Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chăm sóc và nuôi dưỡng dê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.61 KB, 15 trang )

Ch-ơng 3

chăm sóc và nuôi d-ỡng bê
I. sự phát triển của bê
1. Các giai đoạn phát triển của bê
Giai đoạn bú sữa
Trong giai đoạn này bê sinh tr-ởng rất nhanh. Lúc đầu cơ năng tiêu hoá chủ yếu là
dạ múi khế. Về sau cùng với sự tiếp nhận thức ăn thực vật tăng lên dạ cỏ phát triển nhanh
chóng. Sữa là thức ăn chính của bê và đ-ợc thay thế dần bằng các loại thức ăn thực vật.
Đến cuối kỳ này thức ăn thực vật chiếm chủ yếu trong khẩu phần.
Trong giai đoạn nuôi bê bú sữa cần đặc biệt chú ý đến thời kỳ sơ sinh. Bê sơ sinh có
một số đặc điểm đáng chú ý sau:
- Điều kiện sống của cơ thể hoàn toàn thay đổi
Từ chỗ ở trong cơ thể mẹ với các điều kiện sống ổn định, tác động của các yếu tố
ngoại cảnh chỉ gián tiếp thông qua cơ thể mẹ, dinh d-ỡng và trao dổi chất thông qua máu
mẹ, sau khi sinh bê phải chuyển sang tự dinh d-ỡng, hô hấp, tuần hoàn, điều tiết thân
nhiệt, nhận cảm trực tiếp các tác động của ngoại cảnh và tự phản ứng với các tác động đó.
Thời gian thích nghi của bê với các điều kiện ngoại cảnh ngoài tử cung mất 7-10 ngày.
- Khả năng tự vệ còn thấp
Khi sơ sinh hồng cầu nhiều, nh-ng bạch cầu, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính
ít, chỉ số A/G cao, gamma globulin và kháng thể hầu nh- không có, chỉ sau khi bú sữa
đầu mới tăng lên. Cơ chế dung dãi vật lạ của gan ch-a có. Khả năng điều tiết thân nhiệt
kém. Do đó trong thời kỳ này cần phải có những biện pháp đặc biệt để đề phòng cho bê
khỏi bị bệnh tật và tạo diều kiện để cho chúng phát triển các chức năng bảo vệ. Phải cho
bê bú sữa đầu ngay sau khi đẻ vì nó có ý nghĩa hết sức quan trọng: làm tăng kháng thể
cho cơ thể, tăng vitamin A, tăng khả năng chống bệnh đ-ờng tiêu hoá và tăng c-ờng các
quá trình trao đổi chất.
- Cơ năng tiêu hoá còn rất yếu
Axit HCl trọng dạ khế lúc dầu không có, các tuyến tiêu hoá phát triển ch-a hoàn
chỉnh, chủ yếu tiết các men tiêu hoá sữa, còn hoạt lực của các men khác thấp. Dạ cỏ và
các chức năng tiêu hoá thức ăn thực vật ch-a phát triển (lúc sơ sinh dạ cỏ chỉ bằng 1/2 dạ


múi khế).
b. Thời kỳ sau cai sữa
Thời kỳ này đ-ợc tính từ khi cai sữa đến khi thành thục về tính (10-12 tháng tuổi).
Trong giai đoạn này bê có tăng trọng cao khi nuôi d-ỡng bằng thức ăn tthực vật. Tuyến
sinh dục, tuyến sữa bắt đầu phát triển. Chính vì vậy để làm tốt công tác bồi dục có định
h-ớng cho bê nghé cần phải bắt đầu từ thời kỳ này.
3. Thời kỳ phát dục
Đây là thời kỳ từ khi bắt đầu xuất hiện động dục đến khi đẻ lứa đầu tiên ở bò cái tơ
và bắt đầu lấy tinh ỏ bê đực. Trong trong giai đoạn này bê lớn nhanh về tầm vóc, các cơ
quan sinh dục và sinh sản phát triển mạnh để chuẩn bị phối giống và sinh đẻ, đặc biệt là
tuyến sữa. Các h-ớng sản xuất khác nhau đ-ợc hình thành trong giai đoạn này. Do vậy mà
cách nuôi d-ỡng chăm sóc tốt hay xấu sẽ có ảnh h-ởng mạnh đến khả năng sản xuất và
sinh sản về sau.
2. Quy luật phát triển không đồng đều của bê
a. Cơ quan tiêu hoá
Lúc sơ sinh các dạ tr-ớc rất nhỏ, chứng tỏ sự phát triển chậm của chúng trong giai
đoạn tử cung. Trái lại, dạ múi khế có tốc độ sinh tr-ởng tuyệt đối cũng nh- t-ơng đối đều
cao trong giai đoạn tử cung. Sau khi sinh sự phát triển ng-ợc lại hẳn; dạ tr-ớc tăng
khoảng 100-120 lần, trong khi đó dạ khế chỉ tăng 4-8 lần.
Trong 1-2 tháng tuổi đầu dạ khế tăng tr-ởng rất nhanh và tuỳ thuộc vào l-ợng sữa
nhiều hay ít. L-ợng sữa càng nhiều thì dạ khế phát triển càng nhanh.
Tháng thứ 3-4 dạ dày tr-ớc phát triển mạnh và cũng tuỳ thuộc vào loại thức ăn. Tập
ăn thức ăn thô sớm, nhiều thì dạ cỏ phát triển càng nhanh.
Sự thay đổi t-ơng đói giữa dạ cỏ và dạ khế qua các tuần tuổi của bên nh- sau:
Tuổi bê Tỷ lệ dạ cỏ/dạ khế
Sơ sinh 1/2
6 tuần tuổi 2/3
8 tuần tuổi 3/2
10-12 tuần 2/1


