TÀI LIỆU ÔN THI TÔT NGHIỆP MÔN VĂN
(CÂU HỎI 2 ĐIỂM)
Gia1o viên biên soạn: Bùi Thị Kim Duyên
Trường THPT Chuyên Nguyễn Quang Diêu
Email:
Kh¸i qu¸t V¨n häc ViÖt Nam
Kh¸i qu¸t V¨n häc ViÖt NamKh¸i qu¸t V¨n häc ViÖt Nam
Kh¸i qu¸t V¨n häc ViÖt Nam
tõ sau C¸ch m¹ng Th¸ng T¸m
tõ sau C¸ch m¹ng Th¸ng T¸m tõ sau C¸ch m¹ng Th¸ng T¸m
tõ sau C¸ch m¹ng Th¸ng T¸m
1945 ®Õn hÕt thÕ kû XX
1945 ®Õn hÕt thÕ kû XX1945 ®Õn hÕt thÕ kû XX
1945 ®Õn hÕt thÕ kû XX
Câu 1: Văn học Việt Nam từ năm 1945 đến 1975 có những đặc điểm cơ bản nào? Theo
anh/chị đặc điểm nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
I. Các đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến 1975:
- Nền văn học vận động chủ yếu theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nước.
- Nền văn học hướng về đại chúng.
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
II. Đặc điểm quan trọng nhất:
- Đặc điểm: “ Nền văn học Việt Nam vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với
vận mệnh chung của đất nước” là đặc điểm quan trọng nhất của văn học Việt Nam từ 1945 đến
1975.
- Đây là đặc điểm nói lên bản chất của văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975. Đặc điểm này làm
nên diện mạo riêng của văn học giai đoạn 1945 đến 1975, và chi phối đến các đặc điểm còn lại
của văn học giai đoạn này.
Câu 2: Anh/ chị hãy trình bày ngắn gọn về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
trong văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.
Gợi ý trả lời
I. Khuynh hướng sử thi:
- Văn học đề cập tới những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử gắn với số phận chung của
cộng đồng, của toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ.
- Nhà văn quan tâm chủ yếu đế những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, chủ nghĩa yêu nước và chủ
nghĩa anh hùng; nhìn con người bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, có tầm vóc dân tộc
và thời đại.
- Nhân vật chính trong tác phẩm tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, găn 1bó số phận
mình với số phận của đất nước, kết tinh những phẩm chất cao quý của cả cộng đồng. Con
người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, nghĩa vụ công dân, ý thúc chính trị, ở lẽ sống lớn,
tình cảm lớn.
- Lời văn sử thi mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, đẹp một cách tráng lệ và hào hùng.
II. Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng lãng mạn trong văn học thời kì này chủ yếu thể hiện ở cảm hứng khẳng định cái tôi
tràn đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới sự khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống
mới, vẻ đẹp của con người mới, của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, thể hiện niềm tin vào
tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách, trong
máu lửa của chiến tranh hướng tới ngày chiến thắng, trong gian khổ cơ cực hướng ngày mai
tươi sáng, hạnh phúc.
Tuyªn ng«n §éc lËp
Tuyªn ng«n §éc lËpTuyªn ng«n §éc lËp
Tuyªn ng«n §éc lËp
Hồ Chí Minh
Câu 1: Anh/ chị hãy trình bày ngắn gọn hoàn cảnh ra đời và mục đích chính của bản
Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Gợi ý trả lời
Hoàn cảnh ra đời: Ngày 19/8/1945, Cách mạng tháng Tám thắng lợi ở Hà Nội. Ngày
26/8/1945, Bác Hồ từ Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người soạn
thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay
mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước
hàng chục vạn đồng bào. Hồ Chí Minh viết và đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khi đế quốc thực
dân đang chuẩn bị xâm chiếm lại nước ta. Dưới danh nghĩa là quân Đồng minh vào giải giáp vũ
khí quân đội Nhật, bọn Quốc dân Đảng Trung Quốc, tay chân của đế quốc Mĩ tiến vào từ phía
bắc ; thực dân Pháp theo chân quân đội Anh tiến vào từ phía nam và tuyên bố : Đông Dương là
đất bảo hộ của người Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương phải thuộc
quyền của người Pháp.
Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập:
+ Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam và sự ra đời của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa.
+ Vạch trần và bác bỏ luận điệu xảo trá của Thực dân Pháptrước dư luận quốc tế.
+ Tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân tiến bộ thế giới đối với Cách mạng Việt
Nam.
Câu 2: Nêu giá trị lịch sử và giá trị văn học của Tuyên ngôn Độc lập.
Gợi ý trả lời
Giá trị lịch sử: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân đồng
bào và thế giới về việc xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến ở Việt Nam, và mở ra một kỉ nguyên
mới cho dân tộc ta – kỉ nguyên độc lập tự do, nhân dân làm chủ đất nước.
Giá trị văn học: Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt
chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc. Tuyên ngôn Độc
lập còn là tâm huyết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người,
đồng thời kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập tự do của dân tộc Việt Nam và được viết
bằng cảm hứng phấn chấn, tự hào đề cao giá trị Chân –Thiện – Mĩ của cả một dân tộc.
Câu 3: Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam, Hồ Chí Minh trích
dẫn những bản tuyên ngôn nào?. Việc trích dẫn đó có ý nghĩa như thế nào?
Gợi ý trả lời
1. Trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai
bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại là: Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mĩ
và Tuyên ngôn Nhân quyền và Nhân quyền (1791) của Cách mạng Pháp.
2. Ý nghĩa của việc trích dẫn các bản Tuyên ngôn:
- Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và của Pháp để làm căn cứ pháp lí cho bản
Tuyên ngôn của Việt Nam. Đó là những bản tuyên ngôn tiến bộ được cả thế giới thừa nhận nên
việc trích dẫn như thế tạo tiền đề để khẳng định quyền độc lập chính đáng của dân tộc Việt
Nam.
- Mặt khác, Người trích Tuyên ngôn của Mĩ là để tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe Đồng
minh. Người trích bản Tuyên ngôn của Pháp để sau đó buộc tội Pháp đã lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần tiến bộ của chính bản Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp. Điều đó còn có ý ngầm cảnh báo âm mưu
xâm lược của kẻ thù: nếu chúng xâm lược Việt Nam chính là phản bội tổ tiên mình, làm vấy
bẩn lá cờ nhân đạo thiêng liêng của các cuộc cách mạng vĩ đại của họ từng được thế giới
ngưỡng vọng.
- Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn gắn với hai cuộc cách mạng vĩ đại của Mĩ và Pháp còn có ý
nghĩa khẳng định tính chất, ý nghĩa to lớn của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 ngang với hai
cuộc cách mạng trên, đồng thời cũng ngầm đặt ba bản tuyên ngôn ngang
Câu 4: Theo anh/ chị, vì sao Tuyên ngôn Độc lập được xem là áng văn chính luận mẫu
mực?
Gợi ý trả lời
Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh được xem là áng văn chính luận mẫu mực bởi vì:
* Về néi dung t− t−ëng:
- Tuyờn ngụn c lp l mt ỏng vn yờu nc ln ca thi i. Tỏc phm ó khng nh mnh
m quyn c lp t do ca con ngi, nờu cao truyn thng yờu nc, truyn thng nhõn o
ca dõn tc VN. T tng y phù hợp với t tởng, tuyên ngôn của các cuộc cách mạng lớn
trên thế giới (Pháp và Mĩ) đồng thời góp phần làm phong phú thêm lý tởng của cách mạng thế
giới.
- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc, của đất nớc để tiếp cận chân lý của thời đại qua lập
luận suy rộng ra Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sớng và quyền tự do.
- Bỏc ó ng trờn quyn li dõn tc v lp trng nhõn o để kể tội thực dân Pháp.
* V nghệ thuật:
- Bn Tuyờn ngụn ó thuyt phc ngi c bng nhng lí l anh thép, nhng chng c
không ai chi cãi c.
- Kt cu tác phm mch lc, cht ch lp lun sc bén, giàu sc thuyt phc, tác ng mnh
vào tình cm ngi c
- Văn phong giản dị, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh.
- Giọng văn hùng hồn, đanh thép có sự kết hợp giữa lý trí và tình cảm.
NguyÔn AÝ Quèc
NguyÔn AÝ Quèc NguyÔn AÝ Quèc
NguyÔn AÝ Quèc -
- Hå ChÝ Minh
Hå ChÝ Minh Hå ChÝ Minh
Hå ChÝ Minh
Câu 1: Người ta thường nói: Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là một tác giả đa phong
cách. Anh/ chị hiểu nhận xét này như thế nào?
Gợi ý trả lời
I. Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh:
- Thơ văn Hồ Chí Minh kết hợp sâu sắc, nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học, giữa tư tưởng
và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại.Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh đa dạng, độc
đáo, hấp dẫn.
- Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.
- Truyện kí của Người giàu trí tuệ và rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ
thuật trào phúng sắc bén. Tiếng cười trào phúng trong truyện kí Nguyễn Ái Quốc tuy nhẹ
nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
- Thơ ca của Người thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh. Những bài thơ
nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng thường được viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ giản dị,
mộc mạc, dễ nhớ mang màu sắc dân gian hiện đại. Những bài thơ nghệ thuật viết theo cảm
hứng thẩm mĩ rất hàm súc, uyên thâm, mang màu sắc cổ điển nhưng vẫn rất hiện đại.
Câu 2: Anh/ chị hãy nêu những nét chính về quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
Gợi ý trả lời
- Hồ chí Minh quan niệm văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
Người quan niệm: “ Nay ở trong thơ nên có thép- Nhà thơ cũng phải biết xung phong”. Trong
Thư gửi các họa sĩ triển lãm hội họa 1951, Người khẳng định: “ Văn hóa nghệ thuật cũng là
một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.
- Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Người cho rằng tính
chân thật là cái gốc của văn chương. Người yêu cầu nhà văn phải : « Miêu tả cho hay, cho chân
thật và cho hùng hồn » hiện thực phong phú của đời sống cách mạng ; « Nên chú ý phát huy cốt
cách dân tộc » và phải chú ý giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tác phẩm phải được nhân
dân yêu thích và mang lại điều tích cực cho cuộc sống cách mạng.
- Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích và đối tượng tiếp nhận để quyết định nội
dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt ra câu hỏi : « Viết cho ai? » ( đối tượng),
« Viết để làm gì ? » ( mục đích), « Viết cái gì? » (nội dung), « Viết như thế nào? » ( hình thức).
Quan điểm này thể hiện nhất quán trong toàn bộ sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí Minh, mỗi bài
viết của Người đều nhằm vào một mục đích chính trị rất cụ thể, thiết thực và nhằm vào một đối
tượng nào đấy cũng rất cụ thể.
=> Những quan niệm trên thể hiện nhất quán trong toàn bộ sự nghiệp sáng tác của Hồ Chí
Minh
NguyÔn §×nh ChiÓu,
NguyÔn §×nh ChiÓu,NguyÔn §×nh ChiÓu,
NguyÔn §×nh ChiÓu,
ng«i sao s¸ng trong bÇu trêi
ng«i sao s¸ng trong bÇu trêi ng«i sao s¸ng trong bÇu trêi
ng«i sao s¸ng trong bÇu trêi
v¨n nghÖ d©n téc
v¨n nghÖ d©n técv¨n nghÖ d©n téc
v¨n nghÖ d©n téc
Phạm Văn Đồng
Câu 1: Hãy nêu ngắn gọn những hiểu biết về tác giả Phạm Văn Đồng và hoàn cảnh sáng
tác bài viết Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc.
Gợi ý trả lời
I. Về tác giả: Phạm Văn Đồng ( 1906- 2000) quê ở Quảng Ngãi. Ông vừa là nhà cách mãng
xuất sắc, nhà văn hóa, đồng thời là nhà lí luận văn nghệ lớn của nước ta thế kỉ XX. Tác phẩm
của ông gồm có: Hồ Chí Minh – một con người, một dân tộc, một thời đại ; Hồ Chí Minh và
con người Việt Nam trên con đường dân giàu nước mạnh ; Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng
trong văn nghệ của dân tộc ; Văn hóa đổi mới…
II. Hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc là bài
viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu (3/7/1888 – 3/7/1963).
Lúc bấy giờ ngọn lửa cách mạng ở miền Nam đã và đang bốc lên ngùn ngụt, quân dân ta từ đấu
tranh chính trị đã chuyển sang đấu tranh vũ trang chống đế quốc Mĩ và bọn tay sai diễn ra ngày
một quyết liệt và dữ dội. Bài văn này đăng trên Tạp chí Văn học tháng 7/1963.
