệ Cà Ná chỉ lộ ra ở Đăk Song và một vài
khối nhỏ phân bố rải rác, có diện tích 170km
2
, gồm hai pha xâm nhập chính.
(:O
C

:
T Chiếm hầu hết khối Đăk Song, bao gồm granit biotit giàu
thạch anh có muscovit, granit hai mica hạt vừa đến thô sáng màu, cấu tạo khối,
kiến trúc porphyr. Thành phần khoáng vật gồm: plagioclas 15-25%, felspat kali
35-45%, thạch anh 30-40%, biotit 3-6%, muscovit 0-3%. Khoáng vật phụ có
zircon, apatit, granat, turmalin, … Kiến trúc tự hình, nửa tự hình, porphyr.
(CO
C

C
T Lộ ra thành khối nhỏ ở phía đông bắc với diện tích khoảng
9-10 km

2
và các khối nhỏ nằm ở rìa phía tây khối Đăk Song. Với thành phần
khối gồm đá granit hai mica, granit alaskit, granit granophyr. Đá sáng màu hạt
nhỏ, cấu tạo khối, kiến trúc porphyr. Thành phần khoáng vật gồm: plagioclas 17-
24%, felspat kali 41-52%, thạch anh 36-40%, biotit 2-3%, muscovit 2-5%.
Khoáng vật phụ có zircon, apatit, sphen, granat, turmalin và fluorit.
Các đá thuộc phức hệ Cà Ná xuyên cắt và gây biến chất sừng hoá mạnh
mẽ các thành tạo hệ tầng La Ngà ở rìa tiếp xúc, có liên quan đến các biểu hiện
khoáng sản vàng
C:CC,?0%@=$
Gồm các đai mạch thạch anh (q), pegmatit (p), lamprophyr (l) Chúng có
dạng mạch hoặc thấu kính nhỏ có kích thước 1-5m, phân bố rãi rác hoặc tập
trung dọc theo các đứt gãy xuyên theo hoặc cắt lớp đất đá hệ tầng La Ngà, trong
chúng thường có khoáng hoá sulfur đi kèm.
2.1.3. Kiến tạo
Trong khu vực có 2 hệ thống đứt gãy chính như sau:
;#7R?>7G$41?=9_;70
>7G!I;>-%: Nằm ở khu vực tây bắc vùng, kéo dài từ
14
14
14
Quảng Tín đến Đức Mạnh, dài trên 60km và còn tiếp tục phát triển ra ngoài diện
tích ở cả hai phía. Đứt gãy có mặt trượt nghiêng về tây bắc góc dốc 80-85
0
. Phần
lớn đứt gãy bị che khuất dưới tầng phủ bazan. Cánh tây bắc của đứt gãy là cánh
sụt và cánh đông nam là cánh nâng.
>7G+@;!1: Nằm ở khu vực đông nam của vùng, kéo
dài trên 64km và còn tiếp tục phát triển ra ngoài cả hai phía, chia cắt gây dịch
chuyển dạng trượt bằng phải trong các đá trầm tích hệ tầng La Ngà. Đứt gãy có

mặt trượt nghiêng về tây bắc góc dốc 75-80
0
. Các đứt gãy kéo theo dạng bậc
thang mở rộng đới dập vỡ hàng trăm mét.
;#7R?>7G$4179_;?=0
>7G+@=;+@-Z: Kéo dài trên 45km có mặt trượt dốc 75-80
0
,
nghiêng về tây nam với cánh tây nam sụt và cánh đông bắc nâng. Chính điều này
đã làm cho địa hình có tính chất dạng phân bậc từ tây nam đến đông bắc.
2.1.4. Địa mạo
Khu vực Đăk Nông có cấu trúc bề mặt địa hình dạng cao nguyên nghiêng
dần về phía nam, tây nam. Độ cao tuyệt đối tăng dần từ phía tây nam 500m lên
đông bắc 950-1000m. Mạng lưới suối chằng chịt, chia cao nguyên thành những
khu vực núi đồi sót với độ cao tương đối của đỉnh 40 -180m. Trên bình đồ chúng
có dạng "a mip" sườn nhìn chung không đối xứng, thẳng lồi; chỗ dốc tới 10-12
o
.
Thung lũng suối thường có dạng chữ "V", độ phân cắt 1,5- 2,8km/km
2
. Với đặc
điểm địa hình trên, có thể phân chia thành những đơn vị địa mạo sau:
- ,9D0`7?.aH%AJ0$5: Phân bố bao trùm khu vực tây nam
phát triển trên các cao nguyên bazan có tuổi khác nhau ở độ cao từ 500-1000m.
Bề mặt địa hình đã bị biến đổi ít nhiều do quá trình ngoại sinh thường tạo ra các
bề mặt rộng, sườn thoải, suối dạng toả tia thoát nước dễ dàng.
- ,9D0`7?.aE07B9b0J: Phân bố ở khu vực phía đông và
đông nam vùng nghiên cứu, phát triển trên các loại đá khác nhau kể cả bazan.
Bề mặt địa hình có dạng đồi, núi thấp kéo dài. Thường tạo nên dạng dòng chảy,
đó là các suối, khe rãnh.