Tuần thứ 5-9 hàm l-ợng axit béo ở dạ cỏ và dạ tổ ong đã giống nh- ở bò lớn, nh-ng
ở dạ lá sách và múi khế lại ít, đến manh tràng mới xuất hiện.
b. Thể vóc
Thể vóc chủ yếu là do hệ x-ơng và cơ tạo nên. Trong thời kỳ trong tử cung mô
x-ơng có c-ờng độ phát triển mạnh nhất, còn sau khi sơ sinh tốc độ phát triển của mô
x-ơng giảm xuống nh-ng mô cơ lại tăng. Ví dụ, từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi thể trọng bê
lang trắng đen tăng 16 lần, khối l-ợng x-ơng tăng 8,7 lần, còn cơ tăng 18,6 lần. Các phần
khác nhau của mô x-ơng cũng có đặc điểm phát triển riêng. Tr-ớc khi sinh x-ơng ngoại
vi phát triển mạnh hơn x-ơng trục làm cho bê phát triển chiều cao và chiều rộng, nh-ng
chiều dài ch-a phát triển. Ng-ợc lại sau khi sinh hệ x-ơng trục phát triển mạnh làm cho
cơ thể dài ra.
Mô cơ phát triển mạnh ở 12-14 tháng tuổi đầu. Sau đó c-ờng độ sinh tr-ởng và tăng
trọng tuyệt đối của mô cơ giảm. Mô mỡ đ-ợc tích luỹ trong cơ thể ở độ tuổi muộn
hơn.
c. Trao đổi chất
Cơ thể non có c-ờng độ tổng hợp protein mạnh. Tuổi càng tăng thì khả năng này
giảm xuống cùng với sự thay đổi cơ cấu của các loại protein: ở con vật non nucleoproteit
chiếm tỷ trọng lớn, khi tuổi tăng lên cơ thể tích luỹ nhiều các proteit có chức năng đặc
hiệu với khả năng tự đổi mơí thấp.
Độ tuổi càng cao mỡ chiếm chủ yếu trong thành phần tăng trọng. Các giống sớm
thành thục mỡ sớm tích luỹ hơn.
3. ảnh h-ởng của nuôi d-ỡng, chăm sóc đến sự phát triển của bê và sức sản xuất
về sau
a. Mức độ dinh d-ỡng
Nếu nuôi d-ỡng bê quá thấp hoặc quá cao trong một thời gian dài sẽ gây ra những
rối loạn nghiêm trọng trong sự phát triển của cơ thể, ảnh h-ởng đến sự phát triển và hoàn
thiện các cơ quan chức năng cũng nh- sức sản xuất về sau.
Sự hình thành sức sản xuất thịt cao ở bê nuôi lấy thịt chỉ đạt đ-ợc khi dinh d-ỡng
dồi dào vì chỉ khi đó mô cơ và mỡ mới tích luỹ mạnh đ-ợc.
Tuy nhiên ng-ời ta đã xác định rằng bê có khả năng bù đắp lại sự đình trệ sinh

tr-ởng tạm thời (do nuôi d-ỡng hạn chế gây ra) sau khi đ-ợc cải thiện điều kiện nuôi
d-ỡng và chăm sóc. Mức độ và thời gian để bù đắp lại phụ thuộc vào tuổi của con vật và
mức độ rối loạn sự phát triển bình th-ờng của cơ thể và sự hình thành các cơ quan mô
bào. Nếu nh- mức nuôi d-ỡng thấp và diễn ra trong một thời gian dài thì về sau dù cho
nuôi d-ỡng chăm sóc tốt cũng không bù đắp lại đ-ợc và khi tr-ởng thành con vật có dấu
hiệu phát triển không hoàn chỉnh và có sức sản xuất thấp.
Khả năng bù đắp này đ-ợc giải thích là trong cơ thể sau khi bị kìm hảm sinh tr-ởng
ở một mức độ nào đó thì sẽ tạo ra những điều kiện để tổng hợp chất mạnh hơn. Sự bù đắp
sinh tr-ởng là một đặc tính tự nhiên của tất cả các gia súc bắt nguồn từ các quy luật phát
triển cá thể cơ bản của chúng và chịu sự chi phối bởi các yếu tố di truyền. Đặc tính này đã
đ-ợc ứng dụng trong thực tiễn ngành chăn nuôi của nhiều n-ớc. Ví dụ trong khi nuôi bê
cái trong những tháng đầu cho tăng trọng thấp thì về sau có sự bù đắp laị. Tuy nhiên nếu
nuôi bê đực giống mà tăng trọng trong những tháng đầu thấp sẽ gây ra những rối loạn sâu
sắc về sự phát triển.
Mức nuôi d-ỡng có ảnh h-ởng nhiều đến sự tích luỹ protein và mỡ trong cơ thể bê.
Nếu nuôi d-ỡng ở mức thấp thì tỷ lệ giữa protein và mỡ ít bị thay đổi theo tuổi. Ng-ợc lại
nếu cho bê ăn dồi dào trong cơ thể tích luỹ nhiều mỡ ngay cả lúc còn non. Tăng tích luỹ
mỡ ở tuổi còn non sẽ không có lợi cho sự hình thành sức sản xuất sữa và hoạt động sinh
sản của chúng, trong khi đó lại tạo ra khả năng phát triển thịt tốt hơn. Do đó mà nuôi bê
cái ở mức quá cao là không nên.
Nuôi d-õng bê ở mức cao sẽ làm t-ng mức độ thành thục về sinh lý và cho phép đ-a
vào sử dụng sớm hơn. Tuy nhiên nếu nuôi d-ỡng quá cao sẽ gây ra hiện t-ợng nân sổi nên
khó thụ thai.
b. Loại hình thức ăn
Nếu bê đ-ợc tập thức ăn thực vật sớm thì sẽ tạo điều kiện phát triển nhanh các cơ
quan tiêu hoá và khi tr-ởng thành sẽ có khả năng tiêu hoá và sử dụng đ-ợc tốt hơn các
loại thức ăn thô.
Mức độ tiếp nhận thức ăn thực vật sớm của bê phụ thuộc vào l-ợng sữa cho ăn và
số lần cho ăn. Nếu cho bê ăn nhiều sữa thì sự phát triển của cơ quan tiêu hoá bị hạn chế
và chúng bắt đầu ăn thức ăn thực vật sẽ chậm hơn.

Nuôi bò sữa với l-ợng thức ăn tinh cao sẽ không hợp lý và không kinh tế vì nó sẽ
gây ra những rôí loạn về trao đổi chất và chức năng sinh sản, làm rút ngắn thời gian sử
dụng bò. Sử dụng thức ăn tinh nhiều sẽ cản trở sự hình thành sức sản xuất sữa và tạo điều
kiện cho sự tichs luỹ nhiều mỡ ở trong cơ thể.
c. Chăm sóc
Các yếu tố vệ sinh gia súc nh- nhiệt độ, ánh sáng chuồng nuôi, độ ẩm không khí và
thành phần không khí, cũng nh- sự vận động tích cực có tác động trực tiếp đến sự phát
triển và hoạt động của các cơ quan nội tiết và chi phối mạnh đến c-ờng độ và chiều h-ớng
trao đổi chất.
Nhiệt độ thích hợp trong chuồng bê về mùa đông là 10-12
o
C với độ ẩm t-ơng đối
75-85%. Đồng thời cần phải ổn định nhiệt độ trong cả ngày.
ánh sáng, đặc biệt là tia tử ngoại có ảnh h-ởng lớn đến sự phát triển của bê. D-ới
tác động của các tia đó d-ới da sẽ hình thành chất có hoạt tính sinh học và vitamin D
3
.
Các chất này thúc đẩy các quá trình oxy hoá, tăng hàm l-ợng Hb và bạch cầu trong máu,
điều hoà trao đổi khoáng, tăng l-u thông máu và bạch huyết, nâng cao phản ứng phòng vệ
miễn dịch của cơ thể.
Thiếu ánh sáng tử ngoại, con vật sẽ bị bệnh thiếu vitamin D và th-ờng kéo theo rối
loạn hoạt động của cơ quan tiêu hoá (rối loạn tiêu hoá, đôi lúc mất tính ngon miệng, mất
tr-ơng lực dạ tr-ớc theo từng thời kỳ), bệnh x-ơng trầm trọng thêm, con vật dễ bị bại liệt.
Vận động tích cực lúc ít tuổi có vai trò lớn trong sự phát triển của bê và sự hình
thành sức sản xuất. Vận động làm tăng tính thèm ăn và sự phát triển tốt của các cơ quan
bên trong. Theo nhiều thực nghiệm bê d-ới 6 tháng tuổi cho vận động tích cực có tăng
trọng cao hơn 8-15%, nh-ng cho bê lớn vận động sẽ làm giảm tăng trọng. Cho nên nuôi
bê thịt vận động tích cực sau 6 tháng tuổi là không hợp lý.
Ng-ợc lại, cho bê cái vận động tích cực lại có ảnh h-ởng tốt đến sự hình thành sức
sản xuất sữa. Sản l-ợng sữa trong chu kỳ đầu của những bò cái cho vận động tích cực cao