Câu 2: Nêu thật ngắn gọn cảm hứng chung của bài viết Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng
trong văn nghệ của dân tộc và phác thảo trình tự lập luận của tác giả trong tác phẩm này.
Gợi ý trả lời
I. Cảm hứng chung: Bài viết ca ngợi cuộc đời và sự nghiệp văn chương Nguyễn Đình Chiểu:
Nguyễn Đình Chiểu là một chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn của nước ta mà đời
sống và sự nghiệp là tấm gương sáng - nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thụật, nêu
cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng.
II. Trình tự lập luận:
+ Khẳng định vị trí, ý nghĩa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu khi đặt trong hoàn
cảnh cụ thể của lịch sử dân tộc lúc bấy giờ.
+ Chứng minh bằng cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu qua việc tái
hiện cuộc kháng chiến hào hùng của dân tộc và phân tích sự phản ánh hiện thực đó trong thơ
văn của ông.
+ Khẳng định giá trị nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ( cụ thể qua tác phẩm
Lục Vân Tiên) : lối viết giản dị, mộc mạc, gần gũi với quần chúng nên có sức “ truyền bá” lớn.
T©y TiÕn
T©y TiÕnT©y TiÕn
T©y TiÕn
Quang Dũng
Câu 1: Anh/ chị hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến và cho biết hoàn
cảnh sáng tác bài thơ giúp người đọc hiểu thêm về tác phẩm như thế nào?
Gợi ý trả lời
I. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ Tây Tiến gắn với sự ra đời của đoàn quân Tây Tiến. “Tây Tiến” là đơn vị bộ đội được
thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào ,tiêu
hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ Việt Nam. Địa bàn hoạt động khá
rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về Thanh Hóa.
- Phần đông lính Tây Tiến là học sinh, sinh viên Hà Nội. Lính Tây Tiến chiến đấu, sinh hoạt
trong điều kiện gian khổ, thiếu thốn, bệnh sốt rét hoành hành. Dù vậy, người lính Tây Tiến vẫn
giữ được cái cốt cách hào hùng, hào hoa, thanh lịch, lãng mạn.
- Quang Dũng tham gia đoàn quân Tây Tiến, giữ chức vụ đại đội trưởng Năm 1948, Quang
Dũng chuyển sang đơn vị khác.
- Tại Đại hội thi đua toàn quân (ở Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên
“NHỚ TÂY TIẾN”. Bài thơ in lần đầu năm 1949 – đến năm 1957 được in lại và đổi tên “TÂY
TIẾN” .
II. Hoàn cảnh sáng tác giúp hiểu thêm về bài thơ:
- Hoàn cảnh sáng tác giúp hiểu thêm về hiện thực được phản ánh trong bài thơ:
+ Đó là một thiên nhiên Tây Bắc hiểm trở, dữ dội, hùng vĩ và thơ mộng.
+ Đó là hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng, hào hoa và lãng mạn.
+ Là con đường hành quân gian khổ mà đầy tự hào của đoàn quân Tây Tiến.
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ gợi về những ngày tháng không thể nào quên của một thời Tây Tiến
cũng như gợi về hình ảnh người lính Tây Tiến vốn là những chàng trai Hà Nội hào hoa, lãng
mạn với vẻ đẹp độc đáo.
Câu 2: Ý nghĩa nhan đề bài thơ Tây Tiến ?
Gợi ý trả lời
1.Tên ban đầu: “Nhớ Tây Tiến” :
- Bài thơ “Tây Tiến” được Quang Dũng sáng tác năm 1948, khi Quang Dũng đã rời đơn vị Tây
Tiến thân yêu để nhận nhiệm vụ khác. Bài thơ được viết với cảm xúc nhớ thương da diết, ban
đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”, sau này được chính tác giả đổi lại là “Tây Tiến”. Nhan đề bài thơ
gợi nhiều ý nghĩa sâu sắc.
II. Ý nghĩa nhan đề “ Tây Tiến”:
- Nhà thơ đã bỏ chữ “Nhớ” trong nhan đề ban đầu của bài thơ, và “Tây Tiến” đảm bảo tính hàm
xúc của thơ. Qua đó, cảm xúc chủ đạo chi phối mạch thơ là nỗi “nhớ” được giấu kín và sức gợi
của nhan đề càng thăng hoa.
- “Tây Tiến” gợi về một thời chiến đấu gian khổ mà hào hùng và giàu chất thơ của đoàn quân
Tây Tiến. Một đơn vị bộ đội đã thực hiện một nhiệm vụ quan trọng và thiêng liêng trong hai
năm (đầu 1947 đến cuối 1948) là tiến về phía Tây, để bảo vệ biên cương Tổ quốc.
- “Tây Tiến” còn gợi về một thời Tây Tiến - có thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, thơ mộng, có
đồng đội từng chung vui buồn trong những ngày tháng chiến đấu gian khổ, có những kỉ niệm,
những sinh hoạt thắm tình đồng đội, tình quân dân.
- Nhan đề còn làm nổi rõ hình tượng trung tâm của tác phẩm, đó là đoàn quân Tây Tiến –
người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng và rất đỗi hào hoa,lãng mạn.
- So với nhan đề ban đầu, bỏ đi chữ “nhớ”, “Tây Tiến” đã vĩnh viễn hoá hình ảnh đoàn quân
Tây Tiến…Không chỉ là đoàn binh trong nỗi nhớ tha thiết của Quang Dũng mà còn trở thành
hình tượng bất tử trong thơ.
Câu 3: Bút pháp chủ yếu của Quang Dũng ở bài “Tây Tiến”? Những hình ảnh nào thể
hiện thành công của bút pháp ấy trong bài thơ?
Trả lời
- Bút pháp chủ yếu trong bài thơ “Tây Tiến” là bút pháp lãng mạn.
- Những hình ảnh thể hiện thành công của bút pháp lãng mạn của ngòi bút Quang Dũng trong
bài thơ:
+ Nhà thơ đã tô đậm cái hùng vĩ, hoang sơ và diễm lệ của thiên nhiên Tây Bắc, đồng thời
phát hiện ra vẻ đẹp duyên dáng, nên thơ của con người miền Tây.