- ,9D0`7?.a9b0J7I7^: Là địa hình tương đối bằng phẳng,
ở độ cao khoảng 250-300m. Với dạng địa hình lượn sóng thoải, sườn dốc 5-10
0
.
Phân bố dọc sườn theo các suối lớn.
- .a7I7^: Phát triển dọc theo các thung lũng suối, tạo các thềm bậc I-
II, rộng hàng trăm mét, cao vài mét. Thành phần là cát, cuội sỏi, sét.
2.1.5. Khoáng sản
C:S:E7
Năm 1986, trong "Báo cáo tìm kiếm đánh giá bauxit laterit Nam Việt Nam",
15
15
15
tác giả Lưxov Iu.M và Nguyễn Thanh Châu đã đánh giá trữ lượng các mỏ trên cấp
C
2
+ P
1
là 1.412.838 nghìn tấn tinh quặng. Năm 1990, quá trình tổng hợp kết quả từ
công tác thăm dò Mỏ bauxit 1-5, tìm kiếm mở rộng Mỏ Quảng Sơn và tìm kiếm
đánh giá bauxit khu Nhân Cơ, Gia Nghĩa, Bắc Gia Nghĩa, Đạo Nghĩa; Sibistov
B.V, Phạm Đình Hiến, Trương Hữu Sinh, Nguyễn Tường Tri v.v đã đưa ra tổng
trữ lượng tinh quặng bauxit các mỏ trên cấp C
2
+ P
1
là 461.000 nghìn tấn.
Đến nay, khu vực Đăk Nông đã có 7 mỏ bauxit được khảo sát và đánh giá
trữ lượng: 1-5, Quảng Sơn, Nhân Cơ, Đạo Nghĩa, Gia Nghĩa, Tuy Đức và Đăk
Song. Tất cả quặng ở các mỏ này đều là dạng bauxit laterit phong hoá từ đá

bazan hệ tầng Túc Trưng.
;-c9E7:;S Thuộc xã Quảng Sơn, huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông.
Mỏ đã được thăm dò tỉ mỉ vào những năm 1987 - 1990. Tổng khối lượng đã thi
công: 1401 giếng/9973m, lấy và phân tích mẫu rãnh công trình 9.444 mẫu. Diện
tích chứa quặng 30,72km
2
, chiều dày quặng trung bình 4,6 m, độ thu hồi tinh
quặng 43,3%. Trữ lượng tinh quặng là: 97,345 triệu tấn (1990).
;-c9E7!1 Thuộc xã Quảng Sơn, cách mỏ bauxit 1-5 chừng
2 km về phía đông. Diện tích chứa quặng 28km
2
, chiều dày trung bình 3,3 m; độ
thu hồi tinh quặng 41%. Trữ lượng tinh quặng 60,6 triệu tấn (1990).
;-c9E7,1 Thuộc xã Nhân Cơ, huyện Đăk R'Lấp, tỉnh Đăk
Nông; cách thị xã Gia Nghĩa chừng 7km về phía tây. Diện tích chứa quặng
17,2km
2
, chiều dày trung bình 2,8m; độ thu hồi tinh quặng trung bình 41%. Trữ
lượng tinh quặng là 31,9 triệu tấn (năm 1990).
;-c9E7d Thuộc xã Trường Xuân, huyện Đăk GLong, tỉnh
Đăk Nông; cách thị xã Gia Nghĩa chừng 4km về phía đông bắc. Diện tích chứa
quặng 22,5km
2
, chiều dày trung bình 2,7m; độ thu hồi 41%. Trữ lượng tinh
quặng 39,9 triệu tấn (năm 1990).
;-c9E7_d Thuộc xã Đăk Song, huyện Đăk Song; cách
thị xã Gia Nghĩa chừng 40km về phía tây bắc. Diện tích chứa quặng là 44,6km
2
,
chiều dày trung bình 5,2m; độ thu hồi 41%. Trữ lượng tinh quặng 60 triệu tấn