hơn bò đối chứng 15-20%.
Xoa bóp bầu vú từ khi bê thành thục về tính (9-12 tháng tuổi) kích thích sự phát
triển của vú và về sau nâng cao đ-ợc sức sản xuất sữa của chúng. Những bê đ-ợc xoa bóp
bầu vú trong thời gian 8-12 tháng tuổi có tỷ trọng mô tuyến trong tuyến sữa lúc 20-24
tháng tuổi cao hơn 25-35% so với bê đối chứng. Sức sản xuất sữa của bò thí nghiệm cao
hơn 11-27%. Xoa bóp bầu vú cho bò tơ có chửa giai đoạn sau cũng có tác dụng tốt đến
sức sản xuất sữa.
II. nuôi d-ỡng và chăm sóc bê
1. Bê sơ sinh
a. Thức ăn
- Sữa đầu và sữa nguyên
Thức ăn chủ yếu của bê sơ sinh là sữa đầu và sữa th-ờng. Sữa đầu đáp ứng đ-ợc yêu
cầu của bê trong giai đoạn này vì nó có thành phần hoá học và bản chất sinh học đặc thù
mà không thể thay thế bằng thức ăn nào khác. Sữa đầu có hàm l-ợng VCK cao (250-
300g/kg) với thành phần nh- trong Bảng 3-1.


Bảng 3-1: Thành phần của sữa
Sữa đầu Thành phần
Vắt lần 1

Vắt lần 2

Sữa ngày thứ
10
Mỡ (%) 7,2 5,15 4,25
Đ-ờng (%) 3,96 3,72 4,49
Protein (%) 15,23 10,66 3,41
Khoáng (%) 1,074 0,953 0,635
Caroten (mg%)


0,158 0,155 0,027
Độ chua (
o
T) 38 33 19
Nh- vậy, so với sữa th-ờng sữa đầu trội hơn hẳn về thành phần mỡ (1,5 lần), protein
(5 lần), khoáng (2 lần), caroten (5 lần).
Trong sữa đầu tỷ lệ albumin cao (2-3%) nên dẽ tiêu hoá, phù hợp với bê (sữa th-ờng
chỉ có 0,5%).
Sữa đầu có độ chua cao có tác dụng kích thích tuyến tiêu hoá, ức chế vi khuẩn, kích
thích tiết dịch mật.
Trong sữa đầu có hàm l-ợng -globulin cao (5% vs 0,1%) có tác dụng làm tăng sức
đề kháng của bê lên vì tr-ớc khi bú sữa đầu trong máu bê hầu nh- không có globulin,
nh-ng sau khi bú sữa đầu thì loại protein này và kháng thể xuất hiện. Chỉ số A/G = 0,44-
0,48, thấp hơn cả ở bò là 0,5-0,6. Đó là do bê sơ sinh có khả năng hấp thu nguyên vẹn -
globulin từ sữa đầu vào máu. Khả năng này càng lâu càng giảm xuống:
Thời gian sau đẻ (h) Tỷ lệ hấp thu -globulin (%)
1 100
4 25
6 20
12 17
20 12
62 0
Trong sữa đầu còn có hàm l-ợng MgSO
4
cao (0,37% vs 0,017%) tạo thành chất tẩy
nhẹ để đẩy cứt su ra ngoài.
Do có các yếu tố trên mà bê cần đ-ợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt và tỷ lệ mắc
bệnh càng thấp. Thí nghiệm cho thấy sau 1 giờ cho bú tỷ lệ mắc bệnh là 7,9%, còn nếu
sau khi đẻ 7 giờ mới cho bú thì tỷ lên này lên tới 42%.

Nh- vậy sữa đầu đã nâng cao sức sống của bê sơ sinh nhờ 2 nhân tố:
- Dinh d-ỡng cao và dễ đồng hoá,
- Tăng khả năng đề kháng nhờ -globulin, MgSO
4
và độ chua cao.
Trong tr-ờng hợp thiếu sữa đầu ng-ời ta có thể làm sữa đầu nhân tạo cho bê bú với
thành phần nh- sau:
1 lít sữa nguyên
10ml dầu cá
5-10g muối
2-3 quả trứng
Nếu táo bón cho thêm 5-10g MgSO
4

Sữa nguyên sau khi thanh trùng hạ nhiệt độ xuống 38-39
o
C, đập trứng và cho dầu
cá, muối vào, đánh thật đều.
Sau khi bú sữa đầu bê d-ợc cho uống sữa th-ờng, tốt nhất của chính mẹ nó, nếu
không cũng phải của những con khoẻ mạnh, không viêm vú.
- Các thức ăn khác:
Thời gian cuối bê phải đ-ợc tập ăn thức ăn thô: cỏ khô, rơm.
Từ ngày thứ 5 trở đi có thể cho ăn thêm khoáng bổ sung.
b. Cách cho bú sữa
Yêu cầu bê phải đ-ợc bú sữa đầu sau khi đẻ chậm nhất là 1 giờ. Sữa đầu dùng cho
bê đến đâu thì vắt đến đó (vắt thừa làm mất sữa đầu của bê và dễ gây sốt sữa cho bò mẹ).
Sữa phải đảm bảo vệ sinh, nh-ng tuyệt đối không dùng nhiệt để xử lý vì dễ gây đông vón
do có hàm l-ợng albumin cao (2-3% so với sữa th-ờng chỉ 0,5%). Không đ-ợc cho bê bú
sữa vú viêm. Sữa phải có nhiệt độ thích hợp, tốt nhất là 35-37
o