+ Đặc biệt bút pháp lãng mạn qua ngòi bút Quang Dũng đã làm nổi bật nét kiêu hùng, lãng
mạn, phi thường của người lính Tây Tiến, làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng cùa hình tượng người
lính Tây Tiến.
Câu 4: Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.
Gợi ý trả lời
. Những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến:
- Quang Dũng đã sử dụng thành công bút pháp lãng mạn khắc họa thật ấn tượng về hình ảnh
thiên nhiên Tây Bắc và chân dung người lính Tây Tiến.
- Ngôn ngữ tinh tế, tài hoa, giàu chất nghệ thuật:. Ngôn ngữ thơ giàu chất họa và chất nhạc.
- Đó là sự kết hợp rất khéo trong sử dụng từ thuần Việt và từ Hán- Việt, sử dụng từ ngữ vừa
quen thuộc vừa độc đáo, đậm chất lính, vừa bình dị tự nhiên vừa có nét cổ kính: súng ngửi
trời,mùa em thơm nếp xôi, áo bào, khúc độc hành, mồ viễn xứ…
Tè H÷u
Tè H÷u Tè H÷u
Tè H÷u –
––
– ViÖt B¾c
ViÖt B¾c ViÖt B¾c
ViÖt B¾c
Câu 1 : Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị. Đặc điểm
phong cách nghệ thuật này đã được thể hiện như thế nào qua hoàn cảnh ra đời của bài
thơ Việt Bắc?
Gợi ý trả lời
I. Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị:
- Thơ trữ tình – chính trị là khuynh hướng thơ đi vào phản ánh các sự kiện của đời sống chính
trị, đời sống cách mạng bằng phương thức trữ tình.
- Thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị bởi lẽ mọi sự kiện, vấn đề
lớn của đời sống cách mạng, lí tưởng chính trị, những tình cảm chính trị khúc xạ qua trái tim
nhạy cảm, dạt dào cảm xúc của thơ Tố Hữu đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật
thật sự.
III. Đặc điểm phong cách nghệ thuật này được thể hiện qua hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt
Bắc:
- Bài thơ Việt Bắc được khơi nguồn cảm hứng từ một sự kiện thời sự có tính lịch sử trong đời
sống chính trị của dân tộc sau chiến thắng Điện Biên Phủ (5–1954 ), hiệp định Giơ – ne – vơ
về Đông Dương được kí kết ( 7– 1954 ), hòa bình được lập lại ở Miền Bắc. Tháng 10 – 1954,
các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc và tiếp quản thủ đô Hà
Nội. Cuộc chia tay giữa đồng bào các dân tộc Việt Bắc với cán bộ cách mạng miền xuôi đã
diễn ra thật lưu luyến, bịn rịn, bồi hồi. Sự kiện lịch sử trọng đại và đầy xúc động ấy đã trở
thành cảm hứng nghệ thuật để Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Qua bài thơ, hiện thực cách mạng, những tình cảm mang màu sắc chính trị liên quan đến đời
sống kháng chiến và sự kiện trên đã được Tố Hữu thể hiện bằng những giai điệu trữ tình ngọt
ngào, thiết tha của thể thơ lục bát, ngôn từ tinh tế…Bài thơ vừa là khúc anh hùng ca, vừa là
khúc tình ca về kháng chiến, về cách mạng và thể hiện rõ nét khuynh hướng trữ tình – chính trị
của thơ Tố Hữu.
Câu 2: Anh/ chị hãy trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Gợi ý trả lời
I. Những nét chính của phong cách thơ Tố Hữu:
1.Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị:
- Tố Hữu ít nói đến đời tư, đời thường. Những vấn đề đời sống được nhà thơ đề cập đến chủ
yếu trên phương diện chính trị. Những nội dung chính trị ấy trở thành nguồn cảm hứng, nguồn
cảm xúc chân thành, sâu sắc trong thơ
2. Thơ Tố Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi và dạt dào cảm hứng lãng mạn:
- Thơ Tố Hữu, đặc biệt ở giai đoạn Việt Bắc trở đi mang đậm tính sử thi, chủ yếu đề cập đến
những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân. Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu từ
buổi đầu là cái tôi chiến sĩ, rồi đến cái tôi công dân, về sau là cái tôi nhân dân, dân tộc, cách
mạng.
- Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là những con người đại diện cho những phẩm chất của
dân tộc, thậm chí mang tầm vóc lịch sử, thời đại. Cảm hứng trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch
sử dân tộc chứ không phải là cảm hứng thế sự, đời tư.
- Thơ Tố Hữu dạt dào cảm hứng lãng mạn hướng về lí tưởng cộng sản và tương lai xã hội chủ
nghĩa. Thể hiện cuộc sống bằng cảm quan ấy, thế giới hình tượng thơ Tố Hữu là thế giới của
cái cao cả, cái lí tưởng, của ánh sáng, gió lộng, niềm tin…
3. Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình, là tiếng nói của tình thương mến:
- Giọng điệu thơ Tố Hữu là giọng điệu tâm tình, trò chuyện, tâm sự. Giọng tâm tình, tiếng nói
yêu thương này có liên quan đến chất Huế của hồn thơ Tố Hữu. Đặc biệt còn do quan niệm về
thơ của Tố Hữu: “ Thơ là tiếng nói đồng ý, đồng tình, tiếng nói đồng chí” .
4. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc:
- Nội dung: Thế giới hình tượng phản ánh đậm nét hình ảnh con người Việt Nam, Tổ quốc
Việt Nam. Những tư tưởng và tình cảm cách mạng hoà nhập và tiếp nối với truyền thống tinh
thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc.
- Nghệ thuật: THơ Tố Hữu sử dụng các thể thơ truyền thống của dân tộc, nhất là thể thơ lục
bát. Thơ Tố Hữu thường sử dụng từ ngữ và lối nói quen thuộc của dân tộc, những ví von so
sánh truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.Thơ Tố hữu rất giàu
nhạc điệu. Tính nhạc của thơ Tố Hữu cũng là một biểu hiện tính dân tộc trong nghệ thuật ở bề
sâu, diễn tả được điệu tâm hồn, điệu cảm xúc của dân tộc, tâm hồn dân tộc.
Câu 3 : Theo anh/ chị, những nhân tố nào tác động đến con đường thơ của Tố Hữu ?
Gợi ý trả lời
- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng và giàu truyền
thống văn hóa, văn học…
- Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và
ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ.
Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới thơ ca dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng
điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.