(năm 1990).
- Mỏ bauxit Đăk Song: Thuộc xã Đăk Song, huyện Đăk Song, cách mỏ Bắc
Gia Nghĩa chừng 3km về phía tây bắc. Diện tích chứa quặng 29,3km
2
, chiều dày
trung bình 3,1m; độ thu hồi 41%. Trữ lượng quặng tinh 59,5 triệu tấn (1990).
;-c9E7> Thuộc xã Đăk Buk Sô, huyện Đăk R'Lấp, cách thị
trấn Kiến Đức 35km về phía tây bắc. Diện tích chứa quặng 32,2km
2
, chiều dày
trung bình 3,3m; độ thu hồi 41%. Trữ lượng quặng tinh 68,3 triệu tấn (1990).
;-c9E7%d Thuộc xã Đạo Nghĩa, huyện Đăk R'Lấp, cách thị
16
16
16
trấn Kiến Đức chừng 6km về phía nam. Diện tích chứa quặng 90,9km
2
, chiều
dày trung bình 4,4m; độ thu hồi 41%. Trữ lượng quặng tinh 40 triệu tấn (1990).
Qua nghiên cứu tài liệu, chúng tôi thấy rằng: việc đánh giá trữ lượng của
Lưxov Iu.M và Nguyễn Thanh Châu (1986) có độ tin cậy cao hơn. Các tác giả
đã đánh giá trữ lượng của từng mỏ được dựa trên những công trình cụ thể ở
phần trung tâm và ngoại suy ra rìa xung quanh. Tác giả Sibistov B.V, Phạm
Đình Hiến và những người khác (1990) dựa trên kết quả thăm dò Mỏ 1-5 so
sánh với kết quả tìm kiếm trước đây và suy ra trữ lượng các mỏ còn lại, chưa
được thăm dò. Việc suy diễn này còn mang tính chủ quan.
C:SC
;30e` AR+@: Nằm trên địa phận xã Quảng Sơn, huyện
Đăk GLong. Có tọa độ: 107
0

04'47'' kinh độ đông; 12
0
13'30'' vĩ độ bắc. Điểm
quặng bao gồm tập hợp các mạch, thấu kính thạch anh sulphur - vàng, có bề dày
0,8-1m, chiều dài từ 50-140m, thế nằm 250
o
50
o
. Khoáng vật quặng pyrit,
chalcopyrit và vàng. Hàm lượng Au: 1,2-1,8g/t. Công tác nghiên cứu ở mức
khảo sát sơ bộ.
;Q@+@-: Dọc theo suối Đăk Mong vàng tồn tại trong
các trầm tích bở rời thuộc thềm bậc I, bãi bồi và trầm tích lòng. Vàng, tập trung
ở lớp cuội sỏi hạt thô, chiều dày thay đổi 0,1-1m. Trong mẫu đãi trọng sa gặp
vàng từ 10-25 hạt. Hạt vàng có kích thước 0,1-5mm, dạng tấm, que. Dân đã và
đang khai thác rải rác.
C:SFZ
Z+@ Thuộc xã Đăk Ha, huyện Đăk GLong, tỉnh Đăk Nông,
cách thị xã Gia Nghĩa khoảng 15 km. Đề án "Đánh giá triển vọng kaolin và các
khoáng sản khác vùng Đăk Ha, Khiêm Đức, tỉnh Đăk Nông”, đang được đoàn
Địa chất 506 Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ thi công.
Kaolin là sản phẩm phong hoá của đá phiến giàu felspat thuộc hệ tầng
La Ngà. Tầng sản phẩm sét kaolin, có chiều dày từ 3 ÷ >4 m. Sét kaolin độ hạt
≤ 0,002mm chiếm > 37,8 %; chỉ số dẻo 14 %; giới hạn chảy trung bình 39 %.
Thành phần hoá học của kaolin gồm (%): SiO
2
: 61,2÷66,96; Al
2
O
3

:
19,91÷24,69; TiO
2
: 0,06; Fe
2
O
3
: 1,6÷1,68; MgO: 0,6÷1,61; CaO: 0,42÷1,75;
Na
2
O: 0,16; K
2
O: 3,55 ÷ 3,73; SO
3
< 0,01.
C:SNR$Z7
W7&^+@: Nằm trên địa phận thôn 9, xã Đăk Nia, huyện Đăk
GLong, có tọa độ HN - 72: X = 1.324.264m; Y = 772.241m. Đây là loại đá có
cấu tạo hình lăng trụ, có giá trị trong một số lĩnh vực xây dựng và trang trí theo
dạng khối tự nhiên, hiện đang được thị trường trong và ngoài nước quan tâm.
17
17
17
Gần đây, Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ đã khảo sát điểm đá này.
Đá bazan hình lăng trụ lộ ra trên diện tích 500 x 300m
2
. Đường kính các
trụ đá phổ biến từ 0,4-0,6m; đôi khi đạt đến 0,8m; chiều dài >5m. Bazan olivin
màu đen, đẹp, cấu tạo khối đặc xít, kiến trúc ban trạng. Thành phần gồm:
plagioclas 70%; pyroxen 25%; olivin ít hạt nhỏ; quặng 5%. Đặc tính cơ lý đá:

dung trọng 2,84g/cm
3
, tỷ trọng 2,91g/cm
3
, độ rỗng 2,08%; độ hút nước
0,56%; cường độ nén 1240kg/cm
2
; cường độ kháng nén 1180kg/cm
2
; hệ số mềm
hoá 0,95. Độ bóng sản phẩm có thể đạt >70- 80%.
Tài nguyên dự báo cấp P
2
= 13km
2
x 2890 trụ/km
2
=37.570 trụ đá bazan.
C:SS4U@
Điểm nước khoáng cacbonic, thuộc xã Đăk Mol, huyện Đăk Mil. Tại lỗ
khoan số 809 của Đoàn Địa chât 701, ở độ sâu 128 m gặp nước khoáng nóng.
Nước có áp lực phun cao trên mặt đất trên 18 m, lưu lượng 25 l/s; bão hoà khí
CO
2
. Trữ lượng nước khoáng dự báo 840 m
3
/ ngày, khí CO
2
là 9,5 t/ngày.
2.2. Đặc điểm cấu tạo Địa chất mỏ

