Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thụ tinh nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 13 trang )

Ch-ơng 4
thụ tinh nhân tạo
I. Phát hiện động dục và xác định thời gian phối thích hợp
1. Các ph-ơng pháp phát hiện động dục
a. Quan sát trực tiếp
Thả bò ra bãi chăn hoặc một khoảng trống để quan sát các dấu hiệu động dục. Tốt
nhất là quan sát vào sáng sớm và chiều tối. Độ dài mỗi lần quan sát phụ thuộc vào số
l-ợng gia súc trong đàn (thông th-ờng từ 15 đến 30 phút). Có thể quan sát thấy các dấu
hiệu động dục sau đây:
- Âm hộ s-ng và ẩm -ớt, niêm mạc đ-ờng sinh dục xung huyết và không dính.
- Từ cổ tử cung chảy ra dịch trong suốt và dẻo. Có thể thấy dịch 1-2 ngày tr-ớc khi
động dục thực sự.
- Lông ở phần mông xù lên.
Các biến đổi về hành vi của bò cái có thể thấy là:
- Bồn chồn, mẫn cảm, hay chú ý đến sự xuất hiện của
ng-ời hay của gia súc khác.
- Kêu rống, đặc biệt là vào ban đêm.
- Nếu quan sát vào ban đêm thấy gia súc ở t- thế đứng
trong khi những con khác nằm.
- Nhảy lên những con khác nh-ng ch-a chịu đực.
- Đứng yên khi có một gia súc khác nhảy lên (chịu
đực).
- Liếm và húc đầu lên những con khác.
- Hít và ngửi cơ quan sinh dục (hành vi đặc tr-ng nh-
con đực).
- Ăn kém ngon miệng và sản l-ợng sữa có thể giảm.














Hình 4-1: Các hành vi động dục và hiện t-ợng chịu đực

Chỉ tiêu duy nhất chắc chắn 100% động dục là phản xạ đứng yên của gia súc động
dục khi bị gia súc khác nhẩy lên. Một con bò cái nhẩy lên một con bò cái khác th-ờng là
dấu hiệu nó sắp động dục hoặc động dục đã trôi qua một vài ngày. Có thể có tr-ờng hợp
những gia súc đang chửa cũng thể hiện dấu hiệu động dục, tuy nhiên khi bị những con
khác nhẩy lên thì chúng không có phản xạ đứng yên (khoảng 5% bò sữa đang chửa có
biểu hiện động dục với những hành vi nh- nêu trên, nh-ng không xảy ra rụng trứng).
b. Dùng bò đực thí tình
Dùng một bò đực đã đ-ợc thắt ống dẫn tinh hoặc mổ bắt chéo d-ơng vật sang bên
(nên nó không làm cho bò cái thụ thai) để phát hiện đ-ợc con cái động dục. Ph-ơng pháp
này tốt, tin cậy và cho hiệu quả cao. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng trong chăn nuôi trang
trại, vì tốn kém do phải nuôi con bò đực thí tình.
Có thể dùng đực thí tình với chén sơn đánh dấu. Bò đực thí tình đ-ợc buộc một cái
chén thủng đáy đựng chất màu và sẽ bôi màu lên mông những bò cái động dục mà nó đã
nhảy. Tỉ lệ bò thí tình dùng trong đàn bò cái cũng bằng với tỉ lệ bò đực đ-ợc sử dụng
(4%).
c. Dùng các dụng cụ hỗ trợ phát hiện động dục
Những dụng cụ sau đây sẽ giúp dễ nhận biêt bò động dục:
Chỉ thị màu. Đây là chất keo dính trên xốp nhuộm màu gắn lên mông bò
cái và có thể đổi màu khi bò cái động dục đ-ợc con khác nhảy nhiều lần.
Sơn đuôi. Bôi một lớp sơn ở cuống đuôi bò cái. Lớp sơn này sẽ bị xoá khi

bò cái động dục đ-ợc những con khác nhảy lên.
d. Sờ nắn qua trực tràng
Biện pháp này đơn giản, ít tốn kém, bảo đảm độ chính xác cao. Tuy nhiên, ít ng-ời
chăn nuôi có thể tự làm đ-ợc mà phải nhờ đến cán bộ kỹ thuật có tay nghề chuyên môn
cao.
e. Biện pháp dùng bò cái kích dục bằng xử lý với testosteron
Bò cái kích dục cũng là công cụ rất tốt để phát hiện động dục nh-ng chúng th-ờng
có các hoạt động sinh dục không đều đặn, do vậy sử dụng chúng không chắc chắn.
Một bò cái đ-ợc xử lý với các hocmôn sinh dục đực sẽ có hành vi nh- bò đực. Xử lý
bằng cách tiêm 10 mũi liều 200 mg propionat testosteron, cứ hai ngày một lần, sau đó
tiêm d-ỡng 500-1000 mg, tuỳ theo mức độ ham muốn sinh dục của bò cái .
f. Xác định hàm l-ợng progesteron trong sữa
Hàm l-ợng progesteron trong sữa lớn hơn trong máu và hiện nay ph-ơng pháp miễn
dịch phóng xạ (RIA) đ-ợc sử dụng rất rộng rãi để xác định hàm l-ợng hócmôn này.
Để tiến hành xét nghiệm, bò cái phải trong thời gian tiết sữa. Nếu nh- hàm l-ợng
tăng (4 đến 6 g/ml) vào thời điểm động dục dự kiến, bò cái chắc chắn không động dục.
Nh-ng nếu hàm l-ợng progesteron thấp, gia súc có thể đang động dục.
Hạn chế của ph-ơng pháp là phức tạp và chi phí lớn. Tuy nhiên, ở những cơ sở chăn
nuôi bò sữa lớn và có sự quản lý tốt đàn bò (với việc áp dụng công nghệ thông tin), có thể
áp dụng biện pháp này và thông qua đó để thụ tinh nhân tạo mà không cần quan sát các
dấu hiệu động dục.
2. Xác định thời điểm phối giống thích hợp
Trứng chỉ đ-ợc thụ thai nếu gặp tinh trùng ở đoạn 1/3 phía trên của ống dẫn trứng
(Hình 4-2). Tinh trùng mất 10-14 giờ để lên tới 1/3 phía trên của ống dẫn trứng. Thời gian
di chuyển của trứng qua đoạn này khoảng 6-12 giờ.