- Con đường cách mạng: Tố Hữu sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ
năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt
động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng
ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.
Câu 4 : Hãy trình bày ngắn gọn về con đường thơ của Tố Hữu?
Gợi ý trả lời
Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940
cho đến sau này.
I. Tập thơ Từ ấy (1946): gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia
làm ba phần:
- Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận Dân chủ Đông Dương, chống
phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình…
- Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi khao khát tự do và ý chí, khí phách
của người chiến sĩ cách mạng.
- Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng,
quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng.
II. Tập thơ Việt Bắc (1954)
- Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Việt Bắc là khúc tâm tình của con người trong kháng chiến chống Pháp với những cung bậc
cảm xúc tiêu biểu như tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân,
lòng thủy chung cách mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.
III.Tập thơ Gió lộng (1961):
- Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp.
Còn là lòng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân.
IV. Ra trận (1971), Máu và Hoa (1977)
Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc , Ca
ngợi Bác Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh.
V. Một tiếng đờn ( 1992) và Ta với ta ( 1999)
- Đó là hai tập thơ của Tố Hữu ra đời khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Khuynh hướng
trữ tình – chính trị vẫn còn là một nét ổn định trong thơ Tố Hữu. Tuy vậy, nó không còn là
mạch cảm hứng nổi trội nhất. Nhà thơ thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm về cuộc sống,
lẽ đời, về những giá trị bền vững trong cuộc sống. Giọng thơ đượm chất suy tư.
Câu 5: Anh/chị hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
Gợi ý trả lời
- Bài thơ được sáng tác vào tháng 10 năm 1954. Đây là thời điểm các cơ quan trung ương của
Đảng và Chính Phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô Hà Nội, sau khi cuộc kháng chiến
chống Pháp đã kết thúc vẻ vang với chiến thắng Điên Biên Phủ và hoà bình được lập lại ở miền
Bắc.
- Nhân sự kiện có ý nghĩa lịch sử này, Tố Hữu viết bài thơ để ôn lại một thời kháng chiến gian
khổ mà hào hùng thể hiện tình nghĩa sâu nặng của những con người kháng chiến đối với nhân
dân Việt Bắc, với quê hương cách mạng.
Câu 6: Tính dân tộc của nghệ thuật thơ Tố Hữu trong bài thơ Việt Bắc( qua đoạn trích
được học ).
Gợi ý trả lời
Bài thơ Việt Bắc( qua đoạn trích được học) có nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
- Thể thơ lục bát là thể thơ quen thuộc đã được sử dụng thành công.
- Kết cấu đối đáp thường thấy trong ca dao, dân ca truyền thống được dùng một cách sáng tạo
để diễn tả nội dung tình cảm phong phú về quê hương, con người, Tổ quốc, Cách mạng…
- Cặp đại tư nhân xưng “mình – ta” với sự biến hóa linh hoạt và những sắc thái ngữ nghĩa biểu
cảm phong phú của nó đã được khai thác rất hiệu quả.
- Những biện pháp tu từ bằng so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ, điệp ngữ… quen thuộc trong
thơ ca dân tộc, quen thuộc trong cách cảm, cách nghĩ của quân chúng được dùng một cách
nhuần nhuyễn…
- Cách sử dụng hệ thống từ láy, phép đối trong thơ, phép trùng điệp… đã phát huy được tính
nhạc của tiếng Việt.
- Ngôn từ trong Việt Bắc rất giàu nhạc tính, nhạc điệu trong bài thơ đã chuyển tải được cái điệu
cảm xúc, điệu hồn dân tộc.
Sãng
SãngSãng
Sãng
Xuân Quỳnh
Câu 1: Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sóng, ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh
“sóng”, mối quan hệ giữa hai hình tượng “sóng” và “em” trong bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh.
Gợi ý trả lời
I. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là
một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Bài thơ in
trong tập Hoa dọc chiến hào.
II. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “ sóng”:
- Sóng là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh, là hình tượng trưng tâm của bài thơ cùng tên.
Hình ảnh sóng là một ẩn dụ có ý nghĩa biểu trưng về tình yêu vừa hồn nhiên chân thật, vừa
thiết tha sôi nổi của trái tim người phụ nữ. Sóng là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn người phụ
nữ đang yêu.
III. Mối quan hệ giũa “ em” và “ sóng”:
- Sóng và em tuy hai nhưng lại là một, đều là nỗi lòng người phụ nữ đang yêu, là sự phân thân
và hóa thân của cái tôi trữ tình với những cung bậc tình cảm mãnh liệt trong trái tim yêu của
người phụ nữ. Hình tượng sóng và em song hành, đan xen, quấn quýt trong toàn bài thơ.
Câu 2: Hình tượng “sóng” được miêu tả như thế nào trong bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh?
Gợi ý trả lời
- Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái yêu đương, là sự hóa thân, phân thân của
cái tôi trữ tình của nhà thơ. Cùng với hình tượng sóng, bài thơ này còn có một hình tượng nữa
là em - cái tôi trữ tình của nhà thơ. Tìm hiểu hình tượng “sóng”, không thể không xem xét nó
trong mối tương quan với “em”.
- Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nối tiếp của nhịp điệu câu thơ
ngũ ngôn. Đó cũng là nhịp của những con sóng trên biển cả liên tiếp, triền miên, vô hồi vô hạn.
- Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái, tâm
trạng, những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực khao
khát yêu đương. Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người con gái đang yêu đều có thể tìm thấy
ở sự tương đồng với một đặc tính nào đó của sóng.
Câu 3: Hình tượng “sóng” trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh đã thể hiện vẻ đẹp
tâm hồn của ngời phụ nữ khi yêu như thế nào ?
Gợi ý trả lời
- Qua hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh, ta có thể cảm nhận được vẻ
đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh dạn, chủ động bày tỏ
những khao khát yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình. Người phụ
nữ ấy thủy chung, nhưng không còn thụ động, cam chịu nữa.
- Sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó, để “tìm ra tận bể”, đến với cái cao rộng, bao dung. Đó
là những nét mới mẻ, “hiện đại” trong tình yêu.
- Tâm hồn người phụ nữ đó giàu khao khát, không yên lặng: “Vì tình yêu muôn thuở - Có bao
giờ đứng yên” (Thuyền và biển). Nhưng đó cũng là một tâm hồn thật trong sáng, thủy chung vô
hạn. Quan niệm tình yêu như vậy rất gần gũi với mọi người và có gốc rễ trong tâm thức dân
tộc.