2.2.1. Địa tầng
Kết quả đo vẽ lập bản đồ địa chất khu mỏ cho thấy, khu vực thăm dò phân
bố chủ yếu là thành tạo phun trào bazan hệ tầng Túc Trưng (N
2
-Q
1
77), chiếm diện
tích ít hơn là các trầm tích bở rời hệ Đệ tứ phân bố dọc theo thung lũng suối Đăk
R’Rung, Đăk Buk So, Đăk Drung, Đăk Tih, Đăk Zih, Đăk R’Keh, Đăk Anh
Kông, Đăk Nông.
CC::UW;#VV;7R(ZV;##>;7R(ZQ7VQU0;#7)
[&4O
C
;!
:
77T
Đá phun trào bazan hệ tầng Túc Trưng (N
2
- Q
1
77) chiếm phần lớn trong
tổng diện tích thăm dò khu Nhân Cơ. Chúng tạo nên địa hình dạng vòm phủ có độ
cao tuyệt đối từ 540 - 740m. Đá bazan gốc chỉ lộ ở lòng suối và các trũng địa hình
thấp, đá bazan của hệ tầng này bị phong hóa mạnh tạo lớp vỏ phong hóa dày có
chứa quặng bauxit laterit phân bố ở trên đỉnh và sườn đồi. Thành phần thạch học
theo kết quả phân tích 62 mẫu cho thấy có 2 loại bazan: bazan olivin cấu tạo khối
đặc xít xen bazan lỗ hổng.
Đá bazan olivin màu xám đen; hạt mịn; cấu tạo khối đặc xít; kiến trúc nổi
ban nền vi ofit. Kết quả phân tích 52 mẫu thạch học chi tiết cho thành phần khoáng
vật như sau: các khoáng vật ban tinh chiếm 5-37% trong đó: olivin 3-20%; pyroxen

0-12%; plagioclas 0-14%, các khoáng vật nền chiếm 63-95% trong đó: plagioclas
12-54%; pyroxen 20-37%; quặng và thủy tinh 0-12%; olivin 0-20%.
Đá bazan lỗ hổng màu xám đen, xám sẫm có cấu tạo lỗ hổng, kiến trúc
khảm ofit, vi ofit, gian phiến. Kết quả phân tích 10 mẫu thạch học chi tiết cho
18
18
18
thành phần khoáng vật gồm: Plagioclas 39-54%; pyroxen 21-40%; olivin it-
10%; quặng và thủy tinh 7-32%
Thành phần hóa học của đá bazan theo kết quả phân tích mẫu hóa sili cát
trong đó: SiO
2
46-54,24%; TiO
2
1,48-2,00%; Al
2
O
3
14,16-15,92%; Fe
2
O
3
1,73-
6,48%; FeO 4,41-10,76%; MnO 0,07-0,21%; MgO 4,25-8,50%; CaO 7,24-
13,81; Na
2
O 1,65-3,32%; K
2
O 0,25-1,56%; P
2

O
5
0,11-0,32%; MKN 0-6,43%;
SO
3
0-0,26%; tổng kiềm Na
2
O + K
2
O 2,32-4,74%.
Kết quả trên cho thấy bazan trong vùng đặc trưng cho kiểu bazan kiềm.
Hàm lượng các nguyên tố theo kết quả phân tích mẫu quang phổ bán định
lượng như sau: Ca 0,1-3%; Ba vết-0,05%; Fe 5-7%; V 0,02%; Mn 0,03-0,07%;
Ti 0,2-1%; Co 0,001-0,002%; Ni 0,005-0,01%; Cr 0,01-0,02%; Mo 0,0002-
0,0005%; Sn 0,0003-0,0005%; Cu 0,005-0,01%; Ag vết-0,00002%; Pb 0,0005-
0,015%; Zn 0,003-0,01%; Ga 0,001- 0,002%; Nb vết-0,001%; Zr 0,0005-
0,007%; Na 0,5-2%; Y vết-0,005%; Yb vết-0,0001%; Sc vết-0,0005%.
CC:CUW]##>@=$O!T
f&)07IZAQ=74U7D09ghhO!
:
C;F
T
Trầm tích aluvi thềm II lộ ra ở thung lũng suối lớn như Đak Tih, Đăk
R’Keh. Khu vực này đã được nâng và bị bóc mòn xâm thực mạnh trên vỏ phong
hóa bazan, chiều cao tương đối 7-10m.
Mặt cắt trầm tích từ trên xuống tại thung lũng sông Đak Tih.
i-`7_7?30@Q7,FjM:
- Lớp phủ bột sét bở rời màu nâu đỏ dày 2m, bề mặt sườn tương đối bằng,
thực vật chủ yếu là cây bụi rậm.
- Lớp cuội sỏi dăm sạn dày 2-2,5m. Thành phần cuội, sỏi và dăm sạn