Hình 4-2: Sự di chuyển và các sự kiện xảy ra đối với tinh trùng trong đ-ờng sinh dục cái
Căn cứ vào thời điểm rụng trứng, thời gian di chuyển của tinh trùng và trứng thì về
lý thuyết thời điểm phối giống tốt nhất là vào cuối giai đoạn chịu đực (nếu nhảy trực tiếp),
tức là vào lúc buồng trứng có noãn bào mọng n-ớc, sắp rụng, cổ tử cung mở to, niêm dịch

trắng đục, chịu đực cao độ; nếu TTNT thì nên tiến hành vào đầu giai đoạn hậu động dục
(Hình 4-3).









Hình 4-3: Thời gian dẫn tinh thích hợp cho bò cái
Tuy nhiên, thời gian bắt đầu và kết thúc động dục là rất khó xác định. Ph-ơng pháp
áp dụng đơn giản nhất trong thực tế để xác định thời điểm phối tinh là sử dụng quy luật
sáng - chiều: sáng phát hiện động dục thì chiều cho phối lần 1 và sáng hôm sau cho phối
lần 2: chiều phát hiện động hớn thì sáng hôm sau phối lần 1 và chiều hôm sau phối lại
lần 2.
Khoảng 2/3 số bò bắt đầu động dục vào ban đêm nên sẽ nhìn thấy động dục vào
buổi sáng sớm.
Tuy vậy, với bò tơ và một số bò Bos Indicus, nhiều tác giả không thừa nhận quy luật
sáng - chiều. Họ đề nghị những giống bò đó cần đ-ợc dẫn tinh ngay sau khi quan sát thấy
động dục.
Thời gian dẫn tinh
tốt nhất
Rụng trứng

Chịu đực

Tỷ lệ thụ
thai

xấu
tốt
Thời gian (h)

Một số ph-ơng pháp có thể trợ giúp cho việc xác định thời gian phối thích hợp dã
đ-ợc nhiên cứu:
- Ph-ơng pháp đo độ dẫn điện âm đạo khi động dục
Trên cơ sở nghiên cứu về độ dẫn điện khác nhau của niêm mạc túi cùng âm đạo ng-
-ời ta thấy rằng lúc "chịu đực" là lúc niêm mạc túi cùng âm đạo có độ dẫn điện cao nhất,
điện trở thấp nhất và nh- thế có thể dùng ôm kế xác định đ-ợc thời điểm dẫn tinh hiệu
quả nhất. Đó là vì, khi "chịu đực" nồng độ Na
+
, K
+
trong dịch ở túi cùng âm đạo cao nhất.
- Ph-ơng pháp kết tinh cành d-ơng xỉ của niêm mạc cổ tử cung
Khi chịu đực, do nồng độ Na
+
và K
+
cao nhất nên chúng làm kết tinh protein trong
dịch nhầy cổ tử cung. Do vậy, có thể dùng kính hiển vi quan sát sự kết tinh cành d-ơng xỉ
của tiêu bản dịch nhầy cổ tử cung đã hong khô. Ph-ơng pháp này tuy công kềnh nh-ng có
thể xác định đ-ợc tình trạng bệnh lý của tử cung con cái. Hiện nay ph-ơng pháp này ít đ-
-ợc sử dụng.
- Ph-ơng pháp đo nhiệt độ
Lúc rụng trứng là lúc thân nhiệt tăng lên 0,3-0,5
O
C, sau đó lập tức trở lại thân nhiệt
bình th-ờng. Ph-ơng pháp này ít đ-ợc ứng dụng vì quá công phu và không chắc chắn.