C. Sữa càng lạnh thì khả
năng đông vón ở dạ múi khế càng kém nên sẽ khó tiêu hoá.
L-ợng sữa mỗi lần cho bú không đ-ợc quá 8% so với khối l-ợng bê vì nó phụ thuộc
vào dung tích dạ múi khế. Nếu sữa bú quá nhiều sẽ tràn xuống dạ cỏ trong khi nhu động
dạ cỏ còn yếu nên vi sinh vật gây thối sẽ phát triển. L-ợng sữa cho bú mỗi ngày bằng 1/5-
1/6 khối l-ợng sơ sinh. Số lần cho bê bú bằng số lần vắt sữa mẹ. Th-ờng lúc đầu cho bú
3-4 lần/ngày, về sau giảm xuống. Tuy nhiên ở các trại chăn nuôi công nghiệp bê chỉ đ-ợc
ăn sữa 2 lần/ngày. Cho bê bú phải từ từ.
Trong thời kỳ này có thể cho bê bú trực tiếp hay gián tiếp:
- Cho bú trực tiếp: Sau khi đẻ bê đ-ợc trực tiếp bú mẹ hàng ngày. Th-ờng cách này
áp dụng trong chăn nuôi bò thịt và cả ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa. L-ợng sữa bê bú
không hết sẽ đ-ợc vắt.
Tr-ớc khi cho bê nghé bú cần phải làm vệ sinh chuồng trại, vú bò mẹ phải đ-ợc lau
sạch. Tr-ờng hợp ,bò mới đi làm về thì nên cho nghỉ ngơi 30-45 phút mới cho con bú.
Nếu vú bị viêm phải chữa trị để tránh bê nghé viêm ruột. Thời kỳ này không cho bê nghé
đi theo mẹ mà phải nuôi ở chuồng.
Cách cho bú này có -u điểm là: tỷ lệ sống của bê cao, đề phòng viêm vú ở bò mới
đẻ, không ảnh h-ởng xấu đến khả năng sinh sản và sức sản xuất.
- Cho bú gián tiếp: Ph-ơng thức này áp dụng cho những cơ sở nuôi bò chuyên lấy
sữa. Khi đẻ tách con ra ngay, sau đó vắt sữa đầu cho vào bình có núm vú cao su có đ-ờng
kính lỗ tiết < 2mm nhằm đảm bảo một lần mút không quá 30 mm sữa để cho rãnh thực
quản hoạt động tốt. Khi cho bú đặt bình nghiêng góc 30
o
. Sau một vài ngày cho bú bình
bắt đầu chuyển sang tập cho bê uống sữa trong xô.
Ph-ơng pháp tập cho bê uống sữa trong xô: rửa sạch tay và ngâm vào trong sữa, thò
2 ngón tay lên làm vú giả. Tay kia ấn mõm bê xuống cho ngậm mút 2 đầu ngón tay. Sữa
sẽ theo kẽ ngón tay lên. Làm vài lần nh- vậy bê sẽ quen và tự uống sữa.
c. Chăm sóc quản lý
- Sau khi sinh, tr-ớc lúc cho bê bú sữa đầu cần tiến hành cân khối l-ợng của bê.

Những thao tác này phải làm rất nhanh chóng để bê đ-ợc bú sữa đầu sớm.
- Cần quan sát đặc điểm lông,da, phản xạ mút bú, răng, niêm mạc miệng, tình hình
sức khoẻ, ăn uống, đi đứng để có chế độ nuôi d-ỡng cho thích đáng và xác định h-ớng
sử dụng về sau.
- Bê sơ sinh rất yếu, khả năng chống đỡ bệnh tật kém nên cần đ-ợc nuôi ở chuồng
cách ly, trong đó mỗi con đ-ợc nuôi trong một cũi cá thể (Hình 3-1). Cũi có kích th-ớc:
dài 1,2-1,4m, cao 1m, rộng 0,7m, sàn cách mặt đất 0,15m. Cũi này có thể làm bằng gỗ,
tre hay bằng thép. Sàn nên làm bằng gỗ nh- rát gi-ờng. Cũi phải đ-ợc đặt nơi thoáng
nh-ng không có gió lùa, hàng tuần đ-ợc tiêu độc, hàng ngày đ-ợc lau sàn và làm vệ sinh.
Thời gian nuôi bê trong cũi này chi cho phép trong 30 ngày.

Hình 3-1: Cũi nuôi bê sơ sinh bằng tre
- Trên cũi này phải đặt xô chứa n-ớc cho bê uống và xô để cỏ khô cho bê tập ăn.
- Mỗi ngày sát trùng rốn cho bê một lần bằng các dung dịch sát trùng đến khi rốn
khô mới thôi.
- Hàng ngày cho bê xuống cũi để đ-ợc vận động tự do trong 3-4 giờ, th-ờng mùa hè
sáng vào lúc 8-10 giờ, chiều từ 3-5 giờ, mùa đông chậm hơn 30 phút.
- Hàng ngày phải kiểm tra tình hình sức khoẻ bệnh tật của bê, vệ sinh tiêu độc
chuồng nuôi và cũi bê. Mùa đông treo rèm che chuồng nuôi để bê đ-ợc ấm, mùa hè phải
thoáng mát.
- Để cung cấp tia tử ngoại cho bê trong chuồng nên mắc bóng điện và cho sáng gián
đoạn: sáng 3-4 giờ/tắt 1-2 giờ.
2. Bê từ sơ sinh đến cai sữa
a. Tiêu chuẩn ăn
- Nhu cầu năng l-ợng
+ Nhu cầu duy trì : Dựa vào thể trọng của bê. Trong giai đoạn này bê tăng trọng rất
nhanh nên nhu cầu duy trì cũng thay đổi nhanh chóng, do đó cứ sau 10 ngày phải xây
dựng lại tiêu chuẩn ăn một lần căn cứ vào khối l-ợng đầu kỳ.
+ Nhu cầu tăng trọng: Dựa vào mức tăng trọng dự kiến hàng ngày để tính. Mức này
phụ thuộc vào giống, tuổi và quy trình nuôi d-ỡng bê.