laterit bauxit đường kính 1-3cm, mài tròn trung bình, cuội thạch anh mài tròn
khá tốt đường kính 0,5-2,0cm; Tỷ lệ cuội, sỏi, dăm, sạn chiếm khoảng 20-25%.
- Lớp vỏ phong hóa đá bazan có thành phần bột sét màu nâu đỏ phớt tím
lẫn mảnh dăm đá bazan phong hóa.
i-`7_7?30@Q7,FMNF
- Lớp bột sét bở rời màu nâu đỏ dày 0,7m.
- Lớp cuội sỏi, dăm sạn dày 1,2m. Cuội sỏi có thành phần laterit bauxit,
bazan, ít thạch anh; kích thước 2-3cm đến 6-7cm; độ mài tròn trung bình.
i-`7_77%?30@Q7,CkjNN
- Lớp cát bột màu xám vàng dày 1,5m, gắn kết yếu, bở rời.
- Lớp cuội sạn sỏi lẫn bột dày 1,5-2,5m. Cuội sạn sỏi thành phần thạch
anh, bazan, laterit; độ chọn lọc và mài tròn tốt; độ gắn kết yếu.
19
19
19
i-`7_77%?30@Q7,CkjLF
- Lớp bột sét màu nâu vàng chứa sạn sỏi laterit và ít mảnh thạch anh, bở
rời, dày 1m.
- Lớp cuội, sạn, sỏi lẫn bột nâu đỏ. Cuội, sạn, sỏi có thành phần là laterit
bauxit, bazan và thạch anh, ít tectit. Cuội, sỏi kích thước 1-2cm, tròn cạnh chiếm
30%. Cuội sỏi kích thước 0,2-0,7cm, tròn cạnh chiếm 30%. Chiều dày lớp 3m.
- Lớp bazan phong hóa dở dang tạo lớp bột màu nâu đỏ, nâu vàng dạng
bóc vỏ hình cầu, phần nhân còn tươi là đá bazan cấu tạo khối đặc xít, màu xám.
Ở thung lũng suối Đăk R’Keh, khu Đạo Nghĩa chỉ quan sát được lớp cuội sỏi
đa thành phần gồm laterit bauxit, bazan, thạch anh độ mài tròn trung bình xen lẫn bột
sét màu nâu đỏ, vàng, gắn kết yếu (Đ.51239-Đ51240; Đ.51113-Đ.51116, …).
Về tuổi các trầm tích thềm này được xác định trên cơ sở so sánh độ cao,
sự có mặt của cuội trầm tích, bazan và ít thạch anh.
f&)07IZAQ=74U7D09ghO!
:

C;F
T
Các trầm tích aluvi cấu tạo nên thềm I cao 5-6m, phân bố hạn chế ở các
khu vực thung lũng suối Đăk R’Keh, suối Đăk Tih, suối ĐăK Nông.
Trầm tích aluvi thềm bậc 1 tại thung lũng suối Đăk Tih (NC.3927-
NC.3928): Thềm cao 3-4m so với lòng suối, rộng 100m; bề mặt hơi nghiêng
thoải về lòng suối. Thành phần gồm sét bột bở rời màu đỏ sậm, nâu đen.
Ở thung lũng Đăk R’Keh, khu vực Đạo Nghĩa, diện phân bố khoảng
2km
2
. Thềm có độ cao từ 5,0 - 6,0m, kéo dài khoảng 500m. Thềm I được bảo
tồn tốt. Mặt cắt trầm tích aluvi thềm I từ trên xuống như sau:
- Lớp phủ màu nâu xen lẫn rễ cây và rễ tranh dày 0,5m.
- Lớp bột sét màu xám vàng đến xám phớt nâu dày 3,5m.
- Lớp cuội sỏi tròn cạnh đa thành phần, gồm cuội, cát, bột kết, sét kết,
cuội sỏi bazan lẫn ít cuội thạch anh gắn kết chặt, dày 0,8m.
f&)07IZAQ=74U9G9lO!
C

:;C
T
Trầm tích aluvi tướng bãi bồi cao phân bố thành những dải nhỏ hẹp dọc
theo thung lũng suối Đăk Tih, Đăk Drung, Đăk Yao, Đăk R’Keh, Đăk Anh Kông,
Đăk R’sung, Đăk Nông. Thành tạo có chiều rộng vài chục mét đến 100-200m,
chiều dài 50m đến 200-300m; chiều cao tương đối so với lòng suối từ 1m đến 2m.
Thành phần chủ yếu lá bột sét màu xám, xám nâu lẫn sạn sỏi laterit, bazan.
Mặt cắt trầm tích tại thung lũng Đăk R’Ker, khu vực xã Đạo Nghĩa từ
trên xuống như sau:
- Lớp cát sét lẫn sỏi bở rời bề dày 1,0-2,0m.
- Lớp cuội, tảng, cát, bột dày 0,5-1,0m.