ii. công nghệ Thụ tinh nhân tạo
1. Sản xuất và bảo quản tinh
Hiện nay trong thụ tinh nhân tạo cho bò th-ờng sử dụng tinh đông lạnh mà không
dùng tinh t-ơi nữa. Tinh đ-ợc đông lạnh trong các cọng chất dẻo (th-ờng gọi là tinh cọng
rạ) hoặc d-ới dạng viên tinh. Việc sản xuất tinh đông viên không đòi hỏi thiết bị tinh vi
nh- sản xuất tinh cọng rạ, nh-ng có khó khăn trong việc phân biệt tinh của từng con bò
đực. Chính vì vậy, hiện nay, trong thụ tinh nhân tạo sử dụng phổ biến tinh cọng rạ với loại
cọng tinh có dung tích 0,25 hoặc 0,50 ml. Các cọng tinh này đ-ợc bảo quản dễ dàng trong
các giỏ tinh, ngâm trong nitơ lỏng. Việc sử dụng các cọng tinh có mầu sắc khác nhau cho
phép phân biệt chúng dễ dàng và trên mỗi cọng tinh có ghi các chỉ dẫn cần thiết để phân
biệt từng con bò đực cũng nh- từng lô sản xuất.
Một cọng tinh 0,25 ml chứa trung bình 30.000.000 tinh trùng. Trong khi thực hiện
các thao tác đông lạnh và giải đông thì khoảng từ 10 đến 40 % số tinh trùng bị chết. Sau
khi giải đông cần có ít nhất 33% số tinh trùng còn sống và phải có chuyển động tiến
thẳng. Nh-ng cũng cần l-u ý là trong tr-ờng hợp này, chuyển động tiến thẳng không bao
giờ mạnh nh- tr-ờng hợp tinh dịch t-ơi.
Về môi tr-ơng pha loãng và bảo quản tinh dịch cũng nh- quy trình sản xuất tinh
đông viên và tinh cọng rạ cần tham khảo thêm chi tiết ở các sách chuyên khảo và giáo
trình chuyên môn (xem phần Tài liệu tham khảo).
2. Giải đông tinh
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ sống tối đa của tinh trùng đạt đ-ợc khi mà quy
trình giải đông là quá trình đảo ng-ợc của quy trình sản xuất và đông lạnh tinh. Các b-ớc
của quy trình sản xuất và đông lạnh là giảm từ từ nhiệt độ xuống -196
0
C.

Nòng súng

Pit-ton
Vòng khoá


Chốt

Khe Cọng
rạ
nhỏ

Đầu chốt

Bột PVA

Nút bôn
g

Không khí
Để đạt đ-ợc sự đảo ng-ợc này, có nghĩa phải nâng nhanh nhiệt độ từ -196
0
C lên 5
0
C,
một dung dịch giải đông phải đ-ợc sử dụng. Tỷ lệ thụ thai sẽ bị giảm thấp nếu tinh dịch
không đ-ợc giải đông một cách đúng đắn.
Các ph-ơng pháp giải đông tinh nh- sau:
- Với tinh viên: Bẻ ống n-ớc muối sinh lý sao cho rộng miệng và tách mảnh vỡ rơi
vào trong n-ớc sinh lý. Mở nắp bình tinh, nâng cóng đựng tinh lên ngang miệng bình.
Gắp một viên tinh, thả ngay vào ống n-ớc muối sinh lý, hạ ống tinh, đậy bình tinh và trộn
đều viên tinh đã tan bằng cách dùng ống bơm tinh đảo nhẹ. Nắm ống tinh trong lòng bàn
tay. Hút tinh vào ống bơm.
- Với tinh cọng rạ: Dùng cốc giải đông, pha n-ớc có nhiệt độ 37-38
O

C, gắp cọng tinh
cần phối thả chìm ngang vào cốc giải đông tối thiểu trong 30 giây. Đừng để ngập cọng rạ
hoàn toàn, để phía đầu cọng rạ nạp tinh lộ ra 1cm nhằm tránh n-ớc vào trong tr-ờng hợp bị
lỗi trong lúc sản xuất. Lau khô, nạp vào súng bắn tinh, để đầu hàn bịt thò ra ngoài 0,3-
0,4cm. Cắt phần hàn bẹt của cọng rạ. Lắp vỏ súng bắn tinh vào súng bắn tinh. Khi lắp phải
khéo léo đơm miệng cọng rạ đã cắt vào núm hạt vỏ súng bắn tinh thật khít, đẩy hạt vỏ cọng
rạ tới cùng. Cố định vỏ súng bắn tinh vào súng bắn tinh bằng vòng cố định, xoáy theo chiều
kim đồng hồ 1-2 vòng vỏ súng bắn tinh vào gờ xoáy của súng bắn tinh.
Yêu cầu phải lắp kín để tinh dịch không bị chảy ra vỏ súng bắn tinh.
- Với tinh ampul: Dùng cốc đựng n-ớc lạnh 5-10
O
C để giải đông tinh. Lau khô,
nâng nhiệt độ tinh lên bằng lòng bàn tay hoặc n-ớc 35-37
O
C. Nạp tinh vào dụng cụ dẫn
tinh.
3. Sử dụng súng bắn tinh
Loại súng nhỏ có vỏ nhựa bọc súng chỉ phù hợp cho cọng rạ nhỏ. Súng loại trung
bình có vỏ nhựa bọc chỉ phù hợp cho cọng rạ loại trung bình. Loại vỏ đa năng có thể đ-ợc
dùng chung cho cả với cọng rạ nhỏ và trung bình và sử dụng với súng đa năng, súng nhỏ
hoặc súng trung bình.