- Nhu cầu protein
Sự tích luỹ nitơ giảm dần theo tuổi nên mức protein trong khẩu phần tính trên mỗi
đơn vị thức ăn (năng l-ợng) cũng thấp dần:
1-3 tháng 120-130 g/ĐVTA
4-6 110-120
7-12 100-110
13-18 90-100
Trong giai đoạn đầu cần cung cấp cho bê những loại thức ăn có đầy đủ và cân đối
các axitamin không thay thế vì trong giai đoạn đầu khả năng tiêu hoá protein thực vật rất
thấp nên nguồn protein vi sinh vật còn hạn chế.
- Lipit: đây là nguồn cung cấp năng l-ợng và là dung môi hoà tan một số vitamin,
đồng thời còn cung cấp một số axit béo không no không thay thế đ-ợc. Do vậy, trong
khẩu phần ăn cần có một tỷ lệ mỡ thích hợp. Theo nhiều tác giả thì tỷ lệ này nên bằng 1-
1,5% VCK của khẩu phần. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu yêu cầu mỡ cao hơn ở gia súc
tr-ởng thành.
- Gluxit: Trong 4 tuần tuổi đầu bê chỉ tiêu hoá đ-ợc đ-ờng đơn và đ-ờng đôi, 4-9
tuần tuổi tiêu hoấ đ-ợc mantoza mà ch-a tiêu hoá đ-ợc tinh bột. Vì vậy thức ăn trong giai
đoạn này cần hạn chế tinh bột.
- Khoáng: 1-3 tháng 6-8g Ca, 3-5g P/ĐVTA
4-6 tháng 7-8 g Ca, 4-5g P/ĐVTA
về sau 8-9g Ca, 5-6 g P/ĐVTA
Mức cung cấp Ca và P tăng lên theo tuổi không phải do nhu cầu tăng mà là do trong
những tháng đầu thức ăn chủ yếu là sữa nên Ca và P dễ hấp thu hơn, còn trong thức ăn
thực vật về sau Ca và P đ-ợc hấp thu kém hơn.
- Vitamin: Cần chú ý nhiều đến vitamin Avà D.
Vitamin D: d-ới 6 tháng 500 - 2000 UI/100 kg P
trên 6 tháng 1000-1500 UI/100 kg P
Vitamin A: d-ới 3 tháng 20 mg caroten/ĐVTA
3-6 tháng 25-30mg caroten /ĐVTA
trên 6 tháng 30-35 mg caroten /ĐVTA

b. Các loại thức ăn và cách sử dụng
- Sữa nguyên:
Đây là loại thức ăn quan trọng nhất đối với bê trong giai đoạn này. Khả năng tiêu
hoá các thành phần dinh d-ờng th-ờng trên 95%. Các chất dinh d-ỡng ở trong sữa t-ơng
đối hoàn chỉnh và phù hợp với yêu cầu sinh lý của bê. Cho nên trong bất kỳ ph-ơng thức
nuôi d-ỡng nào cũng cần phải có sữa nguyên. Tuy nhiên số l-ợng sữa nguyên cho ăn tuỳ
thuộc vào giống, tầm quan trọng của bê, khả năng sản xuất sữa thay thế. Trong cả thời kỳ
bú sữa l-ợng sữa cho ăn khoảng 180-720 kg/con.
Trong tháng đầu tiên chủ yếu cho bê ăn sữa nguyên còn các thức ăn khác chỉ là tập
ăn. Từ tháng thứ 2 về sau tuỳ theo mức độ sử dụng thức ăn thực vật của bê mà có thể giảm
dần l-ợng sữa nguyên xuống. Cũng có thể thay thế dần bằng sữa khử bơ. Đến gần giai
đoạn cắt sữa cần có thời gian chuyển tiếp bằng cách giảm dần số l-ợng và thời gian cho
ăn sữa để đến khi ngừng cho ăn sữa bê không bị thay đổi đột ngột ảnh h-ởng xấu đến tiêu
hoá.
Phải cho bê bú sữa từ từ để cho rãnh thực quản khép kín đ-a đ-ợc hết sữa xuống dạ
múi khế. Cho bú từ từ còn đảm bảo thời gian phân tiết n-ớc bọt và các dịch tiêu hoá khác.
N-ớc bọt nhiều thì pH dạ khế sẽ tăng thích hợp cho men kimozin hoạt động nên sữa sẽ
đ-ợc tiêu hoá tốt.
Sữa cho bê ăn phải đảm bảo vệ sinh và có nhiệt độ thích hợp: tháng đầu 35-37
o
C,
tháng thứ hai 3-35
o
C, những tháng sau 20-25
o
C. Nếu có điều kiện nên tiến hành lọc sữa,
sau đó đung lên nhiệt độ 80
o
C để thanh trùng rồi hạ xuống nhiệt độ cần thiết.
Số lần cho bú/ngày = l-ợng sữa cho bú trong ngày/ l-ợng sữa 1 lần. Trong đó l-ợng

sữa cho bú/ngày = 1/5-1/6 khối l-ợng sơ sinh. L-ợng sữa cho bú/lần = 8% khối l-ợng sơ
sinh.
Khoảng cách giữa các lần cho bú phải gần đều nhau bởi vì dịch vị tiết t-ơng đối ổn
định nên c-ờng độ tiêu hoá gần đều nhau theo thời gian. Tuy nhiên lần bú cuối cùng trong
ngày không nên muộn quá 8-9 giờ đêm.
Cách cho bú: Cho bú bằng bình có núm vú cao su hay bằng xô nh- đã giới thiệu ở
phần tr-ớc.
- Sữa khử mỡ
Có thể dùng loại sữa này thay thế cho một phần sữa nguyên. Về mặt giá trị năng
l-ợng sữa khử mỡ chỉ bằng 50% so với sữa nguyên, nh-ng giá trị sinh vật học của nó cao.
Sữa khử mỡ có thể dùng từ tuần tuổi thứ 3-4 trở đi. Cách dùng t-ơng tự sữa nguyên,
nh-ng không đ-ợc hỗn hợp với sữa nguyên, mà phải cho ăn xen kẻ nhau trong ngày trong
một thời gian, sau đó dùng sữa khử mỡ thay hẳn cho sữa nguyên. Th-ờng dùng sữa khử
mỡ thay hẳn sữa nguyên từ 40-45 ngày tuổi trở đi.
- Sữa thay thế
Đây là loại thức ăn chế biến có thành phần t-ơng tự sữa nguyên nhằm thay thế một
phần sữa nguyên. Yêu cầu chất l-ợng sữa thay thế nh- sau:
Thành phần dinh d-ỡng phải đảm bảo đạt tỷ lệ tiêu hoá cao và phù hợp với đặc tính
tiêu hoá dạ khế của bê, trong đó có :
+ Protein 12-15% VCK, trong đó ít nhất có 50% protein có nguồn gốc động vật có
đủ các axit amin không thay thế với tỷ lệ cân đối.
+ Mỡ 12,5-25% VCK. Mỡ đ-a vào cơ thể phải có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn thân
nhiệt. Thông th-ờng ng-ời ta dùng dầu thảo mộc vì nó kinh tế nhất, nh-ng dầu thảo mộc
th-ờng có nhiều axit béo không no nên cần hydro hoá để giảm bớt mạch nối đôi. Ngoài ra
ng-ời ta còn dùng mỡ lợn. Mỡ trong sữa phải đảm bảo đ-ợc điều kiện nhũ hoá bền vững
khi hoà thành dạng sữa. Trong mỡ đó phải có các axit béo không no không thay thế đ-ợc:
linoleic, arachinoic, linoic. Các axit này có liên quan chặt chẽ với vitamin E, đồng thời nó
có hoạt động nh- những chất xúc tác sinh học.
Để cho sữa có thể bảo quản đ-ợc lâu dài thì trong đó cần có những chất chống oxi
hóa. Th-ờng ng-ời ta dùng photphatit vì nó có 2 tác dụng: nó là chât bị oxy hoá đầu tiên