20
20
20
f&)07IZAQ=74UZJA9G9l7'$O!
C
C;F
T
Trầm tích phân bố theo các sông suối, dòng chảy thường xuyên, độ cao
tương đối 0,0-1,2m, chiều dày trầm tích 0,5-1,2m. Thành phần trầm tích là cát,
sạn, cuội, tảng đa thành phần. Chiều dày trầm tích thường không ổn định, mùa
mưa ngập nước, sình lầy, mùa khô thì tạo nên các doi, gờ nhô cao, thực vật phát
triển chủ yếu là cỏ dại. Ở các suối nhánh phát triển chủ yếu tích tụ aluvi tướng
lòng, tướng bãi bồi thấp phân bố hạn chế hơn. Lòng hiện đại suối cấp I, II, được
cấu tạo bởi vật liệu mịn, xen lẫn cát, tảng bazan.
f&)07IHVZA##7>@=$OH!T
Các trầm tích deluvi lộ ra ba diện tích nhỏ hẹp ở phía bắc và phía nam khu
Nhân Cơ. Chúng phân bố ở các sườn dạng lõm, vòng cung, nơi tiếp giáp với
thung lũng và những nơi sườn có độ dốc nhỏ. Thành phần vật chất chủ yếu là
các sản phẩm deluvi và một phần là proluvi. Thành tạo deluvi có chiều dày
không đồng đều. Ở những vùng quá trình rửa trôi chiếm ưu thế thì vật liệu khá
mịn gồm bột sét, xen lẫn bên dưới là các tảng lăn lẫn cuội, sỏi laterit.
Mặt cắt trầm tích deluvi quan sát tại giếng T2-GKT35 (phía bắc khu mỏ
bauxit Nhân Cơ) từ trên xuống như sau:
- Lớp phủ màu vàng nhạt dày 0,3m thành phần bột sét lẫn rễ cây.
- Lớp laterit sắt màu nâu đỏ dạng sỏi nhỏ kích thước 0,3-1cm lẫn bột sét,
dày 0,8m.
- Lớp laterit sắt màu nâu đỏ dạng kết vón gắn kết khá rắn chắc, dày 1,4m.
- Lớp laterit sắt màu nâu đỏ, dạng hạt tròn cạnh, kích thước 0,3-1,5cm lẫn
sét màu nâu xám, nâu đen, chiều dày 2m.
- Lớp sét màu nâu đỏ, xám tím, mềm dẻo, dày 0,8m.

2.2.2. Đặc điểm vỏ phong hóa
Dưới tác dụng của khí hậu nóng ẩm nhiệt đới, với lượng mưa kéo dài
nhiều tháng trong năm. Cùng với điều kiện địa hình thuận lợi, các đá bazan phân
bố ở phần địa hình bậc cao từ 550m trở lên bị phong hóa mạnh mẽ, có chiều dày
trung bình 4-5m, có chỗ đạt trên 15m. Trong vỏ phong hóa chứa tầng sản phẩm
laterit bauxit khá tốt với bề dày thay đổi trung bình từ 1-2m đến 10m với đặc tính
dày ở phần đỉnh và giảm dần ở sườn đồi. Đây là đối tượng thăm dò.
Vỏ phong hoá laterit trong vùng là các sản phẩm được hình thành từ quá
trình phong hóa tại chỗ đá bazan hệ tầng Túc Trưng. Vỏ phong hóa có tính phân
đới đứng, có thể chia ra 5 đới, bao gồm: đới bazan rạn vỡ, đới saprolit (bazan
phong hóa yếu), đới litoma (sét loang lổ), đới laterit chứa bauxit và đới thổ nhưỡng.
Mặt cắt thẳng đứng của vỏ phong hóa trong khu mỏ được phân đới khá rõ
như sau (từ dưới lên trên):
21
21
21
CCC:U9W&%AmO?RT
Đới bazan rạn vỡ có màu xanh, xám xanh, xám đen. Thành phần khoáng
vật của đá bazan gồm plagioclas, pyroxen, olivine… Theo các khe nứt trong khối
bazan, tác dụng của nước và các oxyt đã thành tạo một số khoáng vật kaolinit,
halozit, đôi khi là các khoáng vật sắt. Chúng tạo thành những lớp màng mỏng
màu đen dạng rỉ sắt, dễ bóp vụn. Một vài nơi gặp các khoáng vật opal, silic,
khoáng vật carbonat, thạch anh; chúng lấp đầy những khe nứt và những lỗ hổng.
CCCCUQ$&Z7
Đới saprolit có màu xanh, xám vàng, cấu tạo vỏ đồng tâm gồm các khối
sét các “nhân” bazan còn tươi một phần plagioclas và một phần thủy tinh núi lửa
được thay thế bằng polit (chủ yếu là sét), có những lổ hổng được lấp đầy bằng
hydroxit sắt vô định hình. Trong sét, plagioclas được thay thế bằng kaolinit và
gơtit. Những khe nứt và lổ hổng được thay thế bằng oxyt silic ngậm nước bị bao
quanh bởi gơtit và kaolinit. Đới saprolit còn giữ được rất rõ cấu trúc tàn dư của đá