Hình 4-3: Súng bắn tinh

a. Nạp tinh vào súng:
1. Xác định giỏ chứa cọng rạ cần tìm trong bình đựng tinh bằng cách xem bảng
danh mục tinh.
Các cọng rạ chỉ giải đông mỗi lần một cái, tinh dịch phải đ-ợc phối cho bò càng
sớm càng tốt ngay sau khi lấy ra khỏi nitơ lỏng.
2. Đặt và chuẩn bị hộp dụng cụ. Kiểm tra nhiệt độ dung dịch giải đông: nó phải vào
khoảng 35
0
C (tham khảo các ph-ơng pháp giải đông ở trên).
3. Nâng các móc (quai) của giỏ đựng tinh từ rãnh khía và để nó ở ngang nách cổ
bình.
4. Lấy cọng rạ từ cóng đựng tinh bằng panh kẹp (Hình 4-4). Dùng panh kẹp vào
phần đầu phía nạp tinh một cách chắc chắn, lắc mạnh 2-3 lần và đặt ngay vào dung dịch
giải đông.
Vẩy cọng tinh để loại bỏ nitơ lỏng từ nút bông ở phía đầu kia và làm giảm đến mức
tối thiểu sự h- hỏng do bị nổ hoặc cọng rạ bị nứt gãy.
Phần đầu cọng rạ phía nạp tinh luôn để phía trên của cóng giải đông.
Để tránh sự nguy hiểm không đáng có đối với tinh trùng cần l-u ý rằng các cọng rạ
sẽ không an toàn khi để lộ ra ngoài và một khi đã lấy ra khỏi nitơ lỏng là phải đ-ợc sử
dụng. Khi chọn và di chuyển tinh nên làm càng thấp bên d-ới cổ bình dựng tinh càng yên
tâm hơn, tốt hơn là phía d-ới đ-ờng ngang đầu tiên.



Khi sắp xếp và chuyển tinh từ bình bảo quản nitơ phải luôn sử dụng panh kẹp. Nếu
cầm bằng tay sẽ nguy hiểm do tay bị bỏng lạnh và cũng gây nguy hại cho tinh trùng do
nhiệt từ tay truyền sang.
5. Đặt trả lại giỏ đựng tinh đúng vị trí của chúng và đậy nắp bình lại.
6. Chỉ nên cầm cọng rạ vào 2 đầu để tránh
nhiệt độ thay đổi gây sốc cho tinh trùng. Lấy cọng rạ

từ dung dịch giải đông và lau khô bằng khăn hoặc
giấy mềm (Hình 4-5).


Hình 4-5: Cách lau khô cọng
rạ
Cầm đầu cọng rạ phía có 2 lần nút và xoay
tròn giữa ngón tay cái và ngón tay trỏ nhằm làm lỏng
Hình 4
-
4: Dùng panh kẹp để lấy cọng rạ

Giấy
lau
Chỉ giữ ở
đầu cuối
nút, tạo điều kiện dễ dàng trong khi bơm tinh. Kiểm tra lại tên và số hiệu bò đực trên cọng
rạ.
7. Lắp cọng rạ vào súng dẫn tinh (để phía đầu nạp tinh h-ớng lên trên). Nòng súng
dẫn tinh (pit tông) đ-ợc đẩy lên một chút. Cắm cọng rạ theo một ph-ơng thẳng đứng và
dùng kéo gõ nhẹ nhàng vào đầu cọng rạ phía nạp tinh. Nh- vậy sẽ làm những bọt khí chạy
lên trên về phía nút kẹp.
8. Lau kéo để tránh sự nhiễm bẩn do lần cắt cọng rạ tr-ớc. Giữ súng đã đ-ợc lắp
cọng rạ theo ph-ơng thẳng đứng, ngang tầm mắt rồi dùng kéo cắt ngang với góc 90
0
so
với trục của cọng rạ qua bọt khí, phía d-ới đầu kẹp. Cọng rạ sẽ nhô ra từ đầu của súng dẫn
tinh ít nhất 1cm. Việc cắt cọng rạ chính xác sẽ đảm bảo bịt kín hoàn toàn giữa cọng rạ và
vỏ súng, nơi mà nòng súng đẩy qua. Lau l-ỡi kéo sau khi cắt cọng rạ nhằm tránh sự
nhiễm bẩn cho lần cắt cọng rạ sau.