§Êt N−íc
§Êt N−íc§Êt N−íc
§Êt N−íc
( Trích Trường ca Mặt đường khát vọng)
Nguyễn Khoa Điềm
Câu 1: Đọc chương thơ “Đất Nước” (trường ca Mặt đường khát vọng), hình tượng đất
nước vừa lạ vừa quen – xác định cái “lạ” và cái “quen” ấy trong chương thơ.
Trả lời
. Cái quen và lạ ở hình tượng Đất Nước trong thơ Nguyễn Khoa Điềm:
- Quen là bởi tác giả sử dụng chất liệu văn hóa dân gian khá đậm đặc trong chương thơ: có
phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vật dụng quen thuộc (cái sàng, cái kèo, cái cột, tóc mẹ
thì bới sau đầu…), có ca dao, truyền thuyết, cổ tích, có khi dẫn nguyên văn, có khi chỉ gợi ra
một vài chữ, một hình ảnh chi tiết (miếng trầu, cây tre,…)
- Lạ là bởi tác giả đã biến nhưng chất liệu văn hóa dân gian thành thi liệu để tạo ra những tứ
thơ mang ý tưởng khác với dân gian. Chẳng hạn, cùng là hình ảnh “muối – gừng” nhưng trong
ca dao là thể hiện tình yêu đôi lứa, tình nghĩa vợ chồng thì trong thơ Nguyễn Khoa Điềm lại thể
hiện truyền thống đạo lí dân tộc. Đặc biệt là việc sử dụng những chất liệu văn hóa dân gian ấy
trở thành một thủ pháp nghệ thuật góp phần làm nổi bật tư tưởng : Đất Nước của Nhân dân –
một đóng góp của Nguyễn Khoa Điềm khi viết về đề tài Đất nước.
§µn ghi ta c
§µn ghi ta c§µn ghi ta c
§µn ghi ta cña Lor
ña Lorña Lor
ña Lor-
- ca
ca ca
ca
Thanh Thảo
Câu 1 : Những đặc điểm nào về thân thế sự nghiệp của Lor – ca đã giúp anh/chị hiểu sâu
sắc hơn bài thơ “Đàn ghi ta của Lor – ca” của Thanh Thảo?
Gợi ý trả lời
I. Thân thế, sự nghiệp Lor – ca:
- Lor – ca ( 1898 – 1936 ) là một trong những tài năng sáng chói của văn học hiện đại Tây Ban
Nha. Từ nhỏ, ông được coi là thần đồng với năng khiếu thiên bẩm trên nhiều lĩnh vực nghệ
thuật: thơ ca, hội họa, âm nhạc, sân khấu Ông được coi là “ con chim họa mi của xứ sở Tây
Ban Nha”.
- Sự xuất hiện của Lor – ca và nhiều tài năng khác cùng hoạt động nghệ thuật nhân đạo của ông
lúc bấy giờ đã khiến cho đời sống tinh thần của Tây Ban Nha và cả một vùng rộng lớn thuộc
khu vực Tây Âu trở nên sôi động. Chính ảnh hưởng to lớn của Lor – ca là nguyên nhân khiến
ông bị bắt và bị giết bởi chế độ phát xít Phrăng – cô Tây Ban Nha.
- Cái chết của Lor – ca đã làm dâng lên một làn sóng mạnh mẽ trên thế giới phản đối chế độ
cai trị độc tài lúc bấy giờ. Tên tuổi ông trở thành một biểu tượng, thành ngọn cờ tập hợp các
nhà văn hóa Tây Ban Nha và thế giới chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít bảo vệ văn hóa dân
tộc và văn minh nhân loại.
II. Lor – ca và bài thơ “Đàn ghi ta của Lor – ca” của Thanh Thảo:
- Nhà thơ Thanh Thảo là một trong số rất nhiều người tri âm, đồng điệu và ngưỡng mộ tài năng
của Lor – ca. Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor – ca” là sự xót xa tiếc nuối của Thanh Thảo đối với
thiên tài Lor – ca, đồng thời tái hiện vẻ đẹp bi tráng của người nghệ sĩ Lor – ca. Chính vì vậy,
những hiểu biết về thân thế và sự nghiệp của Lor – ca sẽ giúp cho chúng ta hiểu sâu sắc vẻ đẹp
hình tượng Lor – ca được thể hiện trong bài thơ.
Câu 2: Những tìm tòi đổi mới thơ ca của Thanh Thảo được thể hiện trong bài thơ Đàn ghi
ta của Lor- ca ?
Gợi ý trả lời
- Thanh Thảo là nhà thơ đi tiên phong trong nỗ lực đổi mới thơ Việt. Bài thơ Đàn ghi ta của
Lor- ca in trong tập Khối vuông ru- bích tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ Thanh Thảo trong tìm
tòi, cách tân cho thơ Việt đương đại.
- Những tìm tòi, đổi mới thơ ca của Thanh Thảo :
+ Ở thể thơ : Thanh Thảo sử dụng thể thơ tự do, gạt bỏ mọi qui tắc ngữ pháp, không sử
dụng dấu chấm câu để cho mạch cảm xúc tuôn trào qua các dòng thơ.
+ Cấu trúc bài thơ thể hiện sự giao thoa giữa thơ và nhạc.
+ Cấu trúc thơ là cấu trúc ru- bich theo nguyên tắc hỗn loạn và trật tự ; hỗn loạn ở bề mặt
mà nhất quán ở bề sâu. Câu chữ có vẻ rời rạc nhưng thực ra vẫn xoay quanh trục một tư tưởng:
những suy tư, chiêm nghiệm của Thanh Thảo về Lor- ca, về nghệ thuật.
+ Ngôn ngữ, hình ảnh thơ đa nghĩa, mang tính biểu tượng cao, được sáng tạo theo lối lạ
hóa của thơ tượng trưng, siêu thực.
Câu 3 : Ý nghĩa nhan đề « Đàn ghi ta của Lor-ca » ?