bazan, từ nhân bazan ra ngoài rìa hàm lượng oxyt silic giảm rõ rệt, các nguyên tố
kiềm thổ và kiềm bị đưa ra, hàm lượng oxyt nhôm, sắt và titan tăng. Các khoáng
vật biểu sinh hiện diện trong đới này chủ yếu là các khoáng vật sét, haluazit,
nutahulazit, kaolinit; ít hơn là gơtit, limonit và ilmenit. Chiều dày đới saprolit 4-
5m, lộ ra ở những khu vực bị bóc mòn như tại khu vực Tây Nam mỏ.
CCCFUZ70
Đới này là sản phẩm phong hóa triệt để từ bazan, thành phần chủ yếu gồm
sét có màu sắc từ màu xám sáng đến tím xanh, nâu, nâu đỏ, lốm đốm trắng. Các
khoáng vật thứ sinh bao gồm: kaolinit, haluazit, gipxit, hematit. Đôi chỗ còn có thể
phân biệt được những hình vỏ đồng tâm của bazan. Đôi khi còn thấy sót lại cả
“nhân” bazan biến đổi yếu, nhưng thường “các nhân” vỏ đồng tâm có thành phần
kaolinit - gơtit - gipxit. Ở phần ngoài, lượng kaolinit, haloizit và gơtit tăng. Nền sét
còn có các di tích của kiến trúc bazan, trong đó còn phân biệt được những vi thể
plagioclas được thay thế gipxit và kaolinit. Ở phần trên của đới có các lỗ hổng, do
rửa lũa và chúng được phủ bằng lớp vỏ mỏng đồng tâm gồm gơtit chứa bauxit.
Chiều dày đới có chỗ đến vài chục mét.
CCCNUZ7V&79E7
Đới laterit chứa bauxit gồm alit và bauxit, phân bố ở đỉnh và một phần ở
sườn. Đới này thường có màu nâu đỏ. Đới laterit bauxit có nơi lộ hẳn lên trên
mặt đất, nhưng phần lớn chúng bị phủ bởi lớp thổ nhưỡng.
Đới này gồm các loại bauxit cấu tạo kết vón, kết hạch cứng, giả cầu,
ít hơn là bauxit kết tảng giàu sắt nằm xen lẫn trong sét, bột mịn. Tỉ lệ và
kích thước các kết hạch cũng tăng dần từ dưới lên trên. Từ dưới lên, hàm
22
22
22
lượng kaolinit giảm dần và gipxit, gơtit tăng. Trong diện tích thăm dò đới
laterit nằm ở độ sâu từ 0-12m, có chiều dày từ 1-10m trung bình 2,8m. Các
thân quặng bauxit đều thuộc đới này. Hàm lượng trung bình hóa cơ bản
bauxit laterit nguyên khai trong khu mỏ: Al

2
O
3
40,77%; SiO
2
8,02%; TiO
2
3,69%; Fe
2
O
3
23,28%. O(^Z^j]e3QR:7g$$^Z^j;:T
Trong mặt cắt của đới, sự biến đổi theo quy luật chung về thành phần và
cấu tạo của bauxit như sau (từ dưới lên trên):
- Bauxit dạng mảnh xỉ: dạng bauxit này có dạng rễ cây, giun, san hô xỉ và
kết vón. Thành phần khoáng vật chủ yếu là gipxit sắt, các mảnh vỏ bauxit chứa
nhiều gipxit từ những khối nứt dạng cầu nằm trong khối sét oxyt nhôm mềm bở.
Dưới kính hiển vi, bauxit dạng mảnh vụn có kiến trúc không đồng nhất tạo
những tập hợp gipxit và gơtit nằm xen kẽ nhau một cách không đồng đều. Ở
nhiều mảnh còn thấy kiến trúc bazan ở dạng bị giả hình.
Kích thước của các mảnh vụn và kết vón từ 0,5cm đến 2-3cm. Ở phần trên
của tầng, kích thước các mảnh lớn hơn (5-10cm) và phổ biến các di tích của bauxit
bị giả hình cũng như cấu tạo dạng khối nứt dạng cầu đồng tâm (bauxit giả cầu).
Hàm lượng theo thể tích của các mảnh và kết vón tăng từ dưới lên vài %
đến >30%. Do đó thành phần hóa cũng thay đổi tương ứng từ loại alit chuyển
dần sang bauxit
- Bauxit dạng lỗ hổng rỗng xốp khá phổ biến, các lổ hổng thường méo
mó, nhiều khi được lấp đầy bằng các hạt gơtit và gipxit ở dạng tinh thể mịn. Ở
một số lổ hổng và trong nền xuất hiện cả kaolinit dạng vảy mịn tạo thành tập
hợp đám méo mó.