9. Rút vỏ ống dẫn tinh từ túi bảo vệ rồi đặt vào nòng súng (tay chỉ đ-ợc cầm vào
đầu vỏ đã đ-ợc chẻ một chút để giữ cho vỏ súng sạch), di chuyển vòng khoá lên phía trên
đoạn hình búp măng sau đó đẩy vỏ ống dẫn tinh vào sâu đoạn hình búp măng và ấn vòng
khoá cho đến đầu cuối của cọng rạ, bên trong đỉnh của vỏ súng sao cho ngang bằng
(không bị lệch). Xoay vòng khoá và đẩy nó vào trong đoạn hình búp măng rồi cố định vỏ
súng ở vị trí ấy.
10. Đẩy pit tông vào cho đến khi tinh dịch có thể nhìn thấy tại đầu cuối của vỏ
súng. Nh- vậy sẽ rút hẹp khoảng cách giữa các ngón tay và ngón cái khi ấn pít tông trong
khi dẫn tinh.
Không đ-ợc lắp hơn 2 súng dẫn tinh trong cùng một lúc.
11. Phối tinh cho bò (xem chi tiết ở phần d-ới).
b. Tháo súng sau khi dẫn tinh
1. Nới lỏng vòng khoá. Đừng để nó tr-ợt vào phần bị bẩn của vỏ súng.
2. Rút vỏ súng ra khỏi nòng súng, cọng rạ sẽ đ-ợc lẩy ra cùng với vỏ súng.
3. Kiểm tra lại tên, số ghi đợt sản xuất của bò đực và ghi chép vào hồ sơ quản lý
phối giống.
4. Vứt bỏ vỏ súng, cọng rạ và xử lý theo quy định hợp vệ sinh.
4. Dẫn tinh cho bò
Những thử nghiệm đầu tiên về thụ tinh nhân tạo cho bò đã bơm tinh vào âm đạo,
song tỷ lệ thụ thai thấp. Một vài cải tiến về sau đã thành công với việc TTNT theo ph-ơng
pháp panh mỏ vịt và tinh dịch đ-ợc bơm vào trong cổ tử cung. Tuy nhiên, áp dụng kỹ
thuật trực tràng-âm đạo thì tỷ lệ thụ thai nhìn chung mới đ-ợc tăng lên rõ rệt. Trong kỹ
thuật trực tràng-âm đạo, dụng cụ thụ tinh đ-ợc đ-a vào phía trong âm đạo và đ-ợc dẫn
qua cổ tử cung nhờ sự điều khiển của bàn tay đeo găng đ-a vào trong trực tràng.
Quy trình dẫn tinh cọng rạ theo ph-ơng pháp trực tràng-âm đạo có thể áp
dụng nh- sau:
1. Cố định con cái cần phối vào giá cố định. Lắp các dụng cụ dẫn tinh (xem phần
trên).
2. Đeo găng tay và bôi trơn găng tay bằng chất bôi trơn, n-ớc hoặc xà phòng. Cố
gắng giữ tay cầm dụng cụ dẫn tinh càng khô càng tốt (đừng bao giờ lắp súng dẫn tinh với

tay đeo găng).
3. Giữ súng (hay dẫn tinh quản) đã nạp tinh bằng mồm. Nh- vậy cả hai tay đều
đ-ợc tự do. Tránh để tiếp xúc giữa súng dẫn tinh với bất kỳ vật nào gần vùng dẫn tinh. Sự
nhiễm bẩn có thể gây nên nhiễm trùng và làm giảm cơ hội thụ thai.
4. Nâng đuôi bò lên, chụm đầu các ngón tay thành hình nón với chuyển động xoáy
nhẹ nhàng đ-a bàn tay đeo găng vào trong trực tràng. Moi phân ở trực tràng ra, xem xét
thêm niêm dịch, niêm mạc âm đạo, cổ tử cung. Xác định đúng vị trí cổ tử cung.
L-u ý: Không đ-ợc dùng sức cho tay bằng đ-ợc vào trong trực tràng vì nh- vậy có
thể làm thủng hoặc rách, kết quả có thể dẫn đến chết bò.
5. Kiểm tra để chắc chắn rằng bò không có chửa.
6. Nhẹ nhàng thả cổ tử cung và tử cung. Loại bỏ tất cả các vết phân và n-ớc từ âm
hộ với khăn giấy hoặc vải mềm. Mở các ngón tay đeo găng và kéo tay về phía sau. Đồng
thời đẩy cổ tay xuống và sang phía bên trái để mở mép âm hộ. Súng dẫn tinh lúc này có
thể đ-a vào và nguy cơ nhiễm khuẩn sẽ ở mức thấp nhất.
7. Đầu súng dẫn tinh phải đ-ợc đ-a vào với góc nghiêng xuống 30
0
để đ-a vào dọc
theo mép trên của âm hộ nhằm tránh đ-a nhầm vào lỗ niệu đạo và bóng đái vì lỗ này nằm
phía đáy của âm đạo.
8. Nhẹ nhàng đ-a súng dẫn tinh về phía tr-ớc đến khi chạm vào một vật cứng, dấu
hiệu đã tới cổ tử cung. Nếu súng dẫn tinh bị giữ trong nếp gấp âm đạo, lúc này có thể đẩy
cổ tử cung ra xa vào phía trong để duỗi thẳng nếp gấp đó.
