để chiếm các tác nhân oxy hoá và làm giảm sức căng bề mặt của mỡ nên làm cho mỡ dễ
nhũ hoá.
+ Tinh bột: cần giảm tới mức tối thiểu vì trong 2 tháng đầu khả năng tiêu hoá tinh
bột của bê còn kém.
+ Đ-ờng dễ tiêu: 5-10%
+ Xenluloza : 0,5-1%
+ Khoáng : 9-10%
+ Vitamin : 30 UI vitaminA, 8-10 UI vitamin D/kg VCK.
+ Kháng sinh : 50mg biomixin/kgVCK
Tuỳ theo chất l-ợng của sữa thay thế mà quyết định thời gian bắt đầu cho ăn. Sữa
tốt càng gần giống sữa nguyên càng cho ăn sớm, có thể bắt đầu từ 15-20 ngày tuổi. Các
n-ớc tiên tiến dùng sữa khử mỡ làm nền để sản xuất sữa thay thế.
Ví dụ: sữa khử mỡ 80%, dầu thực vật hydro hoá 15%, Photphatit 5%, chế phẩm
vitamin (A+D), kháng sinh. Về giá trị dinh d-ỡng 1,2kg sữa này t-ơng đ-ơng 10kg sữa
nguyên. Nó có thể bắt đầu sử dụng từ 11 ngày tuổi.
Có thể dùng sữa đậu t-ơng làm sữa thay thế. Cách làm nh- sau: chọn loại đậu t-ơng
tốt ngâm trong n-ớc 8-10 giờ, sau dùng cối xay bột xay thành bột n-ớc. Cứ 1 kg đậu hạt
xay thành 8-10 kg đậu n-ớc, rồi đem lọc lấy n-ớc, đun cách thuỷ cho kỹ, để nguội đến
37-39
o
C thì cho bú. Vì trong đậu t-ơng có hàm l-ợng tinh bột cao nên không cho ăn quá
sớm dễ gây ỉa chảy. Th-ờng chỉ bắt đầu cho ăn từ cuối tháng thứ 2.
- Thức ăn tinh hỗn hợp
Có thể cho bê tập ăn từ 15-20 ngày tuổi. Vì dạ cỏ phát triển ch-a hoàn thiện nên
loại thức ăn tinh hỗn hợp tập ăn phải có chất l-ơng tốt, hàm l-ợng protein cao (160-
170g/kgVCK). Lúc đầu tập ăn có thể rang lên cho có mùi thơm để kích thích bê ăn.
L-ợng thức ăn tinh cho ăn đ-ợc tăng lên theo độ tuổi.
- Cỏ khô
Trong quá trình nuôi bê cỏ khô là loại thức ăn cần thiết vì nó kích thích sự phát triển
của dạ cỏ và chóng hoàn thiện hệ vi sinh vật dạ cỏ, tăng thêm dinh d-ỡng và hạn chế ỉa

chảy.
Có thể bắt đầu cho bê tập ăn cỏ khô từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 bằng cách để cỏ
khô chất l-ợng tốt vào xô treo trên cũi cho bê.
Trong tháng tuổi đầu thức ăn thô cho bê chủ yếu là cỏ khô. Tuỳ theo dung tích dạ
cỏ mà l-ợng cỏ khô đ-ợc tăng dần lên theo tuổi.
- Cỏ t-ơi
Có thể tập cho bê ăn từ cuối tháng tuổi thứ nhất. Để cho bê sử dụng tốt thức ăn t-ơi
sớm hơn thì phải làm cho hệ vi sinh vật dạ cỏ phát triển bằng cách lấy thức ăn đã nhai lại
của bò cho bê ăn. L-ợng cỏ t-ơi đ-ợc tăng dần trong khẩu phần. Loại thức ăn này có thể
bổ sung tại chuồng hay cho bê trực tiếp gặm trên bài chăn sau thời gian nuôi cũi (tháng
đầu).
- Củ quả
Đây là loại thức ăn chứa nhiều bột đ-ờng, t-ơng đối ngon miệng nên bê rất thích ăn.
Nh-ng vì bột đ-ờng nhiều dễ lên men nên không cho bê ăn quá sớm mà chỉ cho ăn từ
tháng tuổi thứ 3. Khi cho ăn nên theo dõi phản ứng của đ-ờng tiêu hoá, nếu ỉa chảy thì
phải dừng lại.
- Thức ăn ủ xanh
Hiện nay việc bắt đầu cho bê ăn thức ăn ủ xanh ở độ tuổi nào thì còn có nhiều ý
kiến khác nhau. Theo nhiều tác giả thì nên cho bê ăn từ tháng tuổi thứ 3 về sau.
- Kháng sinh
Kháng sinh đ-ợc coi nh- là một chất kích thích sinh tr-ởng. Với liều l-ợng thích
hợp nó tạo cho bê có khả năng tiêu hoá và hấp thu tốt các chất dinh d-ỡng. Đó là do nó
kìm hãm sự phát triển của các loại vi khuẩn gây bệnh. Đối với bê kháng sinh có tác dụng
tốt nhất là sau khi đẻ 10 ngày đến 3-4 tháng tuổi. Ngoài thời gian này tác dụng không rõ.
Kháng sinh chỉ có tác dụng trong điều kiện nuôi d-ỡng không hợp vệ sinh và khẩu phần
không cân bằng. Về nguyên tắc chỉ dùng những loại kháng sinh không dùng trong điều trị
và khồng dùng cho những gia súc đ-ợc giữ lại làm giống.
- Chất khoáng
Từ tháng thứ 1-5 l-ợng Ca, P cho bê cần nhiều nên phải bổ sung. Đồng thời phải
cho bê vận động d-ới ánh sáng mặt trời để tăng tỷ lệ hấp thu lợi dụng, tránh bệnh còi