- Bauxit kết vón có mặt chủ yếu ở các chân sườn dốc. Vật liệu gắn kết là
sét dính bao gồm gipxit, gơtit và kaolinit, trong đó kaolinit chiếm phần nhiều
hơn cả gipxit phân tán trong khối đất đá ở dạng hạt giả hình, theo tinh thể thứ
sinh tham gia lấp đầy các lỗ trống và khe nứt. Gơtit phân tán đều trong nền sét.
Chiều dày của lớp bauxit dạng mảnh - kết vón từ 1m đến 2m.
- Bauxit dạng kết tảng là loại kết tảng của hydroxyt sắt và nhôm. Loại này
phát triển ở phần trên cùng của đới laterit chứa bauxit nhưng không đồng đều,
chủ yếu ở các đỉnh đồi. Nhìn chung bauxit dạng đá cứng kết tảng chứa nhiều sắt
hơn so với bauxit “giả cầu” nằm ở phía dưới. Chiều dày từ 0m đến 2-3m. Bauxit
dạng kết tảng gồm tập hợp bauxit giả cầu nguồn gốc phong hóa. Các khối cầu
này được gắn kết yếu ớt với nhau bằng vật chất sét có lẫn các vụn bauxit giàu
sắt “giả cầu”. Kích thước của các “giả cầu” là từ 5-10cm đến 0,5m.
- Bauxit “giả cầu” có nhiều loại hình với màu sắc và độ cứng khác nhau, từ
loại xốp với màu vàng đến xám sáng và loại cứng chắc màu nâu vàng giàu nhôm
và chứa hydroxyt sắt. Thường sự tập trung nhôm hoặc sắt diễn ra theo quy luật
23
23
23
trong nội bộ cấu tạo vỏ đồng tâm. Oxyt sắt phần lớn được lắng đọng trên bề mặt
các khối vỡ dạng cầu. Nhiều khi “nhân” của bauxit này mới ở giai đoạn mềm bở
có màu vàng hoặc đỏ, đôi khi nó còn chứa kaolinit (NC. 20580…). Nền gồm
mảnh bauxit giả hình, laterit và vật chất sét chứa sét do sự phá hủy mạnh ở những
khu vực của “giả cầu” chứa kaolinit và ít gipxit hạt nhỏ và mịn xâm tán trong đó.
CCCSU$7n4m
Đới laterit chứa bauxit có nơi lộ hẳn lên trên mặt đất, nhưng phần lớn
chúng bị phủ bởi lớp thổ nhưỡng. Lớp này thường là sét, bột mịn, xốp màu nâu
đỏ lẫn ít cát sạn, mảnh bauxit, chiều dày lớp từ 0-6,5m.
oC;:E7H%Ep0A)
o^$7%7=L;@O,CkSMkT
24

24
24
oC;C-`7_7Ac$b9E77%)+@I7
2.2.3. Đặc điểm địa mạo
Mỏ bauxit khu vực Nhân Cơ có cấu trúc đặc trưng của địa hình cao
nguyên bazan, nghiêng về phía Nam - Đông Nam. Độ cao tuyệt đối tăng dần từ
phía tây nam (430m) lên đông bắc (740m). Mạng lưới suối phát triển theo hướng
chính là bắc nam và tây bắc - đông nam; khá phát triển các khe rãnh ngắn, dốc,
có phương vuông góc với hệ thống suối chính. Các hệ thống suối này chia cao
nguyên thành những dạng địa hình phức tạp, độ cao tương đối của đỉnh 40-
150m. Trên bình đồ chúng có dạng hình “a mip”, sườn nhìn chung không đối
xứng, dốc 10-15
o
. Thung lũng suối thường có dạng chữ "v", độ phân cắt ngang
lớn, phân cắt sâu nhỏ. Với những đặc điểm địa hình trên, có thể phân chia khu
mỏ thành những đơn vị địa mạo sau:
CCF:b09D0`7Q9q
f,9D0`7?.aH%AJ0$59.Q9q
Phân bố bao trùm ở khu vực Kiến Đức với độ cao 650-750m. Địa hình
được hình thành trên các thành tạo bazan hệ tầng Túc Trưng (N
2
- Q
1
77). Bề mặt
địa hình đã bị biến đổi ít nhiều do quá trình ngoại sinh, thường tạo ra các bề mặt
rộng và nằm ngang, sườn tương đối dốc, suối dạng tỏa tia, thoát nước dễ dàng.
f,9D0`7?.aE07B9b0J
25
25
25

×