Hình 4-6: Ph-ơng pháp dẫn tinh trực tràng-âm đạo
9. Bằng cách điều chỉnh cổ tử cung và nhẹ nhàng ấn lên súng, có thể dẫn đầu súng
qua cổ tử cung và vào trong tử cung. Đầu súng có thể sờ thấy qua thành mỏng của tử
cung. Súng dẫn tinh không đ-ợc đ-a quá xa về phía tr-ớc mà chỉ để vừa qua cổ tử cung
(tối đa là 1cm).
Súng dẫn tinh

Với những bò phối giống lại, vị trí của súng chỉ ở giữa cổ tử cung bởi vì một số bò
có chửa có thể động dục lại sau 3 và 6 tuần. Nếu phối tinh sâu vào trong tử cung có thể
nguy hiểm trong tr-ờng hợp này. Dẫn tinh ở giữa cổ tử cung là an toàn hơn.
10. Bơm từ từ một nửa tới 2/3 l-ợng tinh vào thân tử cung, phần tinh còn lại ở giữa
cổ tử cung (Hình 4-7). (Đối với những bò phối lại lại, bơm toàn bộ tinh vào giữa cổ tử
cung).









Hình 4-7: Vị trí bơm tinh

11. Rút súng ra khỏi đ-ờng sinh dục và mátxa tử cung, cổ tử cung vài giây nhằm
kích thích tiết oxytoxin. Thao tác thô bạo sẽ làm cho bò khó chịu, gây tiết adrenalin làm
mất tác dụng của oxytocin.
12. Nới lỏng vòng khoá của súng, nh-ng đừng để nó tr-ợt vào phần bị bẩn của vỏ
súng. Rút vỏ súng ra khỏi nòng súng. Cọng rạ sẽ lấy ra cùng với vỏ súng. Không đ-ợc vứt
bỏ vỏ súng cùng cọng rạ cho đến khi ghi chép xong sổ sách. Đốt vỏ súng và cọng rạ để
phòng tránh lây nhiễm bệnh.
13. Thả bò ra khỏi giá hoặc đ-ờng rào ngăn.
14. Tiến hành các biện pháp vệ sinh cá nhân nh- rửa trong n-ớc sát trùng, làm sạch
ủng. Bảo d-ỡng dụng cụ đúng cách. Tháo súng để lau chùi vệ sinh bằng cồn methylen.
Chú ý: Bạn đọc có thể xem thêm quy trình dẫn tinh viên ở Phụ lục 1.
5. Vệ sinh
a. Đề phòng lây lan giữa các trại với nhau
áo quần bảo hộ. Luôn luôn đi ủng cao su và mặc quần áo bảo hộ hoặc áo choàng
khi đi lại trong trại. Nếu những trang phục này bị bẩn, cần giặt sạch. Tại những trang trại
có bệnh, cần dùng túi nilon (sử dụng 1 lần) để bọc ngoái ủng.
Cọ rửa. Cọ rửa xô, thùng và ủng, đặc biệt chú ý đến phần đế.
Chất hoá học. Dùng xà phòng và (hoặc) thuốc sát trùng để làm tăng hiệu quả các
biện pháp tẩy uế.
Khăn lau. Dùng giấy lau sử dụng 1 lần.
Giảm thiểu trang thiết bị. Giảm đến mức thấp nhất việc đ-a các trang bị vào
nơi vắt sữa hoặc chuồng nuôi bò. Càng đ-a nhiều thứ vào trại, càng tăng khả năng lan
truyền các tác nhân gây bệnh. Nên dùng một thùng đựng đồ nghề để mang tất cả dụng cụ
cần thiết, từ xô thùng đến bàn chải.
b. Đề phòng lây lan giữa các con vật
Cọ rửa. Khi dẫn tinh nhiều hơn 1 con bò cái, ng-ời dẫn tinh viên nên giặt sạch
găng hoặc dùng một găng mới cho mỗi lần dẫn tinh.
Bơm tinh vào cổ tử cung

Tinh


Bơm tinh vào thân tử cung

B. trứng

Tinh

Nơi thụ tinh

Chỉ dùng 1 lần đối với dụng cụ sử dụng 1 lần. Không nên chia cọng rạ hoặc dùng
lại bao súng hoặc ống dẫn tinh.
c. Đề phòng lây lan từ con vật sang ng-ời
Găng tay. Nên sử dụng găng tay dài dùng cho khám sản khoa. Nếu không mang
găng tay, có nhiều khả năng xảy ra lây lan nghiêm trọng, mặc dù rửa tay cẩn thận bằng xà
phòng và (hoặc) chất sát trùng ngay sau khi dẫn tinh. Qua những vết th-ơng và sầy da
trên tay, có thể dễ dàng bị lây nhiễm các bệnh nh- sẩy thai truyền nhiễm (Brucellosis)
hay bệnh xoắn khuẩn gây vàng da (Leptospirosis).
Không hút thuốc. Hút thuốc trong khi đang cầm nắm các dụng cụ đã bị nhiễm
trùng rất dễ gây nhiễm trùng cho ng-ời.
d. Đề phòng lây lan vào cổ tử cung và tử cung
Rửa âm môn. Cần chú ý rửa âm môn cẩn thận tr-ớc khi đ-a súng dẫn tinh vào
đ-ờng sinh dục bò cái. Khi âm môn bị nhiễm bẩn nhiều, sau khi rửa, dùng một cục bông
xơ, hoặc giấy, lau sạch âm hộ lần cuối. Khi rửa, phải đảm bảo cho các âm môn khép kín
để đề phòng phân lọt vào âm đạo.
Mở âm môn. Dù âm môn đã đ-ợc rửa chu đáo đến đâu thì vùng này cũng không
bao giờ vô trùng. Vì thế mà các mép của âm môn phải đ-ợc tách rộng ra để cho đầu súng
dẫn tinh đi qua tự do.
Nói chung khi mở âm môn, có thể dùng cổ tay ép trực tiếp xuống d-ới và sang trái.
Với một số bò cái, cần phải kéo cổ tử cung về phía sau và (hoặc) vuốt nhẹ thành trực tràng
tr-ớc khi ấn cổ tay.