x-ơng.
Ph-ơng pháp bổ sung: trộn lẫn vào thức ăn tinh, hoà vào sữa hay bổ sung d-ới dạng
đá liếm.
c. Các ph-ơng thức nuôi d-ỡng và quản lý bê
1) Nuôi bê tách mẹ hoàn toàn (bú sữa gián tiếp)
Ph-ơng thức này đ-ợc áp dụng trong chăn nuôi bò sữa công nghiệp. Bê sau thời
gian nuôi cách ly (3-4 tuần) đ-ợc chuyển về chuồng nuôi bê riêng và ở đó đ-ợc cho ăn
sữa gián tiếp trong bình hay trong xô hay trong các máng uống tự động theo nhóm.
Th-ờng trong tháng tuổi đầu ng-ời ta vần nuôi bê trên cũi cá thể, hàng ngày cho bê xuống
cũi ra sân vận động trong 3-4 giờ. Thức ăn và n-ớc uống đ-ợc cho ăn trong xô treo trên
cũi. Thời gian này ch-a cho bê chăn thả trên đồng cỏ.
Từ tháng thứ 2 trở đi bê đ-ợc xuống cũi và nuôi theo nhóm trong các chuồng. Phân
nhóm bê dựa vào độ tuổi và độ lớn. Sữa đ-ợc cho ăn theo giờ quy định tại chuồng trong
bình, xô hay máng uống tập thể tự động. Các loại thức ăn và n-ớc uống đ-ợc bổ sung
trong máng ăn máng uống tập thể ở trong chuồng và sân chơi. Về ban ngày bê đ-ợc chăn
thả trên lô cỏ. Về mùa đông thức ăn bổ sung tại chuồng có thức ăn tinh, cỏ khô, cỏ ủ
xanh, củ quả. Nếu ở những cơ sở nuôi nhốt trong vụ này thì hàng ngày cũng phải cho bê
vận động tích cực trong 2-4 giờ trên bài chăn hay trên đ-ờng vận động. Về mùa hè bê
th-ờng đ-ợc chăn thả trên các lô cỏ có năng suất cao nên bê d-ới 3 tháng tuổi không cần
bổ sung cỏ khô và thức ăn nhiều n-ớc.
- Ưu điểm:
+ Định mức đ-ợc tiêu chuẩn khẩu phần cho bê;
+ Cho phép chuyên môn hoá và cơ giới hoá theo dây chuyền sản xuất
+ Nếu đảm bảo đ-ợc các quy tắc vệ sinh thú y về sữa và chăm sóc nuôi d-ỡng thì tỷ
lệ sống của bê sẽ cao, bê phát triển tốt và tiết kiệm đ-ợc sữa để nuôi bê.
- Nh-ợc điểm:
+ Đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, nếu nuôi không đúng kỹ thuật dễ gây nhiều tổn
thất, đặc biệt là do bê bị ỉa chảy.
+ Chi phí cao, vốn đầu t- lớn.
2) Nuôi bê bú sữa trực tiếp

Theo ph-ơng thức này bê đ-ợc trực tiếp bú sữa từ vú bò.
- Ưu điểm:
+ Bê ăn đ-ợc sữa có chất l-ợng tốt với nhiệt độ thích hợp, đảm bảo vệ sinh, có tính
miễn dịch cao do đó mà giảm đ-ợc tỷ lệ bệnh tật cho bê và tao cho bê hấp thu và sử dụng
các chất dinh d-ỡng của sữa đ-ợc tốt.
+ Kỹ thuật đơn giản, chi phí trang thiết bị và lao động thấp (không phải vắt sữa, vận
chuyển, xử lý và cho bú ).
- Nh-ợc điểm:
+ Không xác định đ-ợc chính xác l-ợng sữa bê bú ở con mẹ, dễ lây bệnh giữa mẹ
hay những con cùng đàn sang bê con.
+ Không nâng cao đ-ợc trình độ chuyên môn hoá, khó khăn cho cở giới hoá.
Trong ph-ơng thức nuôi bê bú sữa trực tiếp có nhiều hình thức khác nhau:
i) Nuôi bê bảo mẫu
Hình thức này đ-ợc áp dụng trong chăn nuôi bò sữa nhằm lợi dụng những -u điểm
của ph-ơng thức cho bú trực tiếp. Theo hình thức này, chọn những con bò cái không vắt
sữa mà chỉ dùng để nuôi bê theo hình thức bảo mẫu: 1 bò nuôi một số bê nhất định. Thời
gian nuôi một nhóm bê của bò bảo mẫu là 3 tháng, sau đó chuyển sang nuôi nhóm khác.
Nếu bê đ-ợc cho ăn sữa khử mỡ, sữa thay thế và thức ăn tinh tốt thì có thể tách mẹ bảo
mẫu lúc 60-70 ngày tuổi.
Cách tiến hành:
- Chọn bò làm bảo mẫu: chọn những con bò đang cho sữa và hoàn toàn khoẻ
mạnh, sức sản xuất không thấp hơn trung bình của đàn, có tỷ lệ mỡ thấp. Bò cho trên
4000 lít sữa/năm không nên dùng làm bảo mẫu vì trong tr-ờng hợp này bê sẽ bú quá
nhiều sữa và ăn ít thức ăn thực vật. Sức sản xuất của bò bảo mẫu có thể xác định dựa vào
l-ợng sữa kỳ tr-ớc hay của tháng cho sữa tr-óc đó, cũng có thể xác định thông qua cân bê
tr-ớc và sau khi bú hay kiểm tra tr-ớc khi ghép nhóm mới.
Tuỳ theo sức cho sữa hàng ngày của bò mà quyết định số bê ghép trong mỗi nhóm.
Th-ờng đối với bê tính toán 4 kg sữa/con/ngày, riêng đối với bê đực giống 4,5-
5kg/con/ngày. Do đó nếu bò có l-ợng sữa hàng ngày:
15-17 kg 4 bê

11-13 kg 3 bê
7-9 kg 2 bê
Sau khi cai sữa nhóm này lại dựa vào khả năng cho sữa trong thời gian tới mà quyết
định số bê ghép trong nhóm tiếp theo.
Khi ghép có thể ghép một lúc cả nhóm là tốt nhất hoặc ghép từng con lần l-ợt (nếu
không đủ nhóm một lúc). Con đẻ ra hoặc con đã ghép con thì cho đứng phía sau, con lạ
thì cho đứng phía tr-ớc để tránh bò mẹ đá. Con bò nào hay đá thì nên buộc chân lại.
Tr-ớc khi đ-a vào ghép bê ngừng vắt sữa của bò trong 10-12 giờ. B-ớc đầu cần rửa sạch
và xoa bóp vú bò, vắt lấy một ít sữa thấm vào dẻ lau lên đầu, mình và hông của bê đ-a
vào ghép.
- Nuôi d-ỡng chăm sóc: việc sử dụng các lợi thức ăn (trừ sữa) cho bê t-ơng tự nh-
nuôi bê tách mẹ hoàn toàn. Bê th-ờng đ-ợc nuôi ở ngăn chuồng riêng với mẹ bảo mẫu.
Trong chuồng phải có máng ăn và máng uống. Trong máng ăn có các loại thức ăn khác
nhau cho bê: cỏ khô chất l-ợng tốt, thức ăn tinh, thức ăn ủ xanh, khoáng.
Hàng ngày bê đ-ợc chăn thả trên các lô cỏ tốt gần chuồng. Nên chăn thả bê xa mẹ
bảo mẫu và mỗi ngày 3 lần cho bê gặp mẹ để bú. Nếu chăn thả chung bê với mẹ th-ờng
có tăng trọng kém vì chúng th-ờng muốn đến với mẹ nhiều và không muốn ăn cỏ. Nếu
nuôi nhốt thì bê cũng đ-ợc nhốt riêng và hàng ngày cho gặp mẹ 3 lần để bú. Khi nuôi
nhốt nhất thiết phải cho bê đ-ợc vận động tích cực hàng ngày.
ii) Nuôi bê theo mẹ
Theo hình thức này bê đ-ợc bú trực tiếp sữa của chính mẹ nó trong suốt thời kỳ bú
sữa. Hình thức này đ-ợc sử dụng trong các h-ớng sản xuất nh- sau :
- Bò thịt: Sau khi đẻ bê đ-ợc nuôi cùng với mẹ trong chuồng bò đẻ 8-10 ngày.
Chúng đ-ợc nuôi theo nhóm nhỏ trong vòng 3-4 tuần với khoảng 10-15 cặp mẹ con trong
chuồng với diện tích 7-10 m
2
/cặp. Từ tháng thứ 2 trở đi hàng ngày cho bê ra bãi chăn
cùng mẹ. Ban đêm có thể tách mẹ và con riêng. Bê phải đ-ợc bổ sung các lợi thức ăn cần
thiết và đ-ợc vận động thoả đáng nếu nuôi nhốt. Nếu nuôi nhốt chung mẹ và con thì phải
có sân chơi cho bê với diện tích 1,2 m