Gợi ý trả lời
I. Ý nghĩa nhan đề bài thơ :
- Đàn ghi ta là nhạc cụ truyền thống tiêu biểu nhất của đất nước và âm nhạc Tây Ban Nha, là
niềm tự hào và là một phần hồn của đất nước Tây Ban Nha. Đàn ghi ta gắn bó thân thiết với
Lor- ca trên những nẻo đường ca hát và sáng tạo. Cây đàn ghi ta luôn đồng hành với người
nghệ sĩ lãng du ca hát những vui buồn của nhân dân, ngợi ca sức sống mãnh liệt của dân tộc,
cũng như cất lên lời ca tranh đấu chống độc tài phát xít. Đàn ghi ta là biểu tượng cho tình yêu
của Lor- ca đối với đất nước Tây Ban Nha, cho con đường nghệ thuật của Lor- ca, cho khát
vọng cao cả mà Lor- ca nguyện phấn đấu suốt đời.
- Bài thơ viết về Lor- ca, từ cảm hứng về cuộc đời và cái chết bi tráng của người nghệ sĩ thiên
tài Lor- ca nên hình ảnh « Đàn ghi ta của Lor- ca » trở thành một hình ảnh mang ý nghĩa biểu
tượng, có sức khái quát cao được lấy làm nhan đề tác phẩm.
- Nhan đề ấy gợi về chân dung Lor- ca , về con đường đấu tranh và sáng tạo nghệ thuật của
Lor-ca.
Câu 3 : Chép lại và nêu ý nghĩa lời đề từ của bài thơ « Đàn ghi ta của Lor- ca » ?
Gợi ý trả lời
I. Lời đề từ:
- « Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn ». Đó là lời đề từ cho bài thơ « Đàn ghi ta của Lor-
ca » của Thanh Thảo viết về Lor- ca.
II. Ý nghĩa lời đề từ của bài thơ :
- « khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn » - đó là lời di ngôn đầy tâm huyết của người nghệ sĩ
Lor- ca. Người nghệ sĩ đấu tranh chống lại nền độc tài phát xít đang ngự trị trên đất nước Tây
Ban Nha bấy giờ như luôn bị ám ảnh, tiên cảm về cái chết. Và Lor- ca muốn được nằm trong
lòng đất nước cùng cây đàn thơ của mình, Lor- ca viết : « Hãy chôn tôi với cây đàn ». Cây đàn
ghi ta là phần hồn của đất nước Tây Ban Nha nên câu thơ của Lor- ca chứa đựng một tình yêu
Tổ quốc nồng nàn, tình yêu nghệ thuật say đắm của Lor- ca.
- Hình ảnh đàn ghi ta còn là biểu tượng cho sự nghiệp sáng tạo nghệ thuật của Lor-ca với ước
nguyện cách tân nghệ thuật. Cho nên « khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn » - còn là mong
muốn của Lor-ca : muốn xóa bỏ ảnh hưởng bản thân để dọn đường cho thế hệ sau vươn tới.
Lor-ca không muốn nghệ thuật của mình vì được công chúng yêu mến đưa lên đài danh dự rồi
vô tình trở thành vật cản trên con đường sáng tạo nghệ thuật vốn không có giới hạn của thế hệ
sau.
- Câu thơ đề từ gợi về chân dung và lý tưởng cao đẹp của một nghệ sĩ chân chính có sức khơi
gợi cảm hứng cho toàn bài.
Câu 4 : Trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca, hình tượng Lor- ca được Thanh Thảo khắc
họa qua những hình ảnh nào? Nét độc đáo trong cách thể hiện của Thanh Thảo ?
Gợi ý trả lời
- Lor- ca được giới thiệu bằng những nét chấm phá có tính chất tiêu biểu về một nhạc sĩ thiên
tài với con đường cách tân nghệ thuật: « tiếng đàn bọt nước », « áo choàng đỏ gắt », với giai
điệu ghi ta « li-la li- la li- la », với « vầng trăng chếnh choáng », « yên ngựa mỏi mòn », «
lang thang về miền đơn độc ».
- Các hình ảnh đều có giá trị tượng trưng cho âm nhạc, cho đất nước Tây Ban Nha - quê hương
của đàn ghi ta, của môn đấu bò tót. Hình ảnh ấy gợi lên một đấu trường Tây Ban Nha, đấu
trường giữa con người cách tân nghệ thuật với nền nghệ thuật già nua, đấu trường giữa khát
vọng tự do dân chủ của công dân- nghệ sĩ Lor- ca với nền chính trị độc tài.
Câu 5 : Trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca, cái chết của Lor- ca được khắc họa bằng
những chi tiết nào ? Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh/chị về cái chết ấy ?
Gợi ý trả lời
I. Cái chết của Lor- ca :
- Cái chết của Lor- ca được khắc họa bằng chi tiết « áo choàng bê bết đỏ » và tiếng ghi ta
« ròng ròng – máu chảy ».
- Cái chết của Lor- ca là cái chết bi tráng, đột ngột làm mọi người cảm thấy « bỗng kinh
hoàng ». Lor-ca chết, tiếng đàn tượng trưng cho khát vọng tự do và sự sống, khát vọng tình yêu
đã « vỡ tan » và « ròng ròng máu chảy ». Lor- ca chết nhưng tiếng đàn của Lor-ca vẫn « như
cỏ mọc hoang », sự nghiệp của Lor-ca thì bất tử.
Câu 6 : Ở 6 dòng mở đầu bài thơ Đàn ghi ta của Lor- ca, hình tượng Lor- ca được nhà thơ
Thanh Thảo giới thiệu bàng những hình ảnh nào ? Nêu ngắn gọn ý nghĩa của những hình
ảnh ấy.
Gợi ý trả lời
I Hình tượng Lor- ca được nhà thơ Thanh Thảo giới thiệu bằng những hình ảnh : tiếng đàn bọt
nước, áo choàng đỏ gắt, li- la li- la li- la, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn, đi lang
thang về miền đơn độc.
II. Ý nghĩa các hình ảnh :
- Các hình ảnh ấy có ý nghĩa tượng trưng cho âm nhạc - cho nghệ thuật dân tộc Tây Ban Nha,
gợi về đất nước Tây Ban Nha – quê hương của cây đàn ghi ta ( Tây Ban Cầm), quê hương của
môn đấu bò tót – nét văn hóa độc đáo của xứ sở Tây Ban Nha ; đó là quê hương của Lor- ca.
- Các hình ảnh góp phần tô đậm chân dung của Lor –ca : một công dân Lor- ca đấu tranh cho tự
do, dân chủ, chống lại chế độ độc tài phát xít Phrăng- cô, một nghệ sĩ Lor- ca đấu tranh cho
khát vọng cách tân nghệ thuật.