Nếu những cách trên không mở đ-ợc âm hộ và cũng không có ai giúp đỡ, hãy đặt
một mảnh giấy hoặc một mảnh bông xơ vào trong âm hộ sao cho nó hơi hé mở để có một
lối vào sạch sẽ cho đầu súng dẫn tinh.
e. Những chú ý khác
Không cho chó mèo chạm vào dụng cụ dẫn tinh.
Không để cho súng dẫn tinh chạm vào t-ờng chuồng bò, cột, chấn song, lông
đuôi, v.v
Th-ờng xuyên làm sạch súng dẫn tinh. Tháo ra và rửa trong cồn methylic hoặc
đun sôi trong 10 phút. Đợi cho khô mới đ-ợc lắp trở lại. Không đ-ợc rửa trong n-ớc lã
hoặc thuốc tẩy uế, nếu không, súng dễ bị dính chặt hoặc bị ăn mòn.
6. Những sai sót th-ờng gặp trong TTNT
Nhiều dẫn tinh viên (cả mới lẫn lâu năm) th-ờng mắc phải những sai sót nghiêm
trọng sau đây:
a. Để lộ tinh ra ngoài quá lâu
Tinh đông lạnh cần bảo tồn nghiêm ngặt ở nhiệt độ -80
0
C. Nếu nhiệt độ của liều
tinh đ-ợc nâng lên cao hơn nhiệt độ này rồi đ-ợc đông lạnh trở lại, tinh trùng sẽ bị hỏng.
Tuy nhiên, với các ampun, để ra ngoài 30 giây vẫn có thể chấp nhận đ-ợc nếu nh- có đủ
thời gian để làm đông lạnh lại. Với cọng rạ, chỉ đ-ợc lấy ra khỏi nitơ lỏng khi phải
chuyển từ bình chứa sang dung dịch giải đông. Không có khoảng thời gian an toàn cho
cọng rạ khi đã lấy ra khỏi nitơ lỏng.
Tránh nâng giỏ đựng cọng rạ lên khỏi vạch tuyết nitơ ở cổ bình chứa.
Dùng kẹp để gắp cọng rạ và thao tác càng sâu bên trong bình càng tốt.
Đừng bao giờ lấy cọng rạ ra ngoài để xem tên hay số hiệu bò đực giống. Xác
định tinh dịch bằng cách đánh dấu trên các cóng con đựng cọng rạ hoặc ghi số trên bình
chứa. Nếu cần kiểm tra lẻ một cọng rạ nào, dùng kẹp gắp nó và đặt d-ới mực nitơ lỏng.
Đặt cóng con đựng cọng rạ trong một chậu nitơ và đảm bảo nitơ ngập toàn bộ cọng rạ.
Kéo cọng rạ ra khỏi cóng nh-ng vẫn giữ nó d-ới mặt nitơ. Nhấc cọng rạ lên gần mặt nitơ
để kiểm tra. Không đ-ợc nhấc cọng rạ lên khỏi mặt nitơ.

Luôn luôn đặt cóng trở về vị trí cũ ngay sau khi lấy cọng rạ ra. Lập tức thay nắp
đậy.
Các thao tác cần phải nhanh, chính xác khi lấy tinh đông lạnh.
Không bao giờ để cho mức nitơ thấp xuống bên d-ới miệng cóng đựng cọng rạ.
Điều này tạo một khoảng an toàn và tránh cho cóng đựng tinh không nổi lên và trôi dạt ra
khỏi giỏ đựng khi rót bổ sung nitơ vào bình chứa.
Không bao giờ lấy tinh ra khỏi bình chứa tr-ớc khi cố định bò cái.
b. Bơm tinh không đúng vị trí
Dẫn tinh viên có thể khó hoặc không thể lách đ-ợc súng dẫn tinh qua cổ tử cung,
chủ yếu là do thiếu kinh nghiệm. Một sai lầm phổ biến hơn là đ-a súng dẫn tinh vào quá
sâu trong tử cung do không để ý.
Kết quả thụ thai tốt nhất đạt đ-ợc nếu bơm 1/2 đến 2/3 l-ợng tinh vào trong thân tử
cung, và bơm l-ợng tinh còn lại vào giữa cổ tử cung.
Vì thân tử cung chỉ dài 2 đến 5cm nên phải bơm ngay khi súng dẫn tinh vừa qua
khỏi cổ tử cung. Bơm tinh tại thân tử cung sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho tinh trùng nhanh
chóng di chuyển đến cả 2 ống dẫn trứng.
Tinh trùng đ-ợc bơm vào cổ tử cung sống lâu hơn tinh trùng đ-ợc bơm trong thân tử
cung. Do đó, bơm một phần tinh trùng trong cổ tử cung sẽ có lợi đối với những bò cái mới
động dục và những con rụng trứng muộn.
Cho súng dẫn tinh vào quá sâu trong tử cung sẽ làm giảm tỉ lệ thụ thai vì:
Hầu nh- toàn bộ tinh trùng sẽ vào trong một sừng tử cung, nh- vậy tinh trùng
không có cơ hội đi vào cả hai ống dẫn trứng.
Có thể làm rách nội mạc cực kỳ mỏng mảnh, cho dù việc cố định tử cung đ-ợc
tiến hành cẩn thận. Máu là chất diệt tinh trùng.
Dùng lực để khắc phục khó khăn khi đ-a súng dẫn tinh đi qua cổ tử cung th-ờng là
nguyên nhân làm rách nội mạc. Điều này có thể gây nên vô sinh do kết dính. Có thể dùng
cách ép ngón trỏ và ngón cái lên súng dẫn tinh là cách tốt nhất.
Cách tốt nhất để kiểm tra vị trí của súng dẫn tinh là dùng ngón trỏ và ngón cái sờ
qua thành của thân tử cung từ hai phía hoặc dùng ngón trỏ sờ từ phía d-ới.
Khi sờ súng dẫn tinh không nên đặt đầu ngón trỏ lên phần vách mềm của tử cung tại