2
/bê, ở đó có đặt máng ăn và máng uống, phía trên
sân ở độ cao 1m phải đặt hệ thống dàn sào nằm ngang để cho bò mẹ không ra sân đ-ợc.
- Bò sữa: áp dụng theo kiểu tách mẹ không hoàn toàn đối với các giống bò có bản
năng làm mẹ cao chỉ tiết suữa khi có bê nghé. Tr-ớc khi vắt sữa cho bê nghé tiếp xúc với
con mẹ, thúc vú để tạo phản xạ thải sữa, sau đó tiến hành vắt sữa và dành lại một phần sữa
trong bầu vú để cho bê bú trực tiếp hoặc vắt kiệt sữa rồi cho bê bú gián tiếp.
Ngoài thời gian này bê đ-ợc nuôi d-ỡng chăm sóc nh- ph-ơng thức nuôi tách mẹ
hoàn toàn.
- Bò cày kéo: Tốt nhất là nuôi bê tách mẹ không hoàn toàn đề phòng đ-ợc m-a
nắng gió rét, giữ đ-ợc vệ sinh và có điều kiện để chăm sóc bê đ-ợc tốt. Trong 10 ngày
đầu cho bê ở chung với mẹ trong chuồng. Từ ngày 11 trở đi tách con và mẹ riêng ra, chăn
thả riêng đến giờ lại cho gặp mẹ để bú. Tháng đầu cho bú 3-4 lần/ngày, sau đó giảm dần
xuống và cai sữa ở cuối tháng thứ 4. Ngoài sữa và cỏ ăn trên bãi chăn các thức ăn khác
cần đ-ợc bổ sung tại chuồng.
iii) Nuôi bê ghép mẹ
Hình thức này đ-ợc sử dụng ở một số cơ sở nuôi bò kiêm dụng sữa-thịt, ở đó bên
cạnh các trại khai thác sữa có các trại chuyên nuôi bê lấy thịt. Tại những trại nuôi bê thịt
thì cứ 1 bò cái nuôi 2 bê, trong đó 1 bê do nó đẻ ra và 1 bê lấy từ trại khai thác sữa đến.
Thời gian nuôi bê bú sữa kéo dài 7-8 tháng.
Hình thức này đơn giản đ-ợc kỹ thuật nuôi d-ỡng bê, nâng cao đ-ợc tỷ lệ nuôi sống
và khả năng phát triển của bê, giảm đ-ợc chi phí lao động, đồng thời cho phép tổ chức
hợp lý việc sản xuất sữa và thịt trong một cơ sở.
3. Bê sau cai sữa
a. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn
Tính tiêu chuẩn ăn cho bê dựa theo thể trọng và tăng trong dự kiến.
Trong giai đoạn này cần chú ý đến yêu cầu của từng h-ớng sử dụng:
- H-ớng làm giống: bê sau này làm đực giống cần cho ăn nhiều thức ăn tinh, tăng
trọng hàng ngày phải đạt 700-800g trở lên.
- H-ớng sữa: chủ yếu tạo cho bò có cơ năng tiêu hoá phát triển mạnh để tiêu hoá

đ-ợc nhiều thức ăn xanh. Tăng trọng không cần cao lắm, khoảng 600-700g/ngày, quá béo
hay quá gầy đêu không tốt.
- H-ớng thịt: yêu cầu tăng trọng càng cao càng tốt, th-ờng trên 1000g/ngày.
Khẩu phần của bê 7-12 tháng tuổi: thức ăn thô xanh 55-75%, bê trên 1 tuổi tăng lên
80-90% giá trị dinh d-ỡng của khẩu phần. Nói chung thức ăn trong giai đoạn này của bê
chủ yếu là thức ăn thô xanh trên bãi chăn, chỉ bổ sung khi thức ăn thô xanh trên đồng cỏ
bị thiếu.
b. Chăm sóc quản lý
Đặc điểm của bê giai đoạn này là lớn nhanh, cơ quan sinh dục và tuyến sữa bắt đầu
phát triển, đặc điểm của các h-ớng sản xuất cũng đ-ợc hình thành. Do vậy điều kiện
chăm sóc quản lý sẽ có ảnh h-ởng lớn đến tính năng sản xuất và sinh sản về sau.
- Phân đàn: giai đoạn này phải tách riêng bê đực bê cái và phân thành đàn dựa vào
độ tuổi, thể trọng, tình hình sức khoẻ.
- Vận động: Nếu bê nuôi nhốt thì hàng ngày phải cho vận động trong thời gian 4-6
giờ. Trong thời gian này kết hợp cho bê ăn cỏ khô và các thức ăn khô khác ngay trên bãi
vận động.
- Huấn luyện và thiến: tuỳ theo h-ớng sản xuất mà có h-ớng huấn luyện thích hợp:
+ Bê nuôi về sau khai thác sữa thì từ tháng tuổi thứ 6 trở đi bắt đầu xoa bóp bầu vú
để tăng c-ờng sự phát triển của mô tuyến và cơ năng phân tiết sữa về sau.
+ H-ớng cày kéo: bắt đầu tập cho bê cày kéo từ 1,5-2 năm tuổi.
+ H-ớng làm đực giống: tập cho nhảy giá và phối giống.
Bò cày kéo nên thiến vào lúc 15-18 tháng tuổi. Bò vỗ béo thiến vào lúc 1 năm
tuổi.

×