- Các hình ảnh trên còn gợi hình ảnh trên nền đất nước Tây Ban Nha, Lor- ca hiện lên là người
nghệ sĩ lãng du có tâm hồn phóng khoáng, tha thiết yêu đời và cô đơn trong hành trình sáng
tạo, cách tân nghệ thuật và đấu tranh.
- Những hình ảnh viết về Lor- ca là những thi liệu quen thuộc trong thế giói nghệ thuật của
Lor- ca. Chính vì thế mà hình tượng Lor-ca trong suy cảm của Thanh Thảo và những hình ảnh
thơ trong thi phẩm của chính Lor- ca như hòa trộn vào nhau làm nên tiếng nói tri âm chân
thành và cảm động.
Ng−êi l¸i ®ß S«ng §µ
Ng−êi l¸i ®ß S«ng §µNg−êi l¸i ®ß S«ng §µ
Ng−êi l¸i ®ß S«ng §µ
Nguyễn Tuân
Câu 1 : Giới thiệu vài nét về tùy bút Sông Đà của Nguyễn Tuân?
Trả lời
- Sông Đà gồm 15 bài tùy bút và 1 bài thơ ở dạng phác thảo.
- Sông Đà là kết quả của chuyến đi thực tế năm 1958 của Nguyễn Tuân. Ông sống với bộ đội,
thanh niên xung phong, công nhân cầu đường và đồng bào các dân tộc ít người.Thực tiễn xây
dựng cuộc sống mới ở vùng cao đã đem lại cho nhà văn nguồn cảm hứng sáng tạo.
- Nội dung chủ đạo của tùy bút Sông Đà là ca ngợi cảnh vật và con người Tây Bắc, đặc biệt nhà
văn đi khám phá “chất vàng mười” đã qua thử lửa của vùng đất này.
- Sông Đà nói chung và Người lái đò sông Đà nói riêng tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật
độc đáo của Nguyễn Tuân sau Cách mạng tháng Tám: uyên bác, tài hoa, tìm cái đẹp từ trong
cuộc sống hiện tại của nhân dân lao động, câu chữ gọt giũa tinh xảo, câu văn giàu hình ảnh.
Câu 2 : Anh/ chị hãy nêu ngắn gọn hiểu biết về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân
qua tùy bút Người lái đò sông Đà?
Trả lời
- Nguyễn Tuân rất mực tài hoa, luôn nhìn nhận, đánh giá cảnh vật và con người ở phương diện
cái Đẹp, ở góc độ mỹ thuật và tài hoa. Sông Đà hiện lên với vẻ đẹp kì vĩ và là một công trình
nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa; còn người lái đò như một nghệ sĩ tài hoa trong nghệ thuật
vượt thác ghềnh.
- Với ngòi bút uyên bác, nhà văn đã vận dụng những tri thức ở nhiều lĩnh vực như địa lí, lịch
sử, quân sự, võ thuật, điện ảnh, văn học…để viết về con sông hung dữ và thơ mộng.
- Văn phong Nguyễn Tuân phóng túng, ngôn ngữ điêu luyện và phong phú, những hình ảnh
giàu sức liên tưởng, bất ngờ và độc đáo (sử dụng nghệ thuật nhân hóa, so sánh…)
- Người lái đò Sông Đà thể hiện rõ nét sở trường ở thể loại tùy bút của ngòi bút Nguyễn Tuân.
Câu 3: Nguyễn Tuân đã phát hiện ra những đặc điểm nào của sông Đà? Những thủ pháp
nghệ thuật đặc sắc nào đựơc Nguyễn Tuân vận dụng để làm nổi bật những phát hiện của
mình?
Trả lời
- Viết về sông Đà, Nguyễn Tuân phát hiện hai nét nổi bật nhất của sông Đà là hung bạo và trữ
tình.
- Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của con sông, tác giả đã vận dụng kết hợp nhiều
thủ pháp nghệ thuật:
+ Trước hết, phải kể đến nghệ thuật nhân hóa. Đá trên thác sông Đà mai phục, bày
“thạch trận” để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào dám vượt thác. Nước thì kêu rống lên, vào hùa
với đá để đánh những miếng đòn “hiểm độc nhất”.
+ Nghệ thuật trùng điệp và bút pháp trữ tình đã giúp Nguyễn Tuân thể hiện rõ nét trữ tình
của con sông “tuôn dài tuôn dài như áng tóc trữ tình”. Con sông còn đẹp với “mùa xuân dòng
xanh ngọc bích”, mùa thu thì nước “ lừ lừ chín đỏ ”…
+ Nguyễn Tuân còn sử dụng nhiều cách so sánh những hình ảnh của đá, của nước, của
thác, con thuyền, người lái đò, … Qua ngòi bút của nhà văn, cuộc vượt thác hiện ra như một
trận thủy chiến,…
Câu 4: So sánh Chữ người tử tù với Người lái đò Sông Đà, nhận xét những điểm thống
nhất và khác biệt về phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945?
Trả lời.
I. Điểm thống nhất.
- Cả hai tác phẩm đều thể hiện cảm hứng mãnh liệt của nhà văn trước cái tuyệt mĩ, những cảnh
tượng độc đáo, tác động vào giác quan của người nghệ sĩ. Đó là cái tài thư pháp của một Huấn
Cao, đó là cái hùng vĩ, dữ dằn cũng như vẻ diễm lệ, trữ tình của sông Đà và tài vượt thác của
người lái đò.
- Tiếp cận thế giới thiên về phương diện văn hóa thẫm mĩ, tiếp cận con người thiên về phương
diện tài hoa, nghệ sĩ.
- Câu chữ được gọt giũa tinh xảo, câu văn giàu hình ảnh, tài hoa, uyên bác.
II. Sự khác biệt.
- Trước cách mạng, Nguyễn Tuân hướng đến sự tài hoa của những nhà nho “vang bóng một
thời”, tiếc nuối quá khứ, tiếc nuối những nét đẹp văn hóa đã xa; sau cách mạng, ngòi bút tác giả
hướng đến cuộc sống lao động hiện tại của nhân dân.
- Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người
đặc biệt (Huấn Cao, quản ngục…). Trong Người lái đò Sông Đà, ông tìm chất tài hoa ở người
lái đò, người lao động bình thường.