vị trí đầu súng vì ngón tay có thể ấn đầu súng lún vào vách tử cung và gây chảy máu.
Thao tác thô bạo và thiếu kỹ thuật có thể làm cho trực tràng phồng lên, sẽ khó sờ
đ-ợc cổ tử cung một cách tốt nhất. Để loại bỏ tình trạng này, dùng 1 hoặc 2 ngón tay cho
vào vòng thắt phía sau của chỗ phồng rồi nhẹ nhàng matxa. Làm nh- thế sẽ kích thích
trực tràng nhu động để đẩy khối khí trong quả bóng ra ngoài cùng với một ít phân, làm
cho thành trực tràng dãn ra, tạo cơ hội thuận lợi để ng-ời dẫn tinh nắm cổ tử cung đ-ợc dễ
dàng. Cũng có thể dùng cách này để loại bỏ phân ra khỏi trực tràng.
c. Lắp cọng rạ vào vỏ súng không khít
Nếu miệng cọng rạ không đ-ợc lắp khít vào vỏ súng, một l-ợng tinh sẽ chảy vào
trong vỏ và có thể vào trong nòng súng dẫn tinh. Nh- vậy là giảm số tinh trùng có khả
năng thụ tinh. Hãy kiểm tra dụng cụ sau khi dẫn tinh để đảm bảo rằng cách lắp cọng rạ
vào súng dẫn tinh là đúng kỹ thuật.
Sau khi lắp, cần kiểm tra cẩn thận miệng của vỏ bọc có bị vỡ không. Có những
tr-ờng hợp do vỏ bọc bị vỡ nên khi bơm tinh, cọng rạ cũng đ-ợc đẩy vào đ-ờng sinh dục
bò cái.
Vỏ bọc nếu để d-ới ánh nắng sẽ giòn, nứt và co lại. Những vỏ bọc kém cần đ-ợc
loại bỏ.
Cũng có thể tinh bị chảy ng-ợc trở lại âm đạo và tinh đ-ợc phân bố không đều nếu
pittông đ-ợc đẩy nhanh và không cẩn thận. Nếu không nới lỏng nút bằng cách vê giữa 2
ngón tay tr-ớc khi lắp có thể làm cho pittông khó đẩy.
d. Quên mở âm môn
Mở âm môn tr-ớc khi đ-a súng vào là điều quan trọng nhất để giữ gìn vệ sinh. Cho
dù có rửa sạch đến đâu, âm môn cũng không vô trùng. Do đó vi khuẩn có thể đi thẳng vào
tử cung nếu không mở âm môn đúng cách.
Đa số tr-ờng hợp dùng cổ tay ép về phía sau, xuống d-ới và sang trái (nếu ng-ời
đang thao tác dùng tay trái để khám trực tràng), sẽ làm hé mở âm môn đúng cách.
Đối với những con bò khó thao tác có thể dùng các ph-ơng pháp sau:
Kéo cổ tử cung về phía sau khi ép cổ tay.
Xoa bàn tay nhẹ nhàng tới lui trong trực tràng một số lần tr-ớc khi ép cổ tay.
Nắm giữ cổ tử cung và thân tử cung tr-ớc khi định mở âm môn.










Hình 4-8: Dẫn tinh nhầm vào bóng đái

Chú ý: Kéo lùi cổ tử cung về phía sau khi ép cổ tay sẽ làm tăng khả năng đ-a súng
dẫn tinh vào lỗ niệu (Hình 4-8). Cần đặc biệt chú ý giữ cho súng dẫn tinh đ-ợc đ-a vào
chéo góc 30
0
d-ới đ-ờng nằm ngang. Khi kéo cổ tử cung về phía sau cũng sẽ tạo nên
những nếp gấp trong âm đạo. Do đó cần phải đẩy cổ tử cung về phía tr-ớc khi súng dẫn
tinh đ-ợc đ-a vào tiền đình của âm đạo.



Góc sai